intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

1000 Thủ Thuật Windows - PC part 68

Chia sẻ: Dwqdqwdqwd Dwqdqwdqwd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

93
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu '1000 thủ thuật windows - pc part 68', công nghệ thông tin, hệ điều hành phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 1000 Thủ Thuật Windows - PC part 68

  1. Nếu máy tính của bạn không kết nối mạng Internet , bạn nên tắt chức năng này . Mở Notepad và chép đoạn mã sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Policies\Microsoft\Windows MediaPlayer] "DisableAutoUpdate"=dword:00000001 Lưu tập tin này lại và đặt tên là showcad.reg 642. Tắt Screen Saver Mở Notepad và chép đoạn mã sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "ScreenSaveActive"="0" [HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop] "SCRNSAVE.EXE"=- [HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop] "ScreenSaveActive"="0" [HKEY_USERS\.DEFAULT\Control Panel\Desktop] "SCRNSAVE.EXE"=- [HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Windows\Contr ol Panel\Desktop] "ScreenSaveActive"="0" [HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Windows\Contr ol Panel\Desktop] "SCRNSAVE.EXE"=- [HKEY_USERS\.DEFAULT\Software\Policies\Microsoft\Windows\Cont rol Panel\Desktop] "ScreenSaveActive"="0" [HKEY_USERS\.DEFAULT\Software\Policies\Microsoft\Windows\Cont rol Panel\Desktop] "SCRNSAVE.EXE"=- Lưu tập tin này lại và đặt tên là disscreensaver.reg 643. Dựng tường lửa Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ bạn an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP Có lẽ bạn đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, bạn vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall. 644. Chạy chương trình bằng quyền của người quản trị hệ thống
  2. XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, bạn mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới bạn chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching. Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, bạn chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Bạn cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi bạn nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải. 645. Sử dụng từ điển thuật ngữ của Windows Nếu bạn không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và bạn không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm bạn hài lòng. Để sử dụng từ điển, bạn chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Bạn cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary). 646. Hiệu chỉnh chữ trên trang web Nếu chữ trên trang web nhỏ qúa làm bạn phải căng mắt ra đọc (gây mỏi mắt), hãy vào menu Edit->Text size->chọn Larger (hoặc Largest). Hoặc chuột của bạn có nút Scroll thì hãy giữ phím Ctrl trong khi cuộn nút Scroll. Nếu chữ trên trang web hiện ra với những ký tự lạ, bạn thử bấm chuột phải lên vùng trống của trang web và thử chọn lần lượt trong menu popup hiện ra các lệnh Encoding-Western European; hoặc Encoding-User Defined; hoặc Encoding->Unicode(UTF-8) (trong 1 số trường hợp, có thể bạn phải trải qua mục More thì mới chọn được các lệnh này).
  3. 647. Chép một file từ trong file Cabinet của Windows ra đĩa cứng Nếu windows của bạn bị mất hoặc bị lỗi một file nào đó thì rất có thể bạn phải cài lại chương trình windows, việc này rất mất thời gian. Bạn có thể chép lại (Extract) file đó từ trong các file Cabinet (cab) của Window một cách nhanh chóng. *Extract một file từ một file từ một file *.cab mà bạn đã biết: Ví dụ: Trong chương thư mục c:\windows (Win98) của bạn cần có tập tin twain.dll. Giả sử bạn bị mất tập tin này hoặc nó bị lỗi và đồng thời bạn lại biết rằng nó được chứa trong tập tin Win98_57.cab của bộ đĩa nguồn Win98 thì bạn chép lại tập tin đó từ file cab này như sau: - Khi bạn đang ở trong chương trình win98 bạn hãy Shutdown và chọn chế độ Restart in MSDOS Mode. Khi ra tới màn hình của DOS bạn thấy dấu nháy DOS đang ở trong thư mục c:\windows - Bạn gõ lệnh c:\windows cd \ để trở về thư mục gốc c:\. Từ thư mục gốc bạn gõ lệnh sau: c:\ extract _cabinet _filename /l _destination --> Enter * Extract một file mà bạn không biết nó nằm ở file cabinet nào: Trong trường hợp mà bạn không biết chính xác tập tin của bạn nằm ở trong cab nào thì bạn cho máy tự tìm trong tất cả các file cab của bộ đĩa nguồn windows. Cũng tương tự như câu lệnh trên nhưng trong trường hợp này bạn phải thêm câu khóa /a như sau: c:\ extract /a d:\win98\win98_57.cab twain.dll /l c:\windows nhấn Enter Trong trường hợp này máy sẽ bắt đầu tìm kiếm từ tập tin win98_57.cab cho tới các tập tin win98_58.cab.... cho tới hết. Bạn lưu ý rằng trong bộ đĩa nguồn win98 thì file cab đầu tiên là base4.cab còn trong win95 là win95_02.cab. Vì vậy nếu bạn muốn tìm hết trong toàn bộ đĩa nguồn windows thì bạn phải gõ hai tập tin này vào trong câu lệnh trên. - Nếu bạn muốn extract nhiều file cùng một lúc thì lúc đó thay vì bạn gõ twain.dll trong câu lệnh trên thì bạn gõ *.dll thì máy sẽ extract tất cả các file có đuôi là .dll 648. Huỷ bỏ tính năng tạo siêu liên kết tự động Theo mặc định, các siêu liên kết trong tài liệu Word được tạo một cách tự động khi bạn đánh vào một địa chỉ Website hay thư điện tử. Để tránh điều đó, tức “bảo” cho ứng dụng Office coi các địa
  4. chỉ Website hay địa chỉ thư điện tử cũng như các đoạn văn bản thông thường khác bạn làm như sau: Trong Office 2003 hay XP, nếu nhanh tay bạn có bấm vào Smart Tag xuất hiện ngay sau khi một địa chỉ được chuyển thành siêu liên kết và chọn tiếp Stop Automatically Creating Hyperlinks. Bạn sẽ phải lặp lại thao tác này cho các ứng dụng Office khác nhau như Word, Excel, Power Point. Một cách khác, có thể áp dụng cho tất cả các ứng dụng Office (tất cả các phiên bản) là chọn Tools, AutoCorrect (hoặc AutoCorrect Options), AutoFormat As You Type, và huỷ bỏ lựa chọn trong ô Internet and network paths with hyperlinks. 649. Giám sát Cookie Một cách tuyệt vời giúp bạn hạn chế spam là hãy lựa chọn kỹ càng bạn sẽ cấp nhận những cookie nào của bên thứ nhất và từ chối tất cả các cookie của bên thứ ba (từ các công ty quảng cáo trên site bạn đã tới thăm hay có quan hệ tiếp thị với những site này). Mở ID, chọn Tools, sau đó chọn Internet Options. Bấm vào tab Privacy và phím Advanced. Đánh dấu vào hộp chọn bên cạnh Override Automatic Cookie Handling. Dưới mục First-Party Cookies, bấm Prompt. Dưới mục Third-Party Cookies, bấm Clock. Hãy nhớ bỏ chọn ở ô Always Allow Session Cookies. Bấm OK hai lần để kết thúc. Với thiết lập này, nếu lần sau truy nhập tới site muốn gửi tới máy tính của bạn cookie của chính nó, một cửa sổ Privacy Alert sẽ hỏi bạn có chấp nhận hay không. Hãy bấm vào Apply My Decision To All Cookies From This Web Site. Nếu đây là site bạn tin cậy, bấm Allow, nếu ngược lại bấm Block. Bấm OK. Bằng cách này bạn chỉ chấp nhận cookie từ các site đáng tin cậy và bạn sẽ thấy số thư spam gửi tới bạn sẽ giảm một cách đáng kể. 650. Hạn chế quyền hạn của các Users trong Windows XP Máy của bạn được chia sẻ cho nhiều người sử dụng, trong đó, bạn là “sếp sòng” (administrator) còn những người khác (users) đều “dưới trướng” của bạn hết và đương nhiên, quyền “sinh sát” là ở ở trong tay bạn. Sau đây là vài biện pháp bảo vệ sự riêng tư của các thông tin trong máy,
  5. hạn chế quyền hạn của các users. Khoá chức năng Folder Views trong Folder Options (mở Windows Explore/Tools/Folder Options): chức năng này giúp bạn lựa chọn những tùy chọn cho sự hiển thị của các thông tin trong thư mục như: hiển thị/dấu những file ẩn, hiển thị kích thước, đường dẫn của thư mục,…. Để khoá chức năng này, đầu tiên, bạn khởi động Registry Editor, và tìm đến khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft \Windows\CurrentVersion\ Explorer\Advanced\Folder. Click chuột phải vào khóa Folder và chọn Permissions.Trong trình đơn Permissions for Folder mới mở ra, bạn chọn Advanced. Tùy chọn Inherit from parents the permissions… đang được đánh dấu, click vào đó để bỏ chọn options này Khi đó, một cửa sổ thông báo sẽ hiện lên, bạn chỉ cần click vào nút Copy. Click OK. Trở lại trình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2