Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
10 (06 HSCC) ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ TỔN THƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN <br />
TỬ VONG TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY DO CHẤN THƯƠNG <br />
Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Chấn thương là nguyên nhân thường gặp và gây tử vong cao nhất là các trường hợp đa chấn <br />
thương và sốc chấn thương. Tử vong do chấn thương nhất là các trường hợp đa thương hay sốc chấn thương <br />
vẫn còn rất cao từ 10‐50 % tùy mức độ nặng. Tìm kiếm những đối tượng có nguy cơ cao, nguyên nhân, cơ chế <br />
và tổn thương thường gặp để phòng tránh và giảm tỉ lệ tử vong là vấn đền cấn thiết. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, cơ chế chấn thương, tổn thương của nhóm bệnh nhân tử <br />
vong tại khoa cấp cứu do chấn thương <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhân tử vong tại khoa <br />
cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương từ 1/12/2012‐ 31/5/2013 <br />
Kết quả: Có 86 bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn thương, trong đó, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3/ 1, tuổi <br />
trung bình là 36,5, tập trung chủ yếu ở lứa tuổi 17‐60 chiếm 91%, nông dân và công nhân chiếm 58,1 %. <br />
Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm 81,4 % và thời điểm thường gặp là 16‐24 giờ, <br />
tổn thương chủ yếu là chấn thương sọ não 92%. <br />
Kết luận: Bệnh nhân tử vong do chấn thương tại khoa cấp cứu chủ yếu là nam, gấp 3,3 lần nữ, tuổi trung <br />
bình là 36,5, nguyên nhân chủ yếu là do tại nạn giao thông khi đi xe gắn máy, thời điểm bị tai nạn chủ yếu vào <br />
khoảng 16‐24 giờ. Tổn thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp cứu là do chấn thương sọ não. <br />
Kiến nghị: Cần nâng cao y thức tham gia giao thông của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về thức <br />
tham gia giao thông cho đối tượng là nam ở lứa tuổi lao động để hạn chế tai nạn giao thông. Xây dụng hệ thống <br />
cấp cứu chấn thương trước bệnh viện và tại cấp cứu để kịp thời cứu chữa các trường hợp chấn thương đặc biệt là <br />
đa thương và sốc chấn thương <br />
Từ khóa: Chấn thương, tử vong, khoa cấp cứu <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DERMOGRAPHIC FEATURES AND INJURIES OF TRAUMATIC PATIENTS DECEASED <br />
AT EMERGENCY DEPARTMENT ‐ CHO RAY HOSPITAL <br />
Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 479 ‐ 483 <br />
Backgound: Trauma is the leading cause of death at the age 19‐44. Multiple trauma and traumatic shock <br />
patients still a difficult condition for emergency physician and still at high mortality. Find out the dermographic <br />
features and injuries to prevent trauma and reduce the mortality are very importnant. <br />
Objectives: To describle the dermocraphic featues, injuries of traumatic patients deceasesed at emergency <br />
department, Cho ray Hospital from 12/2012‐5/2013. <br />
Method and participants: Retrospective, case series. <br />
Result: In 6 months at emergency department, Cho Ray hospital, 86 traumatic patients deceasesed. The <br />
average age is 36.5, most of them are 17‐ 60 age, male is 3.3 times to female. Most cases are due to motorbike <br />
*<br />
<br />
BV Chợ Rẫy, ** Đại Học Y Dược TPHCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. Tôn Thanh Trà ĐT: 0903673451 Email: tonthanhtra@yahoo.com <br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình <br />
<br />
479<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
accident and the main injury causes death are intracranial bleeding. <br />
Conclusion: Traumatic patients deceasesed in emergency department rate 3.3 male to female. Average age is <br />
36.5 and most causes were motorbike accident with intracranial bleeding. <br />
Suggestion: The medical education should be focussed on men at 17‐60 years old and an emergency system <br />
for trauma should be created and linked to all levels of medical settings. <br />
Key words: Trauma, decease, emergency department. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong <br />
hàng đầu ở nhóm tuổi từ 1‐44 trên thế giới. Năm <br />
2000, có hơn 5 triệu người chết vì chấn thương <br />
trên toàn thế giới, gánh nặng hậu quả của chấn <br />
thương chiếm 12% trong tổng số chi phí của <br />
nghành y tế và khoảng 4% tổng thu nhập quốc <br />
dân ở Mỹ(3). Ước tính đến năm 2020, cứ 10 người <br />
chết thì có một người do chấn thương, chi phí <br />
cho chăm sóc chấn thương trên toàn cầu khoảng <br />
500 triệu Đô la Mỹ mỗi năm(3). Ở Việt Nam, chỉ <br />
riêng chấn thương do tai nạn giao thông, theo <br />
thống kê của Ban an toàn giao thông quốc gia, <br />
mỗi năm có khoảng 13 ngàn người chết và 46 <br />
ngàn người bị thương do tai nạn giao thông, chi <br />
phí y tế và hậu quả để lại cho nạn nhân gia đình <br />
và xã hội rất nặng nề(10). Việc cấp cứu trước bệnh <br />
viện và hồi sức tích cực bệnh nhân chấn thương <br />
tại các khoa cấp cứu ở các tuyến có ý nghĩa sống <br />
còn trong việc cứu chữa bệnh nhân chấn thương <br />
nhất là trong những giờ đầu(8). Việc hồi sức tích <br />
cực trong những giờ đầu tạo điều kiện cho việc <br />
điều trị triệt để tổn thương, cải thiện tỉ lệ sống <br />
còn cũng như biến chứng rối loạn chức năng đa <br />
cơ quan trong thời gian hồi sức. Tỉ lệ tử vong <br />
chung trong chấn thương khoảng 3% trong đó, <br />
tử vong trong các trường hợp nặng, đa thương, <br />
sốc chấn thương có khi lên đến 54%(4). Do đó <br />
việc tìm hiều đặc điểm dịch tễ, cơ chế chấn <br />
thương, tổn thương thường gặp trong các <br />
trường hợp chấn thương nặng giúp phòng ngừa <br />
chấn thương, phát hiện sớm tổn thương, điều trị <br />
tích cực cũng như chuyển viện hợp ly góp phần <br />
cứu sống bệnh nhân(5). <br />
<br />
Mô tả đặc điểm dịch tễ học, tổn thương của <br />
những bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do <br />
chấn thương <br />
<br />
480<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
‐ Mô tả đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân, <br />
thời điểm bị chấn thương, cơ chế chấn thương <br />
của bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn <br />
thương <br />
‐ Mô tả đặc điểm tổn thương của các bệnh <br />
nhân chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
‐ Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả <br />
hàng loạt ca <br />
‐ Đối tượng: Bệnh nhân bị chấn thương tử <br />
vong tại khoa cấp cứu Bệnh viện chợ Rẫy trong <br />
thời gian nghiên cứu <br />
‐ Thời gian: Từ 1/12/2012‐31/5/2013 <br />
‐ Quy trình nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân <br />
bị chấn thương vào khoa cấp cứu sẽ được phân <br />
loại theo nguyên tắc ưu tiên. Các bệnh nhân <br />
nặng, cần hồi sức tích cực sẽ được tập trung <br />
trong khu vực hồi sức của khoa cấp cứu. Bệnh <br />
nhân sẽ được tiến hành hồi sức theo nguyên tắc <br />
A,B,C,D,E,F,G,H và theo hướng dẫn cấp cứu <br />
chấn thương của bệnh viện Chợ Rẫy(8). Những <br />
bệnh nhân thất bại trong hồi sức, tử vong tại <br />
khoa cấp cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu dựa <br />
vào hồ sơ lưu trữ. <br />
‐ Số liệu thu thập về tuổi, giới, nghề nghiệp, <br />
cơ chế chấn thương, thời gian từ lúc chấn <br />
thương đến khi vào cấp cứu, thời điểm chấn <br />
thương, tình trạng bệnh nhân khi vào cấp cứu, <br />
cơ quan tổn thương, chỉ số ISS, một số kết quả <br />
cận lâm sàng sẽ được thu thập và xử lý bằng <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
phần mềm SPSS 16.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Trong 6 tháng nghiên cứu từ 1/12/2012 đến <br />
31/5/2013 có 47.805 bệnh nhân vào khoa cấp cứu <br />
Bệnh viện Chợ Rẫy trong đó có 676 bệnh nhân <br />
tử vong và tử vong tại cấp cứu do chấn thương <br />
là 86 không kể 25 trường hợp chấn thương tử <br />
vong trước khi vào khoa cấp cứu. Đặc điểm của <br />
86 trường hợp được ghi nhận như sau: <br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu <br />
Tuổi trung bình là 36,5 trong đó, nhỏ nhất là <br />
1 tuổi, lớn nhất là 82 tuổi, độ tuổi thường gặp <br />
nhất là 17‐ 60 chiếm 91% trong tổng số bệnh <br />
nhân nghiên cứu. <br />
<br />
40<br />
31<br />
30<br />
<br />
Series1<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
17-40<br />
<br />
41-60<br />
<br />
>60<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố theo lứa tuổi <br />
<br />
Giới <br />
Nam chiếm 66, nữ 20, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3. <br />
Nghề nghiệp <br />
Nông dân và công nhân chiếm 50% trong <br />
tổng số bệnh nhân. <br />
Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp <br />
Nghề<br />
Nông<br />
Công nhân<br />
Học sinh, trẻ em<br />
Kỹ sư, Sinh viên<br />
Khác<br />
Tổng<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Tai nạn giao thông<br />
Tai nạn lao động<br />
Tai nạn sinh hoạt<br />
Đả thương<br />
Không rõ<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
79<br />
1<br />
2<br />
1<br />
3<br />
86<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
91,9<br />
1,1<br />
2,3<br />
2,7<br />
11,1<br />
100<br />
<br />
Thời điểm bị tai nạn: 51 % bệnh nhân bị chấn <br />
thương ở thời điểm 16‐24 giờ. <br />
Tỉ lệ có cấp cứu ở tuyến trước là 63 (chiếm <br />
73,2 %) vào cấp cứu trong tình trạng choáng 54 <br />
và 16 trường hợp huyết áp ổn định. <br />
<br />
Số lượng<br />
37<br />
13<br />
8<br />
3<br />
25<br />
86<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
43<br />
15,1<br />
9,3<br />
3,5<br />
29,1<br />
100<br />
<br />
Nguyên nhân chấn thương <br />
Tai nạn giao thông chiếm 91,9 % mà nguyên <br />
nhân do đi xe gắn máy chiếm 70/86 (81,4 %). <br />
Thời gian từ lúc bị tai nạn cho đến khi vào <br />
cấp cứu sớm nhất là 15 phút, trung bình là 3 <br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình <br />
<br />
Số lượng<br />
54<br />
9<br />
63<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
85,7<br />
24,3<br />
100<br />
<br />
Đặc điểm tổn thương <br />
<br />
9<br />
<br />
40<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
0<br />
3<br />
51<br />
32<br />
86<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
0<br />
3,5<br />
59,3<br />
37,2<br />
100<br />
<br />
Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân ở khoảng <br />
gần 40 điểm 96,5 % tức khả năng không thể sống <br />
sót cho dù được hồi sức như thế nào. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Chấn thương thường xảy ra ở người trẻ và <br />
nam giới chiếm tỉ lệ lớn vì phần lớn các trường <br />
hợp tử vong do chấn thương là do tai nạn giao <br />
thông. Cho dù từ tháng 12 năm 2007, quy định <br />
đội nón bảo hiểm đối với các trường hợp đi xe <br />
mô tô, gắn máy được thực hiện tại Việt Nam <br />
nhưng chấn thương sọ não do tai nạn giao thông <br />
vẫn là nguyên nhân hàng đầu (chiếm 99,1%) <br />
trong các trường hợp tử vong do chấn thương, <br />
tiếp theo tổn thương các chi và ngực bụng. Phần <br />
lớn các nạn nhân ở tuổi lao động chiếm 87% <br />
trong nhóm nghiên cứu. Trong tổng số nạn <br />
nhân, phần lớn là nam giới, gấp 3,3 so với nữ vì <br />
nam giới vẫn là đối tượng tham gia nhiều hơn <br />
các hoạt động bên ngoài, mặt khác phần lớn <br />
nguyên nhân tử vong ở đây là do tai nạn giao <br />
thông khi đi xe gắn máy (81,4%) có lẽ liên quan <br />
đến vấn đề an toàn giao thông khi điều khiển xe <br />
gắn máy hoặc liên quan đền tình trạng sử dụng <br />
rượu bia. Phần lớn những nạn nhân tử vong do <br />
chấn thương ở lứa tuổi lao động (81%), đây là <br />
nhóm đối tượng có nhiều cống hiến cho xã hội <br />
vì vậy họ mất đi để lại nhiều mất mát cho xã hội, <br />
gia đình và người thân, để lại những hậu quả <br />
nặng nề cho gia đình, tổ chức và xã hội. Chính vì <br />
lẽ đó, trong chương trình giáo dục an toàn giao <br />
thông, chúng ta nên tập trung vào đối tượng <br />
này. Về số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cũng <br />
tương tự như tác giả Lê Hữu Quy năm 2012 cho <br />
thấy những nạn nhân chấn thương ở lứa tuổi lao <br />
động từ 19‐59 chiếm 74,8% và tỉ lệ nam/ nữ cũng <br />
ở tỉ lệ 2,5 lần và tai nạn phổ biến vẫn là tai nạn <br />
giao thông chiếm 91,9% chủ yếu vẫn là xe máy <br />
(68,6%). Những số liệu này không có sự khác <br />
<br />
482<br />
<br />
biệt có nghĩa thống kê so với báo cáo của tác giả <br />
Lê Hữu Quý thực hiện ở Bắc Ninh năm 2012(6). <br />
Phần lớn các bệnh nhân chấn thương đến <br />
khoa cấp cứu trong tình trạng nặng, trong đó có <br />
85,7% bệnh nhân vào viện trong tình trạng sốc <br />
và 96,5% trong tình trạng mê sâu, Glasgow 3‐8 <br />
điểm cần phải hồi sức ngay khi vào cấp cứu. <br />
Ngoài ra ISS rất nặng là những yếu tố tiên lượng <br />
tử vong tại khoa cấp cứu. Nghiên cứu của <br />
Faruquzzanan và cộng sự năm 2012 trên 27 bệnh <br />
nhân chấn thương vào cấp cứu cần hồi sức hô <br />
hấp tuần hoàn khẩn cấp cho thấy 100 % bệnh <br />
nhân tử vong trong vòng 72 giờ(2). Mặc dù được <br />
trang bị khá đầy đủ về trang thiết bị, con người, <br />
không gian nhưng do phần lớn các trường hợp <br />
chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu có chỉ số <br />
ISS cận kề 40 là mức độ tổn thương rất nghiêm <br />
trọng và khả năng cứu sống là rất ít. Trong số 86 <br />
bệnh nhân trên chỉ có 3 bệnh nhân vào viện <br />
trong tình trạng tri giác GCS 9‐13 điểm và có <br />
huyết động ổn định nhưng sau đó diễn tiến <br />
nhanh và tử vong tại cấp cứu do tình trạng chảy <br />
máu nội sọ (máu tụ dưới màng cứng lượng <br />
nhiều) gây tụt não không kịp phẫu thuật, đây là <br />
một khó khăn trong tiên lượng ở những bệnh <br />
nhân chấn thương sọ não(1). Do tình trạng quá tải <br />
thường xuyên của khu vực hồi sức, việc theo dõi <br />
diễn tiến các bệnh nhân chấn thương nặng còn <br />
khó khăn nên vẫn còn một số lượng rất ít bệnh <br />
nhân lẽ ra cần được hồi sức sớm hơn. <br />
Thời điểm xảy ra tai nạn chủ yếu là chiều và <br />
đêm, tập trung ở những người làm nông và <br />
công nhân chiếm 58,1 % trường hợp có lẽ đây là <br />
thời điểm tham gia các hoạt động xã hội và có lẽ <br />
liên quan đến vấn đề sử dụng bia rượu, ý thức <br />
của người tham gia giao thông. Chính vì lẽ đó, <br />
việc giáo dục ý thức cho người tham gia giao <br />
thông cần tập trung ở nhóm đối tượng này. <br />
Tổn thương chính gây tử vong trong giai <br />
đoạn cấp cứu là chảy máu nội sọ và sốc mất <br />
máu không hồi phục(3). Vì vậy, việc giáo dục ý <br />
thức cho người tham gia giao thông đội nón bảo <br />
hiểm đúng quy cách, đúng chất lượng để phòng <br />
ngừa tổn thương vùng đầu khi không may bị tai <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
nạn là hết sức cần thiết và hiệu quả. Nguyên <br />
nhân thứ hai thương gặp tử vong tại thương <br />
điểm cấp cứu do chấn thương là sốc mất máu <br />
không hồi phục. Để phát hiện và điều trị kịp <br />
thời bệnh cảnh này cần phát hiệm sớm tình <br />
trạng mất máu dựa vào cơ chế bệnh sinh, tình <br />
trạng lâm sàng và một số kết quả cận lâm sàng <br />
cấp cứu. Hơn nữa, cần ước lượng số lượng máu <br />
mất ngay khi vào cấp cứu và thực hiện nhanh kỹ <br />
thuật siêu âm cấp cứu để tìm dịch tự do trong ổ <br />
bụng, màng phổi, màng ngoài tim là việc cần <br />
làm ngay ở bệnh nhân chấn thương vào cấp cứu <br />
trong tình trạng sốc(7). Một nguyên lý rất cơ bản <br />
trong hồi sức sốc chấn thương là chấm dứt sự <br />
chảy máu. Tuy nhiên, trong khi chờ đợi việc <br />
thực hiện thủ thuật, phẫu thuật chấm dứt sự <br />
chảy máu thì vấn đề hồi sức bằng dịch truyền để <br />
bồi hoàn thể tích tuần hoàn, bảo đảm tưới máu <br />
mô cải thiện tỉ lệ sống còn cũng như nguy cơ rối <br />
loạn chức năng đa cơ quan về sau(1). <br />
<br />
thức tham gia giao thông cho đối tượng là nam <br />
ở lứa tuổi từ 17‐60 để hạn chế tai nạn giao thông. <br />
‐ Xây dụng hệ thống cấp cứu chấn thương <br />
trước bệnh viện để cấp cứu kịp thời các trường <br />
hợp tai nạn giao thông đồng thời xây dựng hệ <br />
thống hồi sức cấp cứu chấn thương ở các tuyến <br />
y tế nhằm tranh thủ thời gian vàng trong cấp <br />
cứu chấn thương. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Bệnh nhận tử vong do chấn thương tại khoa <br />
cấp cứu chủ yếu là nam gấp 3,3 lần so với nữ, <br />
tuổi trung bình là 36,5, tập trung chủ yếu ở lứa <br />
tuổi lao động 17‐60 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu <br />
là do tại nạn giao thông chiếm 91,9 % trong đó <br />
đi xe gắn máy chiếm 81,4 %, thời điểm bị tai nạn <br />
chủ yếu vào khoảng 16‐ 24 giờ, bệnh nhân chủ <br />
yếu là nông dân và công nhân chiếm 58,1%. Tổn <br />
thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp <br />
cứu là do chấn thương sọ não. Phần lớn bệnh <br />
nhân vào cấp cứu trong tình trạng sốc nặng, tri <br />
giác mê sâu và chỉ số chấn thương ISS rất nặng <br />
nên khả năng tử vong là không tránh khỏi. <br />
<br />
KIẾN NGHỊ <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
Dematriades D (2009), ʺAssessment and management of <br />
traumaʺ. 5th ed, www.surgery.usc.edu/divisions/trauma. <br />
Faruquzzanan MS, Rahman MM (2012), ʺCPR on admission <br />
in severe injured patients‐ Is it a prognostic factor for <br />
evaluation of trauma patients ʺ. Surgery curr Res 2(4). <br />
Fildes J (2008), ʺAdvanced Trauma Life Support ʺ. American <br />
College of surgeons committee on trauma Eight edition. <br />
Joosse P, Smit G, Arendshorst RJ, Soedarmo S, Ponsen KJ, <br />
Goslings JC (2009), ʺOutcome and Prognostic Factors of <br />
Traumatic Brain Injury in a Jakarta University Hospital; a <br />
Prospective Evaluation of 49 Patientsʺ Journal of Clinical <br />
Neuroscience, 16(7), 925‐928. <br />
Katusin M L, Belavic M (2010), ʺResuscitation of a <br />
polytraumatized patient with large volume crystalloid <br />
infusions ‐ correlation bettwen global and regional <br />
hemodynamics: Case report ʺ. Acta Clin Croat 49, 335‐341. <br />
Lê Hữu Quý (2012), ʺNghiên cứu giá trị của bảng điểm RTS, <br />
ISS, TRISS để đánh giá độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh <br />
nhân chấn thương ở bệnh viện tuyến tỉnh ʺ. Luận án tiến sĩ y <br />
học chuyên ngành Hồi sức‐Cấp cứu và chống độc ‐Viện nghiên cứu <br />
y học lâm sàng 108. <br />
Mesquida J, Borratb X, Lorentec JA (2011), ʺObjectives of <br />
hemodynamic resuscitation1ʺ. Med Intensiva., 35, 499‐508. <br />
Midwinter M J, Woolley T (2011), ʺResuscitation and <br />
coagulation in the severely injuried trauma patientʺ. Biological <br />
sciences 366(0220), 192‐203. <br />
Nguyễn Trường Sơn (2013), ʺCấp cứu nội khoa ʺ. Nhà xuất bản <br />
y học 1, 1‐4. <br />
Nguyễn Xuân Phúc (2013), ʺTình hình tai nạn giao thông 5 <br />
tháng đầu năm 2013 ʺ. Ban an toàn giao thông Quốc gia. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 <br />
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br />
<br />
‐ Cần nâng cao y thức tham gia giao thông <br />
của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về <br />
<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình <br />
<br />
483<br />
<br />