intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

18 đánh giá sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá bước đầu sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng trong Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012, qua đó góp phần đưa ra chiến lược tăng cường tuân thủ rửa tay trong bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 18 đánh giá sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> 18 ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ<br /> TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Nguyễn Thị Thanh Hà*, Lê Bích Liên*, Huỳnh Thị Ngọc Diệp*, Nguyễn Thị Cẩm Lệ*,<br /> Trần Thị Vạn Hòa*, Đỗ Văn Niệm*, Lê Hoàng Minh Thư*, Phan Thị Hồng Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện ngày càng được chú ý và việc tuân thủ rửa tay đóng<br /> vai trò quan trọng trong ngăn ngừa sự lây nhiễm này. Việc tuân thủ rửa tay cao góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh,<br /> giảm chi phí và giảm tử vong ở người bệnh.<br /> Mục tiêu: Đánh giá bước đầu sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng trong Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 năm 2012, qua đó góp phần đưa ra chiến lược tăng cường tuân thủ rửa tay trong bệnh viện.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu quan sát sự tuân thủ 5 thời điểm rửa tay theo khuyến cáo của WHO được thực<br /> hiện tại 15 khoa lâm sàng của Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/3 – 10/5/2012.<br /> Kết quả: Tổng số cơ hội được quan sát là 978. Trong đó, có tuân thủ rửa tay là 62%. Có sự khác nhau giữa<br /> 5 cơ hội phải rửa tay khi chăm sóc người bệnh: cơ hội có sự tuân thủ rửa tay cao nhất là sau khi có tiếp xúc với<br /> máu và dịch cơ thể 93%, sau khi làm thủ thuật vô trùng 82%. Thấp nhất là sau khi đụng chạm vào những vùng<br /> xung quanh BN 26%, và trước khi tiếp xúc với người bệnh 43%. Việc rửa tay với cồn được lựa chọn nhiều hơn<br /> so với xà bông và nước 52% so với 48%. Các khoa có sự tuân thủ rửa tay cao là Hồi sức tích cực sơ sinh (90%)<br /> và Sơ sinh (85%). NVYT có sự tuân thủ rửa tay cao là Kỹ thuật viên, Bảo mẫu > 70%. Khối Bác sĩ và sinh viên<br /> thực tập người đi học tuân thủ VST kém chỉ chiếm 41 – 43%. Buổi chiều có sự tuân thủ rửa tay cao hơn buổi<br /> sáng 66% so với 60%.<br /> Kết luận: Việc tuân thủ rửa tay khi chăm sóc người bệnh là một vấn đề không đơn giản ở những bệnh viện<br /> luôn quá tải. Tuy nhiên cần phải đẩy mạnh công tác rửa tay vào trong mọi hoạt động chăm sóc người bệnh, góp<br /> phần nâng cao ý thức ngăn ngừa và kiểm soát NKBV và chất lượng chăm sóc người bệnh.<br /> Từ khóa: tuân thủ vệ sinh tay, nhân viên y tế<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF COMPLIANCE WITH HANDWASHING OF HEALTH WORKERS<br /> IN CLINICAL DEPARTMENTS AT CHILDREN'S HOSPITAL 1<br /> Nguyen Thi Thanh Ha, Le Bich Lien, Huynh Thi Ngoc Diep, Nguyen Thi.Cam Le, Tran Thi Van Hoa,<br /> Do Van Niem, Le Hoang Minh Thu, Phan Thi Hong Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 128 - 131<br /> Background: Infections acquired in hospitals are increasing and paying attention and adherence to<br /> handwashing plays an important role in preventing this infection. Compliance with handwashing contributes in<br /> reducing nosocomial infection, reducing costs and mortality in patients.<br /> Objective: Initially assess the compliance with handwashing of healthcare workers in the clinical<br /> departments at Children's hospital in 2012. Through this result, we aim to set up a strategy to strengthen<br /> compliance with hand hygiene in hospitals.<br /> Methods: Observational study from 1/3 – 10/5/2012, follow of Hand Hygiene Guidelines from WHO.<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thanh Hà.<br /> <br /> 128<br /> <br /> ĐT: 0913629608, Email: thanhhanhidong1@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: There were total 978 opportunities of handwashing observed. The handwashing compliance rate<br /> was 62%. There was a variation of handwashing compliance rate among 5 moments: after exposure to blood and<br /> body fluids (93%), after performing sterile procedure (82%), after exposure to patinets (62%), prior exposure to of<br /> patients (43%) and after touching the area around patients (26%). Handwashing with alcohol was selected more<br /> than soap and water (52% vs 48%. Departments with the high handwashing compliance rate were Intensive<br /> Neonatal Care Unit (90%) and Newborn (85%). Housekeepers, assistant nurses and technicians had higher<br /> handwashing compliance rate than doctors and students did (70 -100 % vs 44%).<br /> Conclusion: Increasing handwashing compliance is not a simple task in a overloading hospital. However,<br /> we need to promote the hand hygiene program in all patient care activities because it will contribute to improve<br /> the attitude of healthcare workers in infection control and increase the quality of care.<br /> Keywords: compliance with handwashing, health workers<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Rửa tay là việc làm thường quy trong bệnh<br /> viện. Rửa tay giúp phòng ngừa lan truyền vi<br /> khuẩn từ bệnh nhân này đến bệnh nhân khác,<br /> tới nhân viên y tế (NVYT) và môi trường trong<br /> bệnh viện. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho<br /> thấy ở những năm 1980 xung quanh 50%(2,3).<br /> Hiệu quả việc rửa tay làm giảm nhiễm trùng<br /> bệnh viện (NTBV), giảm tử vong và chi phí y tế.<br /> Ngay từ những năm 1946. Bác sĩ Sản khoa,<br /> người Hungari Semmelweiss, đã cho thấy việc<br /> tuân thủ rửa tay làm giảm tử vong sau nhiễm<br /> trùng sản khoa từ 16% xuống còn 1,2% trong 2<br /> năm. Và theo SENIC, rửa tay giảm 32% NTBV.<br /> Tại Việt Nam, BV Bạch Mai một số bệnh viện<br /> trong khu vực phía Bắc, tuân thủ rửa tay trung<br /> bình của NVYT là 25-50% trong những giai<br /> đoạn đầu triển khai chương trình tăng cường<br /> rửa tay.<br /> Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, năm 2007<br /> nghiên cứu sự tuân thủ rửa tay của NVYT ở<br /> khu chuyên sâu sơ sinh là 74,7% và chưa có số<br /> liệu ở toàn thể NVYT. Nhằm bước đầu đánh<br /> giá sự tuân thủ rửa tay ở NVYT tại các khoa<br /> lâm sàng, qua đó góp phần xây dựng một<br /> chương trình cải thiện rửa tay ở bệnh viện,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chung<br /> Đánh giá sự tuân thủ rửa tay của nhân viên<br /> y tế tại khoa lâm sàng bệnh viện nhi đồng 1 năm<br /> 2012<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Xác định tỷ lệ tuân thủ rửa tay theo 5 thời<br /> điểm bắt buộc tuân thủ rửa tay ở NVYT<br /> Phân bố sự tuân thủ rửa tay theo khoa lâm<br /> sàng, đối tượng, thời gian.<br /> Xác định yếu tố làm ảnh hưởng đến sự tuân<br /> thủ vệ sinh tay: nghề nghiệp, khoa lâm sàng,<br /> thời gian.<br /> <br /> Phương Pháp Nghiên Cứu<br /> Phương pháp<br /> Nghiên cứu cắt ngang quan sát.<br /> Định nghĩa sự tuân thủ rửa tay<br /> Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), khi nhân<br /> viên y tế có thực hiện chăm sóc người bệnh, sẽ<br /> có năm thời điểm (5 cơ hội) mà người NVYT bắt<br /> buộc phải rửa tay: 1) trước khi tiếp xúc với<br /> người bệnh, 2) Trước khi làm thủ thuật vô trùng,<br /> 3) sau khi chăm sóc người bệnh, 4) sau khi tiếp<br /> xúc với máu và dịch cơ thể, 5) sau khi đụng<br /> chạm vào những vùng xung quanh người người<br /> bệnh. Và khi NVYT thực hiện rửa tay ở 5 thời<br /> điểm này thì được gọi là có tuân thủ rửa tay.<br /> Nhân viên y tế<br /> Tất cả những người làm trong bệnh viện có<br /> trực tiếp chăm sóc và điều trị cho người bệnh,<br /> họ là những bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng,<br /> hộ lý, học sinh và sinh viên đi học.<br /> Thời gian thực hiện<br /> Từ 01/03/2012 đến 08/05/2012 buổi sáng từ 8<br /> – 10 giờ, chiều từ 13giờ 30 – 15 giờ hàng ngày<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Cách thực hiện<br /> NV khoa KSNK, Phòng điều dưỡng sau khi<br /> được huấn luyện sẽ tiến hành quan sát sự tuân<br /> thủ rửa tay của NVYT tại khoa lâm sàng theo 5<br /> thời điển trên.<br /> Nhập và xử lý số liệu theo phân mềm stata<br /> 8.0<br /> <br /> Kết quả và bàn luận<br /> Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu<br /> Có tổng số 15 khoa lâm sàng tham gia<br /> nghiên cứu. Trong đó có 978 cơ hội được quan<br /> sát suốt thời gian nghiên cứu.<br /> Sự tuân thủ rửa tay<br /> Trong 978 cơ hội bắt buộc phải rửa tay, chỉ<br /> có 610 cơ hội NVYT có tuân thủ vệ sinh tay<br /> (62%). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ này thấp hơn<br /> năm 2007 khi chúng tôi NC trên khối chuyên<br /> sâu sơ sinh (74,7%) và tương đương với các<br /> nghiên cứu của nhiều tác giả khác như Nguyên<br /> Việt Hùng (NC ở bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> 2010 là 61,9%)<br /> Phân bố sự tuân thủ rửa tay ở NVYT<br /> Có sự khác biệt trong chọn lựa kỹ thuật rửa<br /> tay. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rửa tay<br /> với xà bông và nước thấp hơn là rửa tay với cồn<br /> (52% so với 48%). Điều này cũng phù hợp với<br /> các khuyến cáo của WHO và các nghiên cứu<br /> khác. Rửa tay với cồn hay còn gọi là sát trùng<br /> tay nhanh với cồn giúp cho thao tác rửa tay<br /> nhanh hơn, dễ dàng thực hiện mọi nơi và không<br /> cần có hệ thống bồn rửa tay, nước, thuận tiện<br /> khi làm việc và ít khô tay.<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố loại rửa tay<br /> Sự tuân thủ rửa tay buổi chiều cao hơn<br /> buổi sáng có thể là do ở BV chúng tôi buổi<br /> sáng thường đông BN và học sinh sinh viên<br /> thực tập, nên những con số về tuân thủ rửa<br /> tay thấp. đồng thời có 1 tỷ lệ cao ít tuân thủ<br /> vệ sinh tay ở học sinh sinh viên thực tập.Và<br /> đây là một vấn đề rất khó khăn trong cải tiến<br /> sự tuân thủ rửa tay, cần phải có sự phối hợp<br /> giữa nhà trường và bệnh viện.<br /> <br /> Mối liên quan giữa cơ hội vệ sinh tay và các<br /> yếu tố chi phối sự tuân thủ vệ sinh tay<br /> Có một mối liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> giữa cơ hội rửa tay và việc tuân thủ vệ sinh<br /> tay (bảng 1), theo thời gian, theo đối tượng<br /> NVYT và theo khoa phòng với P< 0,05. Đặc<br /> biệt là tuân thủ kỹ thuật vệ sinh tay đúng chỉ<br /> đạt có 56%, còn lại là có rửa tay nhưng không<br /> đúng, ăn bớt và bỏ bước là hai hiện tượng<br /> thường gặp (bảng 2,3,4,5)<br /> Bảng 1: Loại cơ hội và thực hiện vệ sinh tay<br /> Có rửa<br /> tay (%)<br /> <br /> Cơ hội<br /> Trước khi tiếp xúc với BN<br /> Trước khi làm thủ thuật<br /> vô trùng<br /> Sau khi tiếp xúc với máu,<br /> dịch cơ thể BN<br /> Sau khi tiếp xúc với BN<br /> <br /> 103<br /> (43%)<br /> 150<br /> (81%)<br /> 138<br /> (93%)<br /> 196<br /> (62%)<br /> <br /> Không rửa Tổng<br /> tay (%)<br /> (100%)<br /> 138 (57%)<br /> <br /> 241<br /> <br /> 35 (19%)<br /> <br /> 185<br /> <br /> 11(7%)<br /> <br /> 149<br /> <br /> 118 (38%)<br /> <br /> 314<br /> <br /> Sau khi đụng chạm với<br /> đồ vật, bề mặt xung 23 (26%) 66 (74%)<br /> quanh BN<br /> 610<br /> Tổng cộng<br /> 368 (38%)<br /> (62%)<br /> <br /> 89<br /> 978<br /> <br /> P=0.000, có ý nghĩa thống kê<br /> Bảng 2: Mối liên quan giữa cơ hội rửa tay và sự tuân<br /> thủ rửa tay theo thời gian<br /> Thời gian<br /> <br /> Có rửa tay<br /> (%)<br /> <br /> Chiều<br /> Sáng<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 243 (66%)<br /> 367 (60%)<br /> 610 (62%)<br /> <br /> Không rửa Tổng cộng<br /> tay(%)<br /> (100%)<br /> 124 (34%)<br /> 367<br /> 244 (40%)<br /> 611<br /> 368 (38%)<br /> 978<br /> <br /> P=0.000, có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> 130<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa khoa lâm sàng và sự<br /> tuân thủ rửa tay<br /> Có rửa tay Không rửa Tổng cộng<br /> (%)<br /> tay(%)<br /> (100%)<br /> Hồi sức sơ sinh<br /> 72 (90)<br /> 8 (10)<br /> 80<br /> Sơ sinh<br /> 70 (85)<br /> 12 (15)<br /> 82<br /> Hồi sức tăng cường 45 (78)<br /> 13 (22)<br /> 58<br /> Nội tổng quát 1<br /> 46 (75)<br /> 15 (25)<br /> 61<br /> Tiêu hóa<br /> 41 (74)<br /> 14 (26)<br /> 55<br /> Phỏng<br /> 50 (66)<br /> 25 (34)<br /> 75<br /> Nhiễm<br /> 42 (62)<br /> 26 (38)<br /> 68<br /> Nội tổng quát 2<br /> 48 (60)<br /> 32 (40)<br /> 80<br /> Thận<br /> 27 (60)<br /> 18 (40)<br /> 45<br /> Hồi sức ngoại<br /> 39 (58)<br /> 28 (42)<br /> 67<br /> Ngoại tổng hợp<br /> 34 (52)<br /> 31 (48)<br /> 65<br /> Tai mũi họng<br /> 26 (46)<br /> 31 (54)<br /> 57<br /> Tim mạch<br /> 25 (40)<br /> 37 (60)<br /> 62<br /> Hô hấp<br /> 20 (38)<br /> 33 (62)<br /> 53<br /> Sốt xuất huyết<br /> 25 (36)<br /> 45 (64)<br /> 70<br /> Tổng cộng<br /> 610 (62)<br /> 368 (38%)<br /> 978<br /> Đối tượng<br /> <br /> P=0.000, có ý nghĩa thống kê<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa cơ hội và các đối tượng<br /> vệ sinh tay<br /> Đối tượng<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Bảo mẫu<br /> Hộ lý<br /> Học sinh và sinh<br /> viên thực tập<br /> Kỹ thuật viên<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Có rửa tay Không rửa Tổng cộng<br /> (%)<br /> tay(%)<br /> (100%)<br /> 99 (43)<br /> 129 (57)<br /> 228<br /> 431 (70)<br /> 184 (30)<br /> 615<br /> 24 (100)<br /> 0 (0)<br /> 24<br /> 9 (75)<br /> 3 (25)<br /> 12<br /> 35 (41)<br /> <br /> 50 (59)<br /> <br /> 85<br /> <br /> 12 (86)<br /> 610 (62)<br /> <br /> 2 (14)<br /> 368 (38)<br /> <br /> 14<br /> 978<br /> <br /> P=0,000, có ý nghĩa thống kê<br /> NC năm 2007 tại khu chuyên sâu sơ sinh BV<br /> NĐ1 (BS: 75%, ĐD: 70,5%)<br /> NC BV Nhi TW năm 2010 (BS: 72,5%, ĐD:<br /> 67,5%, Học sinh 42%)<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa rửa tay đúng quy trình<br /> và các đối tượng<br /> Đối tượng<br /> Bác sĩ<br /> Điều dưỡng<br /> Bảo mẫu<br /> <br /> Đúng quy Không đúng quy Tổng cộng<br /> trình (%)<br /> trình (%)<br /> (100%)<br /> 49 (49)<br /> 50 (51)<br /> 99<br /> 250 (58)<br /> 181(42)<br /> 431<br /> 23 (96)<br /> 1 (4)<br /> 24<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Đối tượng<br /> Hộ lý<br /> Học sinh và<br /> sinh viên thực<br /> tập<br /> Kỹ thuật viên<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đúng quy Không đúng quy Tổng cộng<br /> trình (%)<br /> trình (%)<br /> (100%)<br /> 1 (11)<br /> 8 (89)<br /> 9<br /> 14 (40)<br /> <br /> 21(60)<br /> <br /> 35<br /> <br /> 8 (66)<br /> 345 (56)<br /> <br /> 4 (34)<br /> 265 (44)<br /> <br /> 12<br /> 610<br /> <br /> P=0,000, có ý nghĩa thống kê<br /> So với 2 NC trên thì không có đánh giá rửa<br /> tay đúng quy trình hay không đúng quy trình.<br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT<br /> - Việc tuân thủ rửa tay của NVYT khi có cơ<br /> hội trong chăm sóc người bệnh còn chưa cao<br /> (62%).<br /> - Có sự phân bố không đồng đều về loại cơ<br /> hội, việc tuân thủ rửa tay theo khoa phòng (dao<br /> động từ 36 – 90%), số khoa không đạt 50% là 4<br /> khoa và có ý nghĩa thống kê.<br /> - Sự tuân thủ cao ở Bảo mẫu, Điều dưỡng,<br /> Kỹ thuật viên, Hộ lý, thấp nhất ở Bác sĩ và học<br /> sinh.<br /> - Tỷ lệ rửa đúng kỹ thuật chỉ đạt 56%.<br /> - Cần xây dựng một chính sách cải thiện sự<br /> tuân thủ rửa tay ở NVYT và có khen thưởng, thi<br /> đua, giúp người bệnh hiểu rõ nghĩa vụ và quyên<br /> hạn người bệnh khi nằm viện phải tuân thủ<br /> nguyên tắc vô trùng. Tránh làm nặng thêm<br /> bệnh, mất tin tưởng ở người bệnh.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> BYT (2007): Quy trình Kỹ thuật Rửa Tay Thường Quy và sát<br /> khuẩn tay nhanh với dung dịch có chứa cồn (kèm theo công văn<br /> số 7517/BYT ngày 12 tháng 10 năm 2007)<br /> Larson et all (1995). APIC guideline for handwashing and hand<br /> antiseptic in health care settings. American Journal of Infection<br /> Control; 23 (4): 251-69.<br /> Pittet D, Hugoonnet S, Harbarth S, et a (l2000). Effectiveness of a<br /> hospital-wide program to improve compliance with hand<br /> hygiene. The Lancet; 356 (9238): 1307-1312.<br /> WHO (2006). Guidelines on Hand Hygiene in Health care,<br /> World Alliance for Patient Safety.<br /> WHO (2007). Your 5 Moments for Hand Hygiene, 2006: WHO,<br /> Geneva,<br /> http:\www.who.int/gpsc/tools/5momentshandhygiene_A3.pdf.<br /> <br /> 131<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2