intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

10 (06 HSCC) đặc điểm dịch tễ và tổn thương của bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

86
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về chấn thương gây tử vong cao nhất trong các trường hợp đa chấn thương và sốc chấn thương, mô tả đặc điểm dịch tễ học, cơ chế chấn thương, tổn thương của nhóm bệnh nhân tử  vong tại khoa cấp cứu do chấn thương. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần nâng cao ý thức tham gia giao thông của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về  thức tham gia giao thông cho đối tượng là nam ở lứa tuổi lao động để hạn chế tai nạn giao thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 10 (06 HSCC) đặc điểm dịch tễ và tổn thương của bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10 (06 HSCC) ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ TỔN THƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN <br /> TỬ VONG TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY DO CHẤN THƯƠNG <br /> Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Chấn thương là nguyên nhân thường gặp và gây tử vong cao nhất là các trường hợp đa chấn <br /> thương và sốc chấn thương. Tử vong do chấn thương nhất là các trường hợp đa thương hay sốc chấn thương <br /> vẫn còn rất cao từ 10‐50 % tùy mức độ nặng. Tìm kiếm những đối tượng có nguy cơ cao, nguyên nhân, cơ chế <br /> và tổn thương thường gặp để phòng tránh và giảm tỉ lệ tử vong là vấn đền cấn thiết.  <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, cơ chế chấn thương, tổn thương của nhóm bệnh nhân tử <br /> vong tại khoa cấp cứu do chấn thương  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất cả bệnh nhân tử vong tại khoa <br /> cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy do chấn thương từ 1/12/2012‐ 31/5/2013 <br /> Kết quả: Có 86 bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn thương, trong đó, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3/ 1, tuổi <br /> trung  bình  là  36,5,  tập  trung  chủ  yếu  ở  lứa  tuổi  17‐60  chiếm  91%,  nông  dân  và  công  nhân  chiếm  58,1  %. <br /> Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm 81,4 % và thời điểm thường gặp là 16‐24 giờ, <br /> tổn thương chủ yếu là chấn thương sọ não 92%. <br /> Kết luận: Bệnh nhân tử vong do chấn thương tại khoa cấp cứu chủ yếu là nam, gấp 3,3 lần nữ, tuổi trung <br /> bình là 36,5, nguyên nhân chủ yếu là do tại nạn giao thông khi đi xe gắn máy, thời điểm bị tai nạn chủ yếu vào <br /> khoảng 16‐24 giờ. Tổn thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp cứu là do chấn thương sọ não. <br /> Kiến nghị: Cần nâng cao y thức tham gia giao thông của người dân, đặc biệt tập trung giáo dục về   thức <br /> tham gia giao thông cho đối tượng là nam ở lứa tuổi lao động để hạn chế tai nạn giao thông. Xây dụng hệ thống <br /> cấp cứu chấn thương trước bệnh viện và tại cấp cứu để kịp thời cứu chữa các trường hợp chấn thương đặc biệt là <br /> đa thương và sốc chấn thương  <br /> Từ khóa: Chấn thương, tử vong, khoa cấp cứu  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DERMOGRAPHIC FEATURES AND INJURIES OF TRAUMATIC PATIENTS DECEASED  <br /> AT EMERGENCY DEPARTMENT ‐ CHO RAY HOSPITAL <br /> Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 479 ‐ 483 <br /> Backgound: Trauma is the leading cause of death at the age 19‐44. Multiple trauma and traumatic shock <br /> patients still a difficult condition for emergency physician and still at high mortality. Find out the dermographic <br /> features and injuries to prevent trauma and reduce the mortality are very importnant. <br /> Objectives: To describle the dermocraphic featues, injuries of traumatic patients deceasesed at emergency <br /> department, Cho ray Hospital from 12/2012‐5/2013. <br /> Method and participants: Retrospective, case series. <br /> Result:  In  6  months  at  emergency  department,  Cho  Ray  hospital,  86  traumatic  patients  deceasesed.  The <br /> average age is 36.5, most of them are 17‐ 60 age, male is 3.3 times to female. Most cases are due to motorbike <br /> *<br /> <br /> BV Chợ Rẫy, ** Đại Học Y Dược TPHCM  <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Tôn Thanh Trà  ĐT: 0903673451  Email: tonthanhtra@yahoo.com <br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình <br /> <br /> 479<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> accident and the main injury causes death are intracranial bleeding. <br /> Conclusion: Traumatic patients deceasesed in emergency department rate 3.3 male to female. Average age is <br /> 36.5 and most causes were motorbike accident with intracranial bleeding. <br /> Suggestion: The medical education should be focussed on men at 17‐60 years old and an emergency system <br /> for trauma should be created and linked to all levels of medical settings. <br /> Key words: Trauma, decease, emergency department. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu  <br /> <br /> Chấn  thương  là  nguyên  nhân  gây  tử  vong <br /> hàng đầu ở nhóm tuổi từ 1‐44 trên thế giới. Năm <br /> 2000,  có  hơn  5  triệu  người  chết  vì  chấn  thương <br /> trên toàn thế giới, gánh nặng hậu quả của chấn <br /> thương  chiếm  12%  trong  tổng  số  chi  phí  của <br /> nghành y tế và khoảng 4% tổng thu nhập quốc <br /> dân ở Mỹ(3). Ước tính đến năm 2020, cứ 10 người <br /> chết  thì  có  một  người  do  chấn  thương,  chi  phí <br /> cho chăm sóc chấn thương trên toàn cầu khoảng <br /> 500 triệu Đô la Mỹ mỗi năm(3). Ở Việt Nam, chỉ <br /> riêng  chấn  thương  do  tai  nạn  giao  thông,  theo <br /> thống  kê  của  Ban  an  toàn  giao  thông  quốc  gia, <br /> mỗi  năm  có  khoảng  13  ngàn  người  chết  và  46 <br /> ngàn người bị thương do tai nạn giao thông, chi <br /> phí y tế và hậu quả để lại cho nạn nhân gia đình <br /> và xã hội rất nặng nề(10). Việc cấp cứu trước bệnh <br /> viện và hồi sức tích cực bệnh nhân chấn thương <br /> tại các khoa cấp cứu ở các tuyến có ý nghĩa sống <br /> còn trong việc cứu chữa bệnh nhân chấn thương <br /> nhất là trong những giờ đầu(8). Việc hồi sức tích <br /> cực trong những giờ đầu tạo điều kiện cho việc <br /> điều  trị  triệt  để  tổn  thương,  cải  thiện  tỉ  lệ  sống <br /> còn cũng như biến chứng rối loạn chức năng đa <br /> cơ  quan  trong  thời  gian  hồi  sức.  Tỉ  lệ  tử  vong <br /> chung trong chấn thương khoảng 3% trong đó, <br /> tử vong trong các trường hợp nặng, đa thương, <br /> sốc  chấn  thương  có  khi  lên  đến  54%(4).  Do  đó <br /> việc  tìm  hiều  đặc  điểm  dịch  tễ,  cơ  chế  chấn <br /> thương,  tổn  thương  thường  gặp  trong  các <br /> trường hợp chấn thương nặng giúp phòng ngừa <br /> chấn thương, phát hiện sớm tổn thương, điều trị <br /> tích cực cũng như chuyển viện hợp ly góp phần <br /> cứu sống bệnh nhân(5).  <br /> <br /> Mô tả đặc điểm dịch tễ học, tổn thương của <br /> những bệnh nhân tử  vong tại khoa cấp cứu do <br /> chấn thương  <br /> <br /> 480<br /> <br />  Mục tiêu chuyên biệt  <br /> ‐ Mô tả đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân, <br /> thời  điểm  bị  chấn  thương,  cơ  chế  chấn  thương <br /> của bệnh nhân tử vong tại khoa cấp cứu do chấn <br /> thương <br /> ‐  Mô  tả  đặc  điểm  tổn  thương  của  các  bệnh <br /> nhân chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  <br /> ‐ Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả <br /> hàng loạt ca  <br /> ‐  Đối  tượng:  Bệnh  nhân  bị  chấn  thương  tử <br /> vong tại khoa cấp cứu Bệnh viện chợ Rẫy trong <br /> thời gian nghiên cứu  <br /> ‐ Thời gian: Từ 1/12/2012‐31/5/2013  <br /> ‐ Quy trình nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân <br /> bị chấn thương vào khoa cấp cứu sẽ được phân <br /> loại  theo  nguyên  tắc  ưu  tiên.  Các  bệnh  nhân <br /> nặng,  cần  hồi  sức  tích  cực  sẽ  được  tập  trung <br /> trong  khu  vực  hồi  sức  của  khoa  cấp  cứu.  Bệnh <br /> nhân sẽ được tiến hành hồi sức theo nguyên tắc <br /> A,B,C,D,E,F,G,H  và  theo  hướng  dẫn  cấp  cứu <br /> chấn  thương  của  bệnh  viện  Chợ  Rẫy(8).  Những <br /> bệnh  nhân  thất  bại  trong  hồi  sức,  tử  vong  tại <br /> khoa cấp cứu sẽ được đưa vào nghiên cứu dựa <br /> vào hồ sơ lưu trữ. <br /> ‐ Số liệu thu thập về tuổi, giới, nghề nghiệp, <br /> cơ  chế  chấn  thương,  thời  gian  từ  lúc  chấn <br /> thương  đến  khi  vào  cấp  cứu,  thời  điểm  chấn <br /> thương,  tình  trạng  bệnh  nhân  khi  vào  cấp  cứu, <br /> cơ  quan  tổn  thương,  chỉ  số  ISS,  một  số  kết  quả <br /> cận  lâm  sàng  sẽ  được  thu  thập  và  xử  lý  bằng <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> phần mềm SPSS 16.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Trong  6  tháng  nghiên  cứu  từ  1/12/2012  đến <br /> 31/5/2013 có 47.805 bệnh nhân vào khoa cấp cứu <br /> Bệnh viện Chợ Rẫy trong  đó  có  676  bệnh  nhân <br /> tử vong và tử vong tại cấp cứu do chấn thương <br /> là  86  không  kể  25  trường  hợp  chấn  thương  tử <br /> vong trước khi vào khoa cấp cứu. Đặc điểm của <br /> 86 trường hợp được ghi nhận như sau:  <br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ học của nhóm nghiên cứu <br /> Tuổi trung bình là 36,5 trong đó, nhỏ nhất là <br /> 1  tuổi,  lớn  nhất  là  82  tuổi,  độ  tuổi  thường  gặp <br /> nhất  là  17‐  60  chiếm  91%  trong  tổng  số  bệnh <br /> nhân nghiên cứu. <br /> <br /> 40<br /> 31<br /> 30<br /> <br /> Series1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17-40<br /> <br /> 41-60<br /> <br /> >60<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo lứa tuổi  <br /> <br /> Giới <br /> Nam chiếm 66, nữ 20, tỉ lệ nam/ nữ là 3,3. <br /> Nghề nghiệp <br /> Nông  dân  và  công  nhân  chiếm  50%  trong <br /> tổng số bệnh nhân.  <br /> Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp <br /> Nghề<br /> Nông<br /> Công nhân<br /> Học sinh, trẻ em<br /> Kỹ sư, Sinh viên<br /> Khác<br /> Tổng<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Tai nạn giao thông<br /> Tai nạn lao động<br /> Tai nạn sinh hoạt<br /> Đả thương<br /> Không rõ<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 79<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> 86<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 91,9<br /> 1,1<br /> 2,3<br /> 2,7<br /> 11,1<br /> 100<br /> <br /> Thời điểm bị tai nạn: 51 % bệnh nhân bị chấn <br /> thương ở thời điểm 16‐24 giờ.  <br /> Tỉ  lệ  có  cấp  cứu  ở  tuyến  trước  là  63  (chiếm <br /> 73,2 %) vào cấp cứu trong tình trạng choáng 54 <br /> và 16 trường hợp huyết áp ổn định.  <br /> <br /> Số lượng<br /> 37<br /> 13<br /> 8<br /> 3<br /> 25<br /> 86<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 43<br /> 15,1<br /> 9,3<br /> 3,5<br /> 29,1<br /> 100<br /> <br /> Nguyên nhân chấn thương <br /> Tai nạn giao thông chiếm 91,9 % mà nguyên <br /> nhân do đi xe gắn máy chiếm 70/86 (81,4 %). <br /> Thời gian từ lúc bị tai nạn cho đến khi vào <br /> cấp  cứu  sớm  nhất  là  15  phút,  trung  bình  là  3 <br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình <br /> <br /> Số lượng<br /> 54<br /> 9<br /> 63<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 85,7<br /> 24,3<br /> 100<br /> <br /> Đặc điểm tổn thương <br /> <br /> 9<br /> <br /> 40<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 0<br /> 3<br /> 51<br /> 32<br /> 86<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 0<br /> 3,5<br /> 59,3<br /> 37,2<br /> 100<br /> <br /> Tuy  nhiên,  phần  lớn  bệnh  nhân  ở  khoảng <br /> gần 40 điểm 96,5 % tức khả năng không thể sống <br /> sót cho dù được hồi sức như thế nào. <br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> Chấn  thương  thường  xảy  ra  ở  người  trẻ  và <br /> nam giới chiếm tỉ lệ lớn vì phần lớn các trường <br /> hợp tử vong do chấn thương là do tai nạn giao <br /> thông. Cho dù từ tháng 12 năm 2007, quy định <br /> đội nón bảo hiểm đối với các trường hợp đi xe <br /> mô  tô,  gắn  máy  được  thực  hiện  tại  Việt  Nam <br /> nhưng chấn thương sọ não do tai nạn giao thông <br /> vẫn  là  nguyên  nhân  hàng  đầu  (chiếm  99,1%) <br /> trong  các  trường  hợp  tử  vong  do  chấn  thương, <br /> tiếp theo tổn thương các chi và ngực bụng. Phần <br /> lớn  các  nạn  nhân  ở  tuổi  lao  động  chiếm  87% <br /> trong  nhóm  nghiên  cứu.  Trong  tổng  số  nạn <br /> nhân, phần lớn là nam giới, gấp 3,3 so với nữ vì <br /> nam  giới  vẫn  là  đối  tượng  tham  gia  nhiều  hơn <br /> các  hoạt  động  bên  ngoài,  mặt  khác  phần  lớn <br /> nguyên  nhân  tử  vong  ở  đây  là  do  tai  nạn  giao <br /> thông khi đi xe gắn máy (81,4%) có lẽ liên quan <br /> đến vấn đề an toàn giao thông khi điều khiển xe <br /> gắn máy hoặc liên quan đền tình trạng sử dụng <br /> rượu bia. Phần lớn những nạn nhân tử vong do <br /> chấn  thương  ở  lứa  tuổi  lao  động  (81%),  đây  là <br /> nhóm đối tượng có nhiều cống hiến cho xã hội <br /> vì vậy họ mất đi để lại nhiều mất mát cho xã hội, <br /> gia  đình  và  người  thân,  để  lại  những  hậu  quả <br /> nặng nề cho gia đình, tổ chức và xã hội. Chính vì <br /> lẽ đó, trong chương trình giáo dục an toàn giao <br /> thông,  chúng  ta  nên  tập  trung  vào  đối  tượng <br /> này. Về số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cũng <br /> tương tự như tác giả Lê Hữu Quy năm 2012 cho <br /> thấy những nạn nhân chấn thương ở lứa tuổi lao <br /> động từ 19‐59 chiếm 74,8% và tỉ lệ nam/ nữ cũng <br /> ở tỉ lệ 2,5 lần và tai nạn phổ biến vẫn là tai nạn <br /> giao thông chiếm 91,9% chủ yếu vẫn là xe máy <br /> (68,6%).  Những  số  liệu  này  không  có  sự  khác <br /> <br /> 482<br /> <br /> biệt có nghĩa thống kê so với báo cáo của tác giả <br /> Lê Hữu Quý thực hiện ở Bắc Ninh năm 2012(6). <br /> Phần  lớn  các  bệnh  nhân  chấn  thương  đến <br /> khoa cấp cứu trong tình trạng nặng, trong đó có <br /> 85,7%  bệnh  nhân  vào  viện  trong  tình  trạng  sốc <br /> và  96,5%  trong  tình  trạng  mê  sâu,  Glasgow  3‐8 <br /> điểm  cần  phải  hồi  sức  ngay  khi  vào  cấp  cứu. <br /> Ngoài ra ISS rất nặng là những yếu tố tiên lượng <br /> tử  vong  tại  khoa  cấp  cứu.  Nghiên  cứu  của <br /> Faruquzzanan và cộng sự năm 2012 trên 27 bệnh <br /> nhân  chấn  thương  vào  cấp  cứu  cần  hồi  sức  hô <br /> hấp  tuần  hoàn  khẩn  cấp  cho  thấy  100  %  bệnh <br /> nhân tử vong trong vòng 72 giờ(2). Mặc dù được <br /> trang bị khá đầy đủ về trang thiết bị, con người, <br /> không gian nhưng do phần lớn các trường hợp <br /> chấn thương tử vong tại khoa cấp cứu có chỉ số <br /> ISS cận kề 40 là mức độ tổn thương rất nghiêm <br /> trọng và khả năng cứu sống là rất ít. Trong số 86 <br /> bệnh  nhân  trên  chỉ  có  3  bệnh  nhân  vào  viện <br /> trong  tình  trạng  tri  giác  GCS  9‐13  điểm  và  có <br /> huyết  động  ổn  định  nhưng  sau  đó  diễn  tiến <br /> nhanh và tử vong tại cấp cứu do tình trạng chảy <br /> máu  nội  sọ  (máu  tụ  dưới  màng  cứng  lượng <br /> nhiều) gây tụt não không kịp phẫu thuật, đây là <br /> một  khó  khăn  trong  tiên  lượng  ở  những  bệnh <br /> nhân chấn thương sọ não(1). Do tình trạng quá tải <br /> thường xuyên của khu vực hồi sức, việc theo dõi <br /> diễn tiến các bệnh  nhân  chấn  thương  nặng  còn <br /> khó khăn nên vẫn còn một số lượng rất ít bệnh <br /> nhân lẽ ra cần được hồi sức sớm hơn. <br /> Thời điểm xảy ra tai nạn chủ yếu là chiều và <br /> đêm,  tập  trung  ở  những  người  làm  nông  và <br /> công nhân chiếm 58,1 % trường hợp có lẽ đây là <br /> thời điểm tham gia các hoạt động xã hội và có lẽ <br /> liên quan đến vấn đề sử dụng bia rượu,  ý thức <br /> của người tham gia giao thông. Chính vì lẽ đó, <br /> việc  giáo  dục  ý  thức  cho  người  tham  gia  giao <br /> thông cần tập trung ở nhóm đối tượng này. <br /> Tổn  thương  chính  gây  tử  vong  trong  giai <br /> đoạn  cấp  cứu  là  chảy  máu  nội  sọ  và  sốc  mất <br /> máu  không  hồi  phục(3).  Vì  vậy,  việc  giáo  dục  ý <br /> thức cho người tham gia giao thông đội nón bảo <br /> hiểm đúng quy cách, đúng chất lượng để phòng <br /> ngừa tổn thương vùng đầu khi không may bị tai <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> nạn  là  hết  sức  cần  thiết  và  hiệu  quả.  Nguyên <br /> nhân  thứ  hai  thương  gặp  tử  vong  tại  thương <br /> điểm  cấp  cứu  do  chấn  thương  là  sốc  mất  máu <br /> không  hồi  phục.  Để  phát  hiện  và  điều  trị  kịp <br /> thời  bệnh  cảnh  này  cần  phát  hiệm  sớm  tình <br /> trạng  mất  máu  dựa  vào  cơ  chế  bệnh  sinh,  tình <br /> trạng lâm sàng và một số kết quả cận lâm sàng <br /> cấp cứu. Hơn nữa, cần ước lượng số lượng máu <br /> mất ngay khi vào cấp cứu và thực hiện nhanh kỹ <br /> thuật siêu âm cấp cứu để tìm dịch tự do trong ổ <br /> bụng,  màng  phổi,  màng  ngoài  tim  là  việc  cần <br /> làm ngay ở bệnh nhân chấn thương vào cấp cứu <br /> trong tình trạng sốc(7). Một nguyên lý rất cơ bản <br /> trong  hồi  sức  sốc  chấn  thương  là  chấm  dứt  sự <br /> chảy  máu.  Tuy  nhiên,  trong  khi  chờ  đợi  việc <br /> thực  hiện  thủ  thuật,  phẫu  thuật  chấm  dứt  sự <br /> chảy máu thì vấn đề hồi sức bằng dịch truyền để <br /> bồi hoàn thể tích tuần hoàn, bảo đảm tưới máu <br /> mô cải thiện tỉ lệ sống còn cũng như nguy cơ rối <br /> loạn chức năng đa cơ quan về sau(1). <br /> <br /> thức tham gia giao thông cho đối tượng là nam <br /> ở lứa tuổi từ 17‐60 để hạn chế tai nạn giao thông. <br /> ‐  Xây  dụng  hệ  thống  cấp  cứu  chấn  thương <br /> trước bệnh viện để cấp cứu kịp thời các trường <br /> hợp  tai  nạn  giao  thông  đồng  thời  xây  dựng  hệ <br /> thống hồi sức cấp cứu chấn thương ở các tuyến <br /> y  tế  nhằm  tranh  thủ  thời  gian  vàng  trong  cấp <br /> cứu chấn thương.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO  <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Bệnh nhận tử vong do chấn thương tại khoa <br /> cấp  cứu  chủ  yếu  là  nam  gấp  3,3  lần  so  với  nữ, <br /> tuổi trung bình là 36,5, tập trung chủ yếu ở lứa <br /> tuổi lao động 17‐60 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu <br /> là do tại nạn giao thông chiếm 91,9 % trong đó <br /> đi xe gắn máy chiếm 81,4 %, thời điểm bị tai nạn <br /> chủ yếu vào khoảng 16‐  24  giờ,  bệnh  nhân  chủ <br /> yếu là nông dân và công nhân chiếm 58,1%. Tổn <br /> thương chủ yếu gây tử vong trong giai đoạn cấp <br /> cứu  là  do  chấn  thương  sọ  não.  Phần  lớn  bệnh <br /> nhân vào cấp cứu trong tình trạng sốc nặng, tri <br /> giác mê sâu và chỉ số chấn thương ISS rất nặng <br /> nên khả năng tử vong là không tránh khỏi. <br /> <br /> KIẾN NGHỊ <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> Dematriades  D  (2009),  ʺAssessment  and  management  of <br /> traumaʺ. 5th ed, www.surgery.usc.edu/divisions/trauma. <br /> Faruquzzanan MS, Rahman  MM  (2012),  ʺCPR  on  admission <br /> in  severe  injured  patients‐  Is  it  a  prognostic  factor  for <br /> evaluation of trauma patients ʺ. Surgery curr Res 2(4). <br /> Fildes  J  (2008),  ʺAdvanced  Trauma  Life  Support  ʺ.  American <br /> College of surgeons committee on trauma Eight edition. <br /> Joosse  P,  Smit  G,  Arendshorst  RJ,  Soedarmo  S,  Ponsen  KJ, <br /> Goslings  JC  (2009),  ʺOutcome  and  Prognostic  Factors  of <br /> Traumatic  Brain  Injury  in  a  Jakarta  University  Hospital;  a <br /> Prospective  Evaluation  of  49  Patientsʺ  Journal  of  Clinical <br /> Neuroscience, 16(7), 925‐928.  <br /> Katusin  M  L,  Belavic  M  (2010),  ʺResuscitation  of  a <br /> polytraumatized  patient  with  large  volume  crystalloid <br /> infusions  ‐  correlation  bettwen  global  and  regional <br /> hemodynamics: Case report ʺ. Acta Clin Croat 49, 335‐341. <br /> Lê Hữu Quý (2012), ʺNghiên cứu giá trị của bảng điểm RTS, <br /> ISS, TRISS để đánh giá độ nặng và tiên lượng tử vong ở bệnh <br /> nhân chấn thương ở bệnh viện tuyến tỉnh ʺ. Luận án tiến sĩ y <br /> học chuyên ngành Hồi sức‐Cấp cứu và chống độc ‐Viện nghiên cứu <br /> y học lâm sàng 108. <br /> Mesquida  J,  Borratb  X,  Lorentec  JA  (2011),  ʺObjectives  of <br /> hemodynamic resuscitation1ʺ. Med Intensiva., 35, 499‐508. <br /> Midwinter  M  J,  Woolley  T  (2011),  ʺResuscitation  and <br /> coagulation in the severely injuried trauma patientʺ. Biological <br /> sciences 366(0220), 192‐203. <br /> Nguyễn Trường Sơn (2013), ʺCấp cứu nội khoa ʺ. Nhà xuất bản <br /> y học 1, 1‐4. <br /> Nguyễn  Xuân  Phúc  (2013),  ʺTình  hình  tai  nạn  giao  thông  5 <br /> tháng đầu năm 2013 ʺ. Ban an toàn giao thông Quốc gia. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br /> ‐  Cần  nâng  cao  y  thức  tham  gia  giao  thông <br /> của  người  dân,  đặc  biệt  tập  trung  giáo  dục  về   <br />  <br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình <br /> <br /> 483<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2