intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

28 Nc 921 mối liên quan của tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 28 Nc 921 mối liên quan của tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 28 Nc 921 MỐI LIÊN QUAN CỦA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VỚI ĐẶC<br /> ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN DI CHỨNG<br /> TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐƯỢC NUÔI ĂN QUA SONDE MŨI DẠ<br /> DÀY<br /> Nguyễn Thị Thanh Vân*, Lâm Vĩnh Niên**, Tạ Thị Tuyết Mai***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ<br /> bệnh tật, tử vong. Bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày là đối tượng có nguy cơ<br /> về dinh dưỡng cao.<br /> Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở<br /> bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 91 bệnh nhân bị tai<br /> biến mạch máu não được đặt ống thông mũi dạ dày nuôi ăn. Phân loại dinh dưỡng dựa trên SGA, BMI và<br /> albumin máu. Đặc điểm lâm sàng khảo sát gồm giới tính, tuổi, bệnh nền. Kết quả điều trị gồm tình trạng viêm<br /> phổi, nhập ICU, thời gian nằm viện.<br /> Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa phân loại dinh dưỡng theo SGA và BMI với tuổi cao (≥<br /> 70 tuổi), bệnh thận mạn. Có mối liên quan giữa phân loại dinh dưỡng theo albumin máu với tình trạng viêm<br /> phổi; giữa phân loại dinh dưỡng theo cả 3 phương pháp SGA, BMI và albumin máu với thời gian nằm viện kéo<br /> dài (≥ 24 ngày).<br /> Kết luận: Có mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị với tình trạng dinh dưỡng ở<br /> bệnh nhân tai biến mạch máu não nuôi ăn qua sonde. Việc cải thiện dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này có thể hỗ<br /> trợ cải thiện dự hậu lâm sàng cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, di chứng tai biến mạch máu não, nuôi ăn qua ống<br /> ABSTRACT<br /> RELATIONSHIP BETWEEN NUTRITION STATUS AND CLINICAL FEATURES OR THERAPY<br /> RESULTS ON NASOGASTRIC TUBE FEEDING PATIENTS WITH SEQUELAE OF<br /> CEREBROVASCULAR DISEASES<br /> Nguyen Thi Thanh Van, Lam Vinh Nien, Ta Thi Tuyet Mai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105<br /> <br /> Background: Malnutrition has been associated with higher rates of complications, increased length of<br /> hospital stay and increased morbidity and mortality. Cerebrovascular patients with tube feeding are at high risk of<br /> malanutrition.<br /> Objective: To investigate relationship between nutrition status and clinical features or therapy results on<br /> nasogastric tube feeding patients with sequelae of cerebrovascular diseases.<br /> Method: Prospective, cross-sectional study was performed on 91 tube feeding patients with sequelae of<br /> cerebrovascular diseases. Nutrition screening methods used were SGA, BMI and serum albumin. Clinical features<br /> were gender, age and background diseases. Treatment results included pneumonia, ICU stay, and length of<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Đại học Y Dược TPHCM, ***Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Tạ Thị Tuyết Mai, ĐT: 0909726721; Email: tuyetmai_171@yahoo.com<br /> 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> hospitaly stay.<br /> Results: There was significant relationship between nutrition classification by SGA or BMI and high age (≥<br /> 70), chronic kidney disease. There was significant relationship between nutrition classification by serum albumin<br /> and pneumonia; or by SGA, BMI or serum albumin and long hospital stay (≥ 24 days).<br /> Conclusions: There exists the relationship between nutrition status and some clinical features or therapy<br /> results. Nutrition improvement in these patients can support better clinical outcomes.<br /> Keywords: nutrition status, sequelae of cerebrovascular diseases, tube feeding<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ở bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não<br /> được nuôi ăn qua sonde mũi dạ dày.<br /> Theo Tổ chức Tim Thế giới (World Heart<br /> Federation), tai biến mạch máu não là một trong ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> những nguyên nhân thường gặp gây tử vong, CỨU<br /> đặc biệt ở người trên 60 tuổi. Đồng thời, di Đối tượng nghiên cứu<br /> chứng từ bệnh lý này cũng là gánh nặng cho gia<br /> Bệnh nhân nhập viện điều trị tai biến mạch<br /> đình và xã hội. Tai biến mạch máu não và dinh<br /> máu não đang được nuôi ăn qua ống thông mũi<br /> dưỡng có mối tương quan sâu sắc với nhau. Các<br /> dạ dày ở các khoa nội thần kinh và hồi sức cấp<br /> bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân,<br /> cứu – chống độc tại bệnh viện Nguyễn Trãi<br /> béo phì, hay chế độ ăn không lành mạnh như<br /> trong thời gian từ tháng 12/2014 đến tháng<br /> giàu cholesterol, béo bão hòa làm tăng nguy cơ<br /> 12/2015.<br /> bệnh lý dẫn đến tai biến mạch máu não như cao<br /> huyết áp, xơ vữa mạch(6, 9). Đồng thời, tình trạng Tiêu chí chọn bệnh<br /> dinh dưỡng kém cũng làm tăng nguy cơ loét tỳ Bệnh nhân được chẩn đoán tai biến mạch<br /> đè, viêm phổi…ở bệnh nhân di chứng tai biến máu não, bị khó nuốt và đồng ý tham gia nghiên<br /> mạch máu não. Trái lại, các di chứng của bệnh cứu.<br /> tai biến mạch máu não cũng làm tăng nguy cơ Tiêu chí loại trừ<br /> suy dinh dưỡng ở đối tượng này do thay đổi đáp Bệnh nhân đang bị phù, báng bụng do bệnh<br /> ứng chuyển hóa như kháng insulin, tăng đường lý gan thận.<br /> huyết, tăng nhu cầu dị hóa đạm(16, 28, 22), hoặc do<br /> Bệnh nhân bị gù vẹo cột sống.<br /> việc ăn uống của người bệnh trở nên khó<br /> Bệnh nhân bị đoạn chi.<br /> khăn hơn do rối loạn động tác nuốt, rối loạn<br /> tri giác. Bệnh nhân tiền căn có bệnh lý gây khó nuốt<br /> Bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham<br /> Tình trạng dinh dưỡng được cho là có<br /> gia nghiên cứu.<br /> liên quan đến các đặc điểm như tuổi, bệnh<br /> nền(8), Bênh cạnh đó, sự thiếu hụt dinh Cỡ mẫu<br /> dưỡng có thể dẫn đến sụt giảm khối cơ, suy Z21/2p 1  p <br /> n<br /> chức năng cơ, suy giảm miễn dịch, kéo dài thời d2<br /> gian nằm viện…(16, 28). Bệnh nhân tai biến mạch n: Cỡ mẫu<br /> máu não phải nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày Z = 1,96 độ tin cậy 95% , α = 0,05<br /> là đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng cao. Vì p: tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não;<br /> vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm chọn p = 0, 34 theo nghiên cứu của Dennis M (9)<br /> xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh d độ chính xác (Chọn d= 0,1)<br /> dưỡng với đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị<br />  n = 84 bệnh nhân<br /> <br /> <br /> <br /> 236<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu Phương pháp Ti lệ suy dinh dưỡng (%)<br /> p<br /> đánh giá Nam Nữ<br /> Thiết kế nghiên cứu SGA 67,4 84,6 0,129<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu BMI 26,1 31,8 0,187<br /> Albumin máu 61,0 72,7 0,224<br /> Đánh giá dinh dưỡng theo BMI<br /> Tình trạng suy dinh dưỡng ghi nhận ở nữ<br /> Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá BMI dành cho<br /> cao hơn nam ở cả ba phương pháp đánh giá<br /> người châu Á(20)<br /> (SGA, BMI, Albumin), tuy nhiên sự khác biệt<br /> Bảng 1. Phân loại dinh dưỡng theo BMI này không có ý nghĩa thống kê.<br /> BMI Phân loại dinh dưỡng<br /> < 16 Suy dinh dưỡng nặng Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với tuổi 70<br /> 16 – 16,9 Suy dinh dưỡng trung bình Bảng 3. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với tuổi<br /> 17 – 18,4 Suy dinh dưỡng nhẹ<br /> 70<br /> 18,5 – 22,9 Bình thường<br /> Phương pháp Ti lệ suy dinh dưỡng (%)<br /> ≥ 23 Dư cân p<br /> đánh giá < 70 tuổi ≥ 70 tuổi<br /> Đánh giá dinh dưỡng theo SGA SGA 55,6 80,6 0,005<br /> Áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá được BMI 22,2 30,6 0,004<br /> Albumin máu 61,1 68,1 0,163<br /> Detsky và cs công bố(10).<br /> Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br /> Đánh giá dinh dưỡng theo albumin máu(1, 2, 11, 13,<br /> 14)<br /> tình trạng dinh dưỡng và tuổi 70 theo SGA và<br /> BMI: tuổi trên 70 có nguy cơ suy dinh dưỡng cao<br /> Bình thường: albumin máu > 3,5g/dl hơn.<br /> Suy dinh dưỡng vừa: albumin máu 3 –<br /> Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với các<br /> 3,5g/dl<br /> bệnh lý nền<br /> Suy dinh dưỡng nặng: albumin máu 3g/dl<br /> Bệnh thận mạn<br /> Phương pháp thu thập số liệu Bảng 4. Liên quan giữa tỉ lệ suy dinh dưỡng với bệnh<br /> Dữ liệu của đối tượng nghiên cứu được thu thận mạn<br /> thập từ bệnh án nghiên cứu. Bệnh nhân được Ti lệ suy dinh dưỡng (%)<br /> Phương pháp<br /> khám, đánh giá dinh dưỡng, theo dõi diễn tiến đánh giá Không bệnh Có bệnh thận p<br /> và chẩn đoán lâm sàng. thận mạn mạn<br /> SGA 63,5 82,0 0,05).<br /> viêm phổi.<br /> Song nếu xét nhóm tuổi (0,05). Nếu như tăng huyết áp,<br /> cũng cho thấy tần suất mắc suy dinh dưỡng đái tháo đường type 2 có mối liên quan với tình<br /> chung là 24,2%, trong đó nhóm tuổi ≥ 80 tuổi cao trạng thừa cân, béo phì, thì bệnh nhân mắc bệnh<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất 33,7%(25). đái tháo đường lâu năm dễ bị suy dinh dưỡng,<br /> Nghiên cứu của Hà Thị Ninh đánh giá tình do tác dụng insulin cho quá trình đồng hóa bị<br /> trạng dinh dưỡng 494 người cao tuổi huyện Mỏ hạn chế, sự tiết chế không hợp lý cùng với suy<br /> Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm chức năng dạ dày ruột (24). Trong báo cáo<br /> chung là 20,9% tần suất suy dinh dưỡng tăng của Trần Hồng Ngân, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở<br /> theo tu6oi3, nhóm 60-69 là 18%, 33,2% ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường nhập viện là 55,9%(31).<br /> 70-79 và nhóm ≥ 80 chiếm tỉ lệ cao nhất 38,1%(15).<br /> Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với<br /> Sở dĩ tần suất mắc suy dinh dưỡng tăng theo các kết quả điều trị<br /> tuổi và tăng ở bệnh nhân nằm viện là do những<br /> Suy dinh dưỡng có liên quan với tăng tỉ lệ<br /> vấn đề liên quan đến sự lão hóa sinh lý và do sự<br /> biến chứng, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ<br /> tác động của bệnh nền ảnh hưởng lên tình trạng<br /> bệnh tật, tử vong(23,29). Trong nghiên cứu này<br /> dinh dưỡng ở bệnh nhân cao tuổi. Sự giảm khối<br /> chúng tôi khảo sát tình trạng nhiễm trùng phổi,<br /> nạc cơ thể và mức chuyển hóa cơ bản theo tuổi<br /> nhập ICU và thời gian nằm viện của đối tượng<br /> có lẽ cũng góp phần thúc đẩy việc chán ăn sinh<br /> nghiên cứu.<br /> lý khi lão hóa. Hơn nữa, nhiều vấn đề đi kèm lúc<br /> tuổi già cũng góp phần làm giảm khẩu phần ăn. Chúng tôi ghi nhận được có 74,4% bệnh<br /> Giới hạn vận động, rối loạn chức năng chi trên, nhân tai biến mạch máu não có chẩn đoán viêm<br /> rối loạn nhai và nuốt gây khó khăn trong việc đi phổi bị suy dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh<br /> mua thực phẩm, chế biến và ăn. Người cao tuổi dưỡng đánh giá theo albumin máu có liên quan<br /> có biểu hiện lú lẫn, sa sút trí tuệ hay trầm cảm có ý nghĩa thống kê với viêm phổi. Suy dinh<br /> thể biếng ăn thường quện ăn hay từ chối ăn. dưỡng cũng là tăng nguy cơ nhiễm trùng và suy<br /> Tình trạng nghèo và cách ly xã hội cũng góp chức năng đa cơ quan(30). Tình trạng dinh dưỡng<br /> phần làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng. của vật chủ là một trong các yếu tố tiên đoán<br /> quan về miễn dịch(17). Suy dinh dưỡng là nguyên<br /> nhân thường gặp gây suy dinh dưỡng, có lẽ là<br /> <br /> <br /> 239<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017<br /> <br /> nguyên nhân chiếm phần quan trọng gây tử and Pilot Study on Protocol Design', The American Journal of<br /> Clinical Nutrition, 47:357-65.<br /> vọng trong các bệnh nhiễm trùng ở các nước 4. Chandra RK Nutrition and the immune system: An<br /> đang phát triển(4). Hệ miễn dịch hoạt động tốt introduction. Am. J. Clin. Nutr. 1997, 66, 460–463.<br /> 5. Chung SES, Koh SJ, Shin CW (2012) 'Malnutrition in Patients<br /> cần được cung cấp đầy đủ vi chất dinh dưỡng,<br /> with Chronic Kidney Disease '. Open Journal of Internal<br /> vừa để ngăn ngừa tổn thương tế bào tham gia Medicine, 2:89-99.<br /> vào đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và phục hồi tổn 6. Corrigan MLA, Escuro AJ, Celestin F, Kirby D (2011)<br /> 'Nutrition in the Stroke Patient', Nutrition in Clinical Practice,<br /> thương mô do hoạt động bảo vệ của ký chủ 26:242-52.<br /> chống tác nhân nhiễm khuẩn(2,7,18). 7. Cunningham-Rundles S; Ahrn S; Abuav-Nussbaum R;<br /> Dnistrian A Development of immunocompetence: Role of<br /> Về việc điều trị tại ICU, chúng tôi ghi nhận micronutrients and microorganisms. Nutr. Rev. 2002, 60, 68–<br /> không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê của 72<br /> tình trạng dinh dưỡng với bệnh nhân phải nằm 8. De Legge MH (2008) 'Nutrition Assessement. In Nutrition and<br /> Gastrointestinal Diseases'. Publisher: Humana Press.<br /> điều trị ICU hay không. 9. Dennis M (2000) 'Nutrition after Stroke', British Medical<br /> Về thời gian điều trị, chúng tôi ghi nhận Bulletin, 56:466-475.<br /> 10. Detsky AS, Baker JP, O'Rourke K, Johnston N, Whitwell<br /> bệnh nhân suy dinh dưỡng có thời gian điều trị J, Mendelson RA, Jeejeebhoy KN. (1987) 'Predicting Nutrition<br /> lâu hơn bệnh nhân không suy dinh dưỡng. Do – Associated Complications for Patients Undergoing<br /> Gastrointestinal Surgery ', Journal of Parenteral Enteral Nutrition,<br /> có nhiều biến chứng, nhóm bệnh nhân suy dinh<br /> 11:440-446.<br /> dưỡng phải nằm viện dài ngày hơn. Các nghiên 11. Elmore MF, Wagner DR, Knoll DM, Eizember L, Oswalt<br /> cứu cho thấy thời gian nằm viện tăng từ 40 – MA, Glowinski EA, Rapp PA. (1994) 'Developing an Effective<br /> Adult Nutrition Screening Tool for a Community Hospital’<br /> 70% ở nhóm bệnh nhân có suy dinh dưỡng. Đặc Journal of the American Dietetic Association, 94:1113-1121.<br /> biệt ở nhóm suy dinh dưỡng nặng, sự khác biệt 12. Esmayel EM, Eldarawy MM, Hassan MM, Hassanin<br /> về thời gian nằm viện có ý nghĩa thống kê. Theo HM, Reda Ashour WM, Mahmoud W.. (2013) 'Nutrional<br /> Assessment of Hospitalizes Elderly: Impact of<br /> Pirlich và cs trong nghiên cứu trên 1886 bệnh Sociodemographic Variables', Journal of Aging Research, Article<br /> nhân nội trú, suy dinh dưỡng làm tăng thời gian ID 101725.<br /> 13. Fleck A, Raines G, Hawker F, Trotter J, Wallace<br /> nằm viện lên 43% (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1