intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

13 kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

104
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm dân số - xã hội với kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 13 kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 13 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ<br /> VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG<br /> Võ Thị Tiến*, Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác<br /> định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm dân số- xã hội với kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống<br /> bệnh tay chân miệng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Đa số bà mẹ biết về nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng, hiểu biết về vi rút gây bệnh, biết khi trẻ<br /> bị sốt, loét miệng, nổi bóng nước lòng bàn tay, lòng bàn chân nhưng các dấu hiệu trở nặng của bệnh tay chân<br /> miệng vẫn còn biết ít. Trong chăm sóc sức khoẻ tại nhà khi trẻ sốt, đa số đã biết thực hành đúng. 92% bà mẹ biết<br /> rằng tay chân miệng là 1 bệnh nguy hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh tay chân miệng. Có sự liên quan giữa<br /> kiến thức, thái độ với hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng; giữa tuổi, trình độ văn hoá và nghề nghiệp với<br /> sự hiểu biết về phòng chống bệnh tay chân miệng.<br /> Kết luận: Cần tăng cường giáo dục sức khỏe cộng đồng, nhất là các bà mẹ về tay chân miệng.<br /> Từ khóa: Bệnh tay chân miệng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF MOTHERS IN HAND, FOOT AND MOUTH<br /> DISEASE PREVENTION<br /> Vo Thi Tien, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 83 - 86<br /> Object: Assess knowledge, attitudes, and practice of mothers of children with hand foot and mouth disease<br /> and determine the relationship between these factors: the socio-demographic characteristics with knowledge,<br /> attitude, behavior prevention hand foot and mouth disease.<br /> Methods: Cross –sectional description study.<br /> Result: Most mothers know about the cause of hand foot and mouth disease, understanding of the virus,<br /> when a child has a fever, mouth ulcers, floating bubbles palms, soles of the feet but the signs of getting worse of<br /> hand foot and mouth disease still knowless. In health care at home when they are fever, majority know right<br /> practice. 92% of mothers know that hand foot and mouth disease is one of serious diseases, while 8% did not know<br /> about hand foot and mouth disease. There is a link between knowledge, attitudes and acts of hand foot and mouth<br /> disease prevention; between age, educational level and occupation with the understanding of prevention of hand<br /> foot and mouth disease.<br /> Conclusion: Need to strengthen public health education, especially mothers of hand foot and mouth disease.<br /> Key word: Hand foot and mouth disease.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm,<br /> lây từ người sang người dể gây thành dịch lớn<br /> * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br /> Tác giả liên lạc: CN Võ Thị Tiến,<br /> <br /> ĐT: 0913 771 779,<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> do vi rút đường ruột gây ra. Tác nhân gây bệnh<br /> thường gặp là Coxsackie vi rút A 16 và<br /> Enterovirus 71(1). Bệnh xảy ra quanh năm hầu<br /> hết các tỉnh thành. Bệnh tăng cao vào tháng 3- 5<br /> <br /> Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> 83<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> và tháng 9-10 hàng năm. Bệnh thường gặp ở trẻ<br /> em dưới 5 tuổi, tập trung nhiều nhất trẻ dưới 3<br /> tuổi. Bệnh tay chân miệng hiện nay chưa có<br /> thuốc chủng ngừa cũng như chưa có thuốc điều<br /> trị đặc hiệu(2). Do đó, việc giáo dục sức khỏe cho<br /> người dân hiểu được cách phòng ngừa cho bản<br /> thân, gia đình và cộng đồng. Cũng như giảm tỉ<br /> lệ mắc bệnh và tử vong, việc nâng cao kiến thức<br /> cho cộng đồng về hoạt động phòng chống bệnh<br /> tay chân miệng là một hoạt đông cần thiết(Error!<br /> Reference source not found.). Vả lại các bà mẹ ở nước ta giữ<br /> vai trò chính trong việc chăm sóc trẻ em và trẻ<br /> bệnh. Họ là những người phải được am hiểu về<br /> triệu chứng, dấu hiệu trở nặng để đưa trẻ đến<br /> bệnh viện điều trị kịp thời là rất quan trọng.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các<br /> bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác<br /> định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm<br /> dân số- xã hội, kiến thức, thái độ, hành vi phòng<br /> chống bệnh tay chân miệng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích với cỡ<br /> mẫu là 400.<br /> Số liệu được thu thập dựa theo một bảng<br /> câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Các biến số về hiểu<br /> biết, thái độ, hành vi sẽ được thống kê để tính<br /> tần suất bằng phương pháp thống kê y học.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội của các bà mẹ<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Trình độ<br /> <br /> 84<br /> <br /> < 20t<br /> 21t - 29t<br /> > 30t<br /> CNV<br /> Nội trợ<br /> Làm ruộng<br /> Buôn bán<br /> Khác<br /> Mù chữ<br /> Cấp I<br /> Cấp II<br /> Cấp III, CĐ,ĐH,TH<br /> <br /> n<br /> 40<br /> 208<br /> 152<br /> 188<br /> 48<br /> 86<br /> 44<br /> 34<br /> 05<br /> 105<br /> 224<br /> 66<br /> <br /> %<br /> 10<br /> 52<br /> 38<br /> 44<br /> 12<br /> 21,5<br /> 11<br /> 8,5<br /> 1,25<br /> 26,25<br /> 56<br /> 16,5<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Địa chỉ<br /> <br /> Tp. Mỹ Tho<br /> Huyện<br /> Nơi Khác<br /> <br /> n<br /> 112<br /> 240<br /> 48<br /> <br /> %<br /> 28<br /> 60<br /> 12<br /> <br /> * Nhận xét: Đa số các bà mẹ < 30 tuổi, 44%<br /> nghề nghiệp là công nhân viên, 82% trình độ ><br /> cấp II và 60% bệnh nhân ở tuyến huyện.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ bà mẹ biết bệnh tay chân miệng<br /> Đặc điểm<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> n<br /> 328<br /> 72<br /> <br /> %<br /> 82<br /> 18<br /> <br /> Bảng 3. Nguồn thông tin về bệnh TCM mà các bà mẹ<br /> nhận được<br /> Nguồn thông tin<br /> Sách báo<br /> TV<br /> Radio<br /> NVYT<br /> Khác<br /> <br /> n<br /> 132<br /> 320<br /> 56<br /> 64<br /> 58<br /> <br /> %<br /> 42<br /> 80<br /> 44<br /> 16<br /> 14,5<br /> <br /> Bảng 4. Hiểu biết của các bà mẹ về nguyên nhân<br /> Bệnh TCM<br /> Nguyên nhân<br /> Vi rút<br /> Vi khuẩn<br /> Vi trùng<br /> Nấm<br /> <br /> n<br /> 216<br /> 120<br /> 56<br /> 08<br /> <br /> %<br /> 54<br /> 30<br /> 14<br /> 2<br /> <br /> Bảng 5. Hiểu biết của các bà mẹ về đường lây bệnh<br /> TCM<br /> Đường lây<br /> Ăn uống<br /> Dịch tiết<br /> Truyền máu<br /> <br /> n<br /> 248<br /> 136<br /> 16<br /> <br /> %<br /> 62<br /> 34<br /> 4<br /> <br /> Bảng 6. Hiểu biết của bà mẹ về mức độ nguy hiểm<br /> bệnh TCM<br /> Mức độ nguy hiểm<br /> Có<br /> Không<br /> Không biết<br /> <br /> n<br /> 368<br /> 24<br /> 08<br /> <br /> %<br /> 92<br /> 6<br /> 2<br /> <br /> Bảng 7. Kiến thức của các bà mẹ về lứa tuổi dễ mắc bệnh<br /> TCM<br /> Lứa tuổi<br /> < 2t<br /> 2 - 5t<br /> > 5t<br /> <br /> n<br /> 144<br /> 240<br /> 16<br /> <br /> %<br /> 36<br /> 60<br /> 4<br /> <br /> Bảng 8. Kiến thức của các bà mẹ về triệu chứng bệnh TCM<br /> Triệu chứng<br /> Bóng nước lòng bàn tay<br /> <br /> n<br /> 272<br /> <br /> %<br /> 68<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> Triệu chứng<br /> Bóng nước lòng bàn chân<br /> Bóng nước mông<br /> Lở miệng<br /> <br /> n<br /> 232<br /> 96<br /> 208<br /> <br /> %<br /> 58<br /> 24<br /> 52<br /> <br /> Bảng 9. Hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu bệnh TCM cần<br /> đưa vào bệnh viện<br /> Dấu hiệu cần nhập viện<br /> Sốt<br /> Chới với<br /> Giật mình<br /> Đi lảo đảo<br /> Ngồi không vững<br /> Run tay,yếu chi<br /> Nôn ói<br /> Tiêu chảy<br /> <br /> n<br /> 360<br /> 112<br /> 88<br /> 40<br /> 82<br /> 74<br /> 38<br /> 22<br /> <br /> %<br /> 90<br /> 28<br /> 22<br /> 10<br /> 20,5<br /> 18,5<br /> 9,5<br /> 5.5<br /> <br /> Bảng 10. Hiểu biết của bà mẹ về khả năng tái phát bệnh<br /> TCM<br /> Khả năng tái phát<br /> Có<br /> Không<br /> Không biết<br /> <br /> n<br /> 264<br /> 72<br /> 64<br /> <br /> %<br /> 66<br /> 18<br /> 16<br /> <br /> Bảng 11. Kiến thức của các bà mẹ về biện pháp phòng bệnh<br /> TCM<br /> Biện pháp<br /> Vệ sinh cá nhân<br /> Vệ sinh môi trường<br /> Vệ sinh vật dụng<br /> <br /> n<br /> 256<br /> 114<br /> 200<br /> <br /> %<br /> 64<br /> 28,5<br /> 50<br /> <br /> Bảng 12. Hiểu biết của các bà mẹ về các dung dịch rửa tay<br /> Dung dịch<br /> Nước sạch<br /> Nước muối<br /> Nước đun sôi<br /> Nước xà phòng<br /> <br /> n<br /> 64<br /> 08<br /> 08<br /> 320<br /> <br /> %<br /> 16<br /> 2<br /> 2<br /> 80<br /> <br /> Bảng 13. Hiểu biết của các bà mẹ về các dung dịch sát<br /> khuẩn<br /> Dung dịch<br /> Alcol<br /> Xà phòng<br /> Xanh methylen<br /> Chloramin B 2%<br /> <br /> n<br /> 104<br /> 192<br /> 32<br /> 128<br /> <br /> %<br /> 26<br /> 48,5<br /> 8<br /> 32<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Đa số đối tượng trong diện tuổi 21-29 tuổi<br /> chiếm 52%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân<br /> viên (44%), làm ruộng (21%); trình độ văn hóa<br /> đa số là cấp II trở lên (> 80%). Do đó, trong công<br /> tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cần chú ý<br /> ngôn ngữ phải hết sức đơn giản, dễ hiểu, tránh<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dùng nhiều từ chuyên môn; các tờ bướm tuyên<br /> truyền cần dùng hình ảnh, ít câu chữ, phù hợp<br /> với ngôn ngữ thường dùng ở địa phương và<br /> chú ý thời điểm và hình thức tuyên truyền thích<br /> hợp cho đối tượng là nội trợ và nông thôn.<br /> <br /> Kiến thức của các bà mẹ<br /> 54% bà mẹ biết nguyên nhân gây bệnh TCM<br /> là vi rút, vẫn có khoảng 29% cho rằng bệnh tay<br /> chân miệng là do vi khuẩn gây ra, 15% vi khuẩn<br /> và 2% nghỉ là do nấm.<br /> Hiểu biết về virus gây bệnh: 96% bà mẹ biết<br /> là do ăn uống và dịch tiết. Đây là kiến thức hiểu<br /> biết tốt của các bà mẹ. Tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ<br /> khoảng 4% người dân hiểu chưa đúng về tác<br /> nhân gây bệnh là do truyền máu, cần phải được<br /> tăng cường giáo dục sức khỏe.<br /> Hiểu biết về những dấu hiệu của bệnh TCM:<br /> 90% bà mẹ đã biết với bệnh TCM khi trẻ sốt cao,<br /> 50% biết TCM có chới với và giật mình. Tuy<br /> nhiên, các dấu hiệu bệnh nặng như: nôn ói và<br /> giật mình (22%); thở rút ngực, mạch nhanh, ngồi<br /> không vững, đi loạng choạng chỉ chiếm khoảng<br /> 54%. Do đó, trong truyền thông giáo dục sức<br /> khoẻ cần nhấn mạnh các dấu hiệu báo động<br /> bệnh TCM nặng để người dân có thể đem con<br /> mình đến cơ sở y tế kịp thời.<br /> 92% bà mẹ biết rằng TCM là 1 bệnh nguy<br /> hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh TCM.<br /> Các biện pháp phòng bệnh: 64% bà mẹ biết<br /> rằng cần phải vệ sinh cá nhân, 50% vệ sinh vật<br /> dụng, 28,5% vệ sinh môi trường để phòng bệnh.<br /> Về nguồn thu nhận kiến thức bệnh TCM:<br /> Qua khảo sát, chúng tôi ghi nhận sự hiểu biết<br /> của các bà mẹ chủ yếu từ các phương tiện thông<br /> tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền<br /> hình chiếm tổng cộng trên 80%. Chức năng<br /> truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế<br /> chiếm tỉ lệ khiêm tốn 14% trong việc cung cấp<br /> kiến thức cho người dân về bệnh TCM. Điều<br /> này cho chúng ta thấy rằng dùng cộng đồng để<br /> giáo dục cộng đồng đã cho một kết quả tương<br /> đối tốt. Các phương tiện thông tin đã góp phần<br /> đáng kể vào giáo dục sức khỏe người dân, cần<br /> được phát huy và hoàn thiện. Bên cạnh đó, các<br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> tuyến y tế cần quan tâm hơn trong công tác<br /> tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cộng đồng.<br /> <br /> khoẻ tại nhà khi trẻ sốt, đa số đã biết thực hành<br /> đúng.<br /> <br /> Thái độ của bà mẹ đối với các biện pháp<br /> phòng ngừa bệnh TCM<br /> <br /> 92% bà mẹ biết rằng TCM là 1 bệnh nguy<br /> hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh TCM.<br /> <br /> 80% bà mẹ thừa nhận rửa tay bằng xà<br /> phòng. 20% các bà mẹ đồng ý rửa tay bằng nước<br /> sạch, nước muối, nước đun sôi để nguội.<br /> <br /> Có sự liên quan giữa kiến thức, thái độ với<br /> hành vi phòng chống bệnh TCM; giữa tuổi,<br /> trình độ văn hoá và nghề nghiệp với sự hiểu biết<br /> về phòng chống bệnh TCM.<br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến sự hiểu biết của<br /> các bà mẹ<br /> Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> nhóm tuổi, nghề nghiệp với kiến thức của các bà<br /> mẹ. Trên 52% bà mẹ ở nhóm tuổi 21 – 29 có hiểu<br /> biết tốt về bệnh TCM.<br /> Có sự liên quan giữa kiến thức và thái độ,<br /> hành vi phòng chống bệnh TCM. Điều này cho<br /> chúng ta khẳng định phòng chống bệnh TCM<br /> dựa vào cộng đồng luôn luôn bắt đầu với công<br /> tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm thay<br /> đổi nhận thức và thái độ của cộng đồng về<br /> nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí và phòng<br /> ngừa bệnh TCM.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Đa số bà mẹ biết về nguyên nhân gây bệnh<br /> TCM, hiểu biết về vi rút gây bệnh, biết khi trẻ bị<br /> sốt, loét miệng, nổi bóng nước lòng bàn tay,<br /> lòng bàn chân nhưng các dấu hiệu trở nặng của<br /> bệnh TCM vẫn còn biết ít. Trong chăm sóc sức<br /> <br /> 86<br /> <br /> Qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn nói<br /> lên rằng: hiểu biết của cộng đồng, nhất là của<br /> các bà mẹ về bệnh TCM là vấn đề quyết định<br /> đến bệnh tật và sự sống còn của con mình. Có<br /> nhiều yếu tố tác động đến sự hiểu biết của các<br /> bà mẹ. Để làm giảm tỉ lệ bệnh và tử vong, cộng<br /> đồng cần phải biết triệu chứng của bệnh TCM.<br /> Để phòng chống bệnh có hiệu quả, cộng đồng<br /> cần phải biết các biện pháp làm giảm nguồn lây<br /> nhiễm cách ly hợp lý và cách thực hiện các biện<br /> pháp đó như thế nào. Hãy làm trước những việc<br /> nằm trong tầm tay chúng ta và đem lại nhiều<br /> hiệu quả nhất.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Chen KT (2007). Epidemiologic Features of hand foot mouth<br /> diseaase and Herpangina caused by Enterovirus 71 in Taiwan<br /> 1999-2005, PEDIATRIC Vol.120 No 2, pp e224 – e252.<br /> Lu HK, Lin TY, Hsia SH (2004). Prognostic implications of<br /> myoclonic jerk in children with enterovirus infection. J Microbil<br /> Immunol Infect, 37: 82-87.<br /> Phan Văn Tú (2007). Epidemiologic and Virologic investigation<br /> of hang foot mouth disease, Southern Vietnam, vol 13, 11: 17331741.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 14 TỈ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ Ở NHÓM TRẺ 4 – 6 TUỔI<br /> TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TIỀN GIANG NĂM 2012<br /> Trần Phương Bình*, Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho,<br /> tỉnh Tiền Giang.<br /> Phương phápnghiên cứu: Cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Đa số các gia đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh<br /> đủ tháng (82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường (94,40%). Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú<br /> sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm chiếm tỉ lệ nhiều<br /> nhất là trên 6 tháng, chiếm 53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là 4%. Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6<br /> tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân<br /> là 9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%.<br /> Kết luận: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang<br /> năm 2012 là 21,24%.<br /> Từ khóa: Thừa cân, béo phì.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Prevalence of OVERWEIGHT, OBESITY AMONG CHILDREN 4-6 YEARS OLD IN MY THO CITY, TIEN<br /> GIANG PROVINCE IN 2012<br /> Tran Phuong Binh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 87 92<br /> Objective: To identify the rate of overweight and obesity in children 4-6 years old in My Tho city, Tien<br /> Giang province.<br /> Methods: Cross-sectional description.<br /> Results: Most families have one or two children. 90.13% of children living with both parents. The majority<br /> of full-term infants (82.53%), and birth weight was normal (94.40%). Breastfeeding rate is quite high 99.07%,<br /> the rate of exclusive breastfeeding accounts for 19.87%. Breastfeeding rate over 12 months was 68%. Weaning<br /> time for the most percentage is more than six months, accounting for 53.47%, the rate for solid foods before 4<br /> months of 4%. The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho,<br /> Tien Giang province in 2012 is 21.24%. In which the rate of overweight children is 9.07%, the rate children<br /> obesity is 12.17%.<br /> Conclusion: The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho,<br /> Tien Giang province in 2012 is 21.24%.<br /> Key words: Overweight, obesity.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tình trạng thừa cân và béo phì đang trở<br /> thành mối đe dọa đến sức khỏe con người, đang<br /> <br /> ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới,<br /> không chỉ ở các nước phát triển mà còn xuất<br /> hiện cả ở các nước đang phát triển với một tỉ lệ<br /> khá cao. Bên cạnh đó, xu hướng béo phì ngày<br /> <br /> * Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang<br /> Tác giả liên lạc: ĐD Trần Phương Bình, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> 87<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2