intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

23 đặc điểm trong và sau phẫu thuật của các trường hợp phẫu thuật tim hở có gây tê ngoài màng cứng hỗ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03-2010 đến 08-2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát kết quả và các biến chứng xảy ra trên các trường hợp mổ tim hở có gây tê ngoài màng cứng hỗ trợ tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03-2010 đến 08-2011. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 23 đặc điểm trong và sau phẫu thuật của các trường hợp phẫu thuật tim hở có gây tê ngoài màng cứng hỗ trợ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03-2010 đến 08-2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 23 ĐẶC ĐIỂM TRONG VÀ SAU PHẪU THUẬT CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP<br /> PHẪU THUẬT TIM HỞ CÓ GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG HỖ TRỢ TẠI<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 03-2010 ĐẾN 08-2011<br /> Nguyễn Thị Minh Hiền*, Phạm Lê An**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát kết quả và các biến chứng xảy ra trên các trường hợp mổ tim hở có gây tê<br /> ngoài màng cứng hỗ trợ tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 03-2010 đến 08-2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Có 86 trường hợp, 40 nam và 46 nữ. Tuổi trung bình 31,25 ± 3,68 tháng, nhỏ nhất là 2 tháng<br /> tuổi, cân nặng trung bình 9,71 ± 0,59 kg, nhỏ nhất là 3,6 kg. Tật tim có luồng thông trái – phải chiếm đến<br /> 68,9%, tứ chứng Fallot và tim bẩm sinh phức tạp ít hơn (15,2% và 14,2%). Bệnh cảnh lâm sàng trước phẫu<br /> thuật thường nặng với suy dinh dưỡng chiếm 87,21%, suy tim chiếm 96,5%, tăng áp phổi chiếm 75,58%, cơn<br /> tím thiếu oxy chiếm 17,4%. Chúng tôi không ghi nhận biến chứng nào liên quan đến gây tê trong quá trình phẫu<br /> thuật cũng như giai đoạn hậu phẫu tại khoa hồi sức ngoại. Thời gian gây mê trung bình là 256,86 ± 65,55 phút,<br /> thời gian đặt nội khí quản thở máy ngắn trung bình là 22.21 ± 3,3 giờ, thời gian hậu phẫu tại khoa Hồi sức ngoại<br /> là 3,57 ± 0,39 ngày và tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy là 12,8%.<br /> Kết luận: Qua bước đầu khảo sát việc ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng hỗ trợ trong phẫu<br /> thuật tim hở tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi nhận thấy những bệnh nhi này có thời gian hậu phẫu ngắn,<br /> được rút nội khí quản sớm với tỷ lệ thành công khá cao, từ đó làm giảm tỷ lệ viêm phổi hậu phẫu và các biến<br /> chứng khác liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện, giảm thiểu chi phí điều trị, góp phần thành công lớn cho phẫu<br /> thuật tim hở.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF CHILDREN UNDERGOING OPEN HEART SURGERY<br /> WITH EPIDURAL ANESTHESIA SUPPORT DURING AND AFTER SURGERY<br /> AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 03-2010 TO 08-2011<br /> Nguyen Thi Minh Hien, Pham Le An<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 155 - 167<br /> Objective: To survey the results and the complications of the epidural anesthesia support on children<br /> undergoing open heart surgery at Children’s hospital 1<br /> Methods: we reviewed the medical records of 86 patients undergoing open heart surgery with epidural<br /> anesthesia support in Children’s hospital 1 from 03-2010 to 08-2011.<br /> Results: There were 86 cases, 40 males and 46 females. Average age was 31.25 ± 3.68 months, the youngest<br /> was 2 months, mean weight was 9.71 ± 0.59 kg, the lowest weight was 3.6 kg. The congenital heart disease with<br /> left-right shunt accounted for 68.9% while the tetralogy of fallot and the complex congenital heart disease had less<br /> than (15.2% and 14.2%). On clinical examination before surgery, all had been in a poor state of health, 87.21%<br /> malnutrition, 96.5% heart failure, 75.58% pulmonary hypertension, 17.4% cyanotic spells. We didn’t find any<br /> complication associated to the epidural anesthesia support during and after surgery at the resuscitative surgical<br /> department. The mean of general anesthesia time is 256.86 ± 65.55 minutes, the mean time of intubation is 22.21<br /> * Khoa Hồi sức ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bộ môn Nhi Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên hệ: BS. Nguyễn Thị Minh Hiền, ĐT: 0908418120, Email: blacklonghair138@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 155<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> ± 3.3 hours, the mean time after surgery at the resuscitative surgical department is 3.57 ± 0.39 days. The<br /> proportion of post-operative pneumonia was 12.8%.<br /> Conclusion: Our data show that the application method of epidural anesthesia support during open heart<br /> surgery at Children’s hospital 1 helped patients with a short postoperative period and were extubated early with a<br /> high success rate, so it decreased the incidence of postoperative pneumonia and of other complications related to<br /> nosocomial infection, minimized the cost of treatment, contributed to success for open heart surgery.<br /> chấn thương áp lực, cơn cao áp phổi trong quá<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trình hút đàm qua nội khí quản. Tuy nhiên,<br /> Tim bẩm sinh là một trong những bất<br /> những lợi ích này cũng đi kèm với những bất lợi<br /> thường bẩm sinh hay gặp và là nguyên nhân<br /> từ phương pháp gây tê vùng như các di chứng<br /> gây tử vong hàng đầu trong số các dị tật bẩm<br /> do chấn thương tủy sống (đi kèm với khối tụ<br /> sinh ở trẻ em. Theo thống kê, trong 5 năm (2005<br /> máu ở trục thần kinh), nhiễm trùng ngoài màng<br /> – 2009) tại bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM, có<br /> cứng, tụt huyết áp thứ phát sau ức chế thần kinh<br /> 13.957 trẻ nhập khoa tim mạch, trong đó 8.223<br /> giao cảm hay sau nôn ói và ứ CO2. Vì đây là<br /> trẻ bệnh tim bẩm sinh, chiếm tỷ lệ 58,9%. Điều<br /> phương pháp mới ứng dụng từ tháng 03/2010<br /> trị nội khoa giúp giải quyết tạm thời các biến<br /> tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chính vì thế mục tiêu<br /> chứng, các phương pháp can thiệp ngoại khoa<br /> nghiên cứu của chúng tôi đặt ra là khảo sát đặc<br /> giúp giải quyết triệt để, đem lại cho bệnh nhi<br /> điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các<br /> một cuộc sống bình thường hoặc gần như bình<br /> biến chứng trên bệnh nhi được ứng dụng<br /> thường và giúp giảm tỷ lệ tử vong của bệnh tim<br /> phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong và<br /> bẩm sinh. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành<br /> sau phẫu thuật tim hở.<br /> nhằm giải quyết các vấn đề xung quanh quá<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> trình phẫu thuật tim hở cũng nhằm mục đích<br /> CỨU<br /> trên. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ muốn<br /> đề cập đến một khía cạnh nhỏ đó là việc ứng<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> dụng biện pháp gây tê vô cảm trong phẫu thuật<br /> Mô tả hàng loạt ca<br /> tim hở, cụ thể là phương pháp gây tê ngoài<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> màng cứng, sẽ có những lợi ích gì cho bệnh nhi<br /> Bệnh nhi phẫu thuật tim hở được hỗ trợ gây<br /> trong cũng như sau phẫu thuật. Trên thế giới đã<br /> tê ngoài màng cứng tại bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> có rất nhiều nghiên cứu quan tâm đến việc sử<br /> TP.HCM từ 03-2010 đến 08-2011<br /> dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng<br /> trong phẫu thuật tim cho thấy phương pháp này<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> có khả năng làm giảm đáp ứng stress do phẫu<br /> Tất cả các trường hợp thỏa tiêu chí chọn vào<br /> thuật, cải thiện chuyển hóa cơ tim và giảm đau<br /> trong khoảng thời gian nghiên cứu<br /> xung quanh việc phẫu thuật, làm giảm các bất<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> lợi của việc giảm nồng độ T3 (liothyronine) đi<br /> kèm với biện pháp tuần hoàn ngoài cơ thể, cải<br /> Tất cả các bệnh nhi phẫu thuật tim hở được<br /> thiện chức năng phổi, ổn định huyết động và<br /> hỗ trợ gây tê ngoài màng cứng theo phác đồ của<br /> kiểm soát đau giai đoạn hậu phẫu tốt hơn so với<br /> khoa gây mê hồi sức tại bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> (4)<br /> gây mê toàn thân đơn thuần . Trong chừng<br /> trong khoảng thời gian nghiên cứu<br /> mực của gây tê ngoài màng cứng, bệnh nhi sẽ<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> được rút nội khí quản sớm có thể ngay tại<br /> Hồ sơ bệnh án ghi nhận không đầy đủ các<br /> phòng mổ, từ đó tránh được những ảnh hưởng<br /> dữ kiện trong bệnh án mẫu<br /> bất lợi của thông khí cơ học sau phẫu thuật bao<br /> gồm chấn thương vùng hầu họng, khí quản,<br /> <br /> 156<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Công cụ<br /> Bảng thu thập số liệu ghi nhận các dữ liệu<br /> của các biến số nghiên cứu từ hồ sơ bệnh án của<br /> nhóm bệnh nhi được chọn<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Xin danh sách bệnh nhi phẫu thuật tim hở<br /> được gây tê ngoài màng cứng hỗ trợ từ 03-2010<br /> đến 08-2011 trong hệ thống lưu trữ dữ liệu của<br /> bệnh viện Nhi Đồng 1 TP.HCM. Dựa vào danh<br /> sách để tìm hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ hồ<br /> sơ. Dùng bảng thu thập số liệu để ghi nhận các<br /> số liệu từ hồ sơ bệnh án.<br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Các dữ liệu thu được từ “Bảng thu thập số<br /> liệu” được nhập vào máy vi tính dưới dạng tập<br /> tin cơ sở dữ liệu. Sau đó chúng tôi tiến hành<br /> tổng hợp và phân tích các biến số bằng phần<br /> mềm vi tính Microsoft Office Excel 2007 và SPSS<br /> 18.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> những tim bẩm sinh đơn giản đến phức tạp như<br /> bất thường tĩnh mạch phổi về tim, tứ chứng<br /> Fallot hay thất phải 2 đường ra. Các tật tim được<br /> ghi nhận chủ yếu thuộc nhóm bệnh tim bẩm<br /> sinh có luồng thông trái phải chiếm đến 68,9%,<br /> tứ chứng Fallot và tim bẩm sinh phức tạp ít hơn<br /> (15,2% và 14,2%).<br /> Bảng 1: Các tật tim bẩm sinh được phẫu thuật<br /> Tật tim<br /> VSD<br /> <br /> Số bệnh nhi (%)<br /> 42 (48,8%)<br /> <br /> Tứ chứng Fallot<br /> <br /> 13 (15,2%)<br /> <br /> ASD<br /> <br /> 9 (10,5%)<br /> <br /> Bất thường TM phổi về tim<br /> <br /> 5 (5,9%)<br /> <br /> Tứ chứng Fallot/BT shunt<br /> <br /> 3 (3,5%)<br /> <br /> ASD + VSD<br /> <br /> 2 (2,4%)<br /> <br /> ALCAPA + MR + HF<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> ASD + PDA<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> ASD + sa 2 lá<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> CoA + VSD<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Thất phải 2 đường ra<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Tim 3 buồng nhĩ<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Tim 3 buồng nhĩ + ASD<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Tứ chứng Fallot + ASD<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Tứ chứng Fallot + PDA<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu trước phẫu<br /> thuật<br /> <br /> U cơ tim dưới ĐM chủ<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> VSD + MR<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Giới tính: tỷ lệ nam và nữ trong nhóm<br /> nghiên cứu không quá chênh lệch, xấp xỉ bằng<br /> nhau với 40 bệnh nhi nam (46,51%) và 46 bệnh<br /> nhi nữ (53,49%).<br /> <br /> VSD + Tim 3 buồng nhĩ<br /> <br /> 1 (1,2%)<br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Tuổi: Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 2 tháng<br /> tuổi và lớn tuổi nhất là 14 tuổi, tuổi trung bình<br /> là 31,25 ± 3,68 tháng. Nhóm bệnh nhi có độ tuổi<br /> từ 1 tuổi đến 5 tuổi chiếm phần lớn với tỷ lệ gần<br /> 50% (44 bệnh nhi).<br /> <br /> Tình trạng suy tim: có 83 bệnh nhi (96,5%) có<br /> biểu hiện suy tim với suy tim độ III chiếm đến<br /> 45,3% (39 ca), kế đến là suy tim độ II với 36,05%<br /> (31 ca) và suy tim độ I là 15,12% (13 ca).<br /> 3.49%<br /> <br /> 15.12%<br /> <br /> Không<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> <br /> 45.35%<br /> <br /> 36.05%<br /> <br /> Địa chỉ: Nhóm bệnh nhân đến từ tỉnh chiếm<br /> hơn ½ với tỷ lệ 74,42%.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước<br /> phẫu thuật<br /> Tật tim bẩm sinh: Các bệnh lý tim bẩm sinh<br /> được thực hiện phẫu thuật dưới sự hổ trợ của<br /> phương pháp gây tê xương cùng tại bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 vừa qua cũng khá đa dạng, từ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố về tình trạng suy tim trước phẫu<br /> thuật<br /> Áp lực động mạch phổi tâm thu: được ghi<br /> nhận trên nhóm bệnh nhân không hẹp buồng<br /> tống thất phải gồm 68 bệnh nhân với giá trị<br /> trung bình là 62,13 mmHg, mức độ nặng<br /> <br /> 157<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chiếm 66,17%, chỉ có 3 trường hợp là được<br /> thông tim trước mổ vì tăng áp động mạch<br /> phổi nặng có luồng thông 2 chiều, nghi ngờ<br /> kháng lực mạch máu phổi đã tăng cao vượt<br /> quá chỉ định phẫu thuật nên được thông tim<br /> để đo kháng lực mạch máu.<br /> Không<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 11<br /> <br /> Không<br /> Nhẹ<br /> Trung bình<br /> Nặng<br /> <br /> 12.79%<br /> 27.91%<br /> <br /> 25.58%<br /> <br /> 9<br /> <br /> 45<br /> <br /> trạng suy dinh dưỡng của các bệnh nhi cũng<br /> được ghi nhận với 61,63% là suy dinh dưỡng<br /> trung bình đến nặng, chỉ có 12,79% bệnh nhi (11<br /> trường hợp) là không bị suy dinh dưỡng.<br /> <br /> 33.72%<br /> <br /> Biểu đồ 3: Đặc điểm về tình trạng suy dinh dưỡng<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phan bố tình trạng tăng áp động mạch<br /> phổi trước phẫu thuật<br /> Tiền căn lên cơn tím: được ghi nhận trên15<br /> bệnh nhi (17,4%), tất cả đều là bệnh tứ chứng<br /> Fallot.<br /> Bệnh đi kèm trước phẫu thuật: có 19 bệnh<br /> nhi chiếm tỷ lệ 22,1% là có bệnh lý đi kèm trước<br /> mổ, chủ yếu là bệnh lý viêm phổi với 10,5%<br /> trường hợp, đây cũng là bệnh lý thường gặp<br /> nhất đi kèm với bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em.<br /> Bảng 2: Các bệnh đi kèm trước phẫu thuật<br /> Bệnh<br /> <br /> Số bệnh nhi (%)<br /> <br /> Viêm phổi<br /> <br /> 9 (10,5%)<br /> <br /> Viêm phổi + GER<br /> <br /> 2 (2,3%)<br /> <br /> GER<br /> Tán huyết nội mạch/đóng VSD bằng<br /> dụng cụ<br /> Viêm hô hấp trên<br /> Viêm họng<br /> Viêm mạch máu tự miễn<br /> Viêm tiểu phế quản<br /> <br /> 2 (2,3%)<br /> 2 (2,3%)<br /> 1 (1,2%)<br /> 1 (1,2%)<br /> 1 (1,2%)<br /> 1 (1,2%)<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật:<br /> bệnh nhi có cân nặng nhỏ nhất là 3,6 kg và lớn<br /> nhất là 32 kg, cân nặng trung bình của nhóm<br /> nghiên cứu là 9,71 ± 0,59 kg, nhóm bệnh nhi có<br /> cân nặng từ 5 – 10 kg chiếm đa số với 48 ca. Tình<br /> <br /> 158<br /> <br /> Các biến chứng xảy ra trong quá trình<br /> phẫu thuật phòng mổ và giai đoạn hậu<br /> phẫu tại hồi sức ngoại<br /> Trong phòng mổ<br /> Rối loạn huyết động học: có 42 ca (48,8%) có<br /> rối loạn huyết động học cần sử dụng vận mạch<br /> trong quá trình phẫu thuật.<br /> Biến chứng khác: có 2 ca (2,3%) bất thường<br /> tĩnh mạch phổi về tim vô rung thất trong phòng<br /> mổ nghĩ nhiều do hạ Kali máu vì dùng Lasix<br /> trước mổ.<br /> <br /> Tại khoa Hồi sức ngoại<br /> Biến chứng liên quan đến gây tê: không ghi<br /> nhận trường hợp nào gặp các tác dụng phụ như<br /> bí tiểu, nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm trùng hay<br /> abces khoang ngoài màng cứng, di chứng do<br /> chấn thương tủy sống, đau lưng và chảy máu<br /> hay máu tụ khoang ngoài màng cứng.<br /> Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật: có<br /> 10 trường hợp (11,6%) chảy máu sau mổ, chủ<br /> yếu ghi nhận từ ống dẫn lưu ngực, không ảnh<br /> hưởng các cơ quan khác và đáp ứng tốt với<br /> điều trị nội khoa mà không cần phải phẫu<br /> thuật lại để cầm máu.<br /> Biến chứng giảm cung lượng tim sau mổ: có<br /> 8 trường hợp (9,3%) có biến chứng giảm cung<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> lượng tim sau mổ, tất cả đều nằm trong nhóm<br /> hậu phẫu tứ chứng Fallot.<br /> Rối loạn nhịp tim: có 6 trường hợp (7 %) rối<br /> loạn nhịp tim, trong đó<br /> - 1 ca block A – V độ II Mobitz I sau hậu<br /> phẫu TOF tự ổn định.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian gây mê trung bình là 256,86 ± 7,07<br /> phút, với trường hợp gây mê ngắn nhất là 110<br /> phút và lâu nhất là 520 phút,<br /> Thời gian từ lúc gây tê đến lúc rạch da trung<br /> bình là 54,13 ± 1,69 phút, với trường hợp nhanh<br /> nhất là 15 phút và lâu nhất là 100 phút.<br /> <br /> - 1 ca nhịp bộ nối không ảnh hưởng huyết<br /> động học sau hậu phẫu VSD tự ổn định.<br /> <br /> Tại khoa Hồi sức ngoại<br /> <br /> - 1 ca nhịp nhanh bộ nối JET sau mổ TOF<br /> đáp ứng tốt với Cordarone.<br /> <br /> thời gian trung bình là 3,57 ± 0,39 ngày, với<br /> <br /> - 1 ca rung thất trong phòng mổ TAPVR sau<br /> tấn công Cordarone bị block xoang nhĩ cần sử<br /> dụng máy tạo nhịp và dần hồi phục sau đó tại<br /> hồi sức ngoại.<br /> - 1 ca sau mổ VSD khoảng 6 giờ vô rung thất<br /> được sốc điện, truyền Cordarone và uống duy<br /> trì Cordarone + Digoxine<br /> - 1 ca sau mổ TOF bị block A – V độ III<br /> không hồi phục lệ thuộc máy và được đặt máy<br /> tạo nhịp thượng tâm mạc vĩnh viễn sau đó 22<br /> ngày.<br /> Biến chứng toan hóa máu: có 55 trường hợp<br /> (64%) bị toan hóa máu trong kết quả khí máu<br /> đầu tiên ngay từ khi ra khỏi phòng mổ, trong đó<br /> 32 trường hợp (37,2%) toan hô hấp, 14 trường<br /> hợp (16,3%) toan chuyển hóa và 9 trường hợp<br /> (10,5%) toan hỗn.<br /> Biến chứng rối loạn điện giải: Có 15 trường<br /> hợp (17,4%) có rối loạn điện giải trong lần thử<br /> đầu tiên ngay từ khi ra khỏi phòng mổ, trong đó<br /> 13 trường hợp hạ kali máu, 1 trường hợp hạ kali<br /> và canxi máu, 1 trường hợp hạ magne máu.<br /> <br /> Đặc điểm khác liên quan đến quá trình<br /> phẫu thuật và giai đoạn hậu phẫu<br /> Trong phòng mổ<br /> Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung<br /> bình là 89,26 ± 4,12 phút, với trường hợp ngắn<br /> nhất là 32 phút và lâu nhất là 270 phút.<br /> Thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là<br /> 48,44 ± 2,8 phút, với trường hợp ngắn nhất là 6<br /> phút và lâu nhất là 155 phút.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Thời gian nằm tại khoa hồi sức ngoại:<br /> trường hợp nằm ngắn nhất là 1 ngày và lâu nhất<br /> là 29 ngày, đó là 1 ca tứ chứng Fallot sau mổ bị<br /> block AV độ III phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn,<br /> bị tràn dịch màng tim và tràn dịch dưỡng trấp<br /> phải mổ lại để dẫn lưu.<br /> Thời gian đặt NKQ + thở máy: thời gian đặt<br /> nội khí quản được tính từ lúc đặt trong phòng<br /> mổ đến khi được rút tại khoa hồi sức ngoại,<br /> trung bình là 22,21 ± 3,3 giờ, với trường hợp rút<br /> sớm nhất sau 4,25 giờ và lâu nhất là 193,25 giờ,<br /> đó là bệnh nhân tứ chứng Fallot đã làm BT<br /> shunt trước và lần này được phẫu thuật sửa<br /> chữa hoàn toàn, sau mổ rút NKQ thất bại 1 lần<br /> do OAP và đây là tổng thời gian của cả 2 lần đặt<br /> NKQ thở máy.<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 75<br /> <br /> 6<br /> Dưới 48 giờ 48 giờ - 72<br /> giờ<br /> <br /> 5<br /> Trên 72 giờ<br /> <br /> Biểu đồ 4: Phân bố theo thời gian đặt nội khí quản<br /> Rút NKQ thất bại: có 3 trường hợp (3.5%) rút<br /> NKQ thất bại tại khoa hồi sức ngoại<br /> - 1 ca mổ đóng VSD được rút NKQ sau đó<br /> vô rung thất phải đặt lại NKQ.<br /> <br /> 159<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2