intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

300 câu hỏi bố mẹ trẻ thường thắc mắc part 4

Chia sẻ: Pham Xuan Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

118
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

làm cho phân có màu sáng hơn, các món thịt làm phân có màu sẫm hơn. Củ cải đỏ có thể làm phân trẻ có màu hồng sẫm... 12. Có nên cho trẻ 2 năm tuổi nhai kẹo cao su không? Không nên cho trẻ nhỏ nhai kẹo cao su vì chúng có thể nuốt kẹo vào bụng. Ngoài ra, kẹo cao su được làm từ hóa chất, có thể không tốt đối với trẻ. Với trẻ 2 năm tuổi, nên cho ăn các loại hoa quả tươi, dạy trẻ nhai kỹ. Như vậy, răng trẻ sẽ chắc hơn và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 300 câu hỏi bố mẹ trẻ thường thắc mắc part 4

  1. làm cho p hân có màu sáng hơn, các m ón thị t l àm p hân có m àu sẫm hơ n. Củ cải đỏ có thể làm phân trẻ có màu hồng sẫm... 12. Có nên cho trẻ 2 nă m tuổi nhai k ẹo cao su không? Không n ên cho trẻ n hỏ nhai kẹo cao su vì chúng có thể nuốt kẹo vào bụng. Ngoài ra, k ẹo cao su đượ c làm từ hóa chất, có t hể không tốt đối vớ i trẻ. Vớ i trẻ 2 n ăm tu ổi, nên cho ăn các loại hoa quả tươi, dạy trẻ nhai kỹ. Nh ư vậy, răng trẻ sẽ ch ắc hơn và cơ t hể cũng phát triển tốt hơ n. 13. Tôi hết mất bột nấu cháo. Li ệu có th ể cho trẻ ăn bằng cháo nấu như bình thườ ng không? Trẻ bắt đ ầu có thể ăn cháo v ào lúc 4-5 tháng tuổi. Lúc đ ầu, t ốt nhất nên cho trẻ ăn cháo nấu bằng bột gạo, bộ t đ ậu xanh. N ếu n ấu cháo như bình thườ ng, sau đó phải nghiền qua rây bộ t hoặc khăn xô g ấp lại. Trẻ đượ c 7-8 tháng tuổ i có thể cho ăn cháo đ ặc đượ c. 14. Khi nào thì nên thôi không cho trẻ b ú chai nữa và dạy trẻ tự dùng thìa? Lúc bắt đầu cho trẻ ăn thêm (rau, cháo) chính là thờ i điểm thích hợ p để ngừng cho trẻ bú bằng chai sữa. Khi trẻ đượ c 7 tháng tuổi, nên h uấn luyện cho trẻ uống bằng cố c, khuyến khích trẻ tự cầm lấy cố c. Nếu đượ c d ạy thườ ng xuyên, đ ến 1 năm tuổi, t rẻ có thể tự uống bằng cốc đ ư ợ c. Điều quan t rọ ng cần nhớ là không b ao giờ đượ c quát mắng trẻ nếu trẻ chưa làm đượ c cái gì đó. 15. Khi nào trẻ có thể uố ng n ướ c không cần đ un sôi? Thườ ng trẻ lớ n hơ n 6-7 tuổi có thể uống đượ c nướ c không cần đ un sôi nhưng v ới đ iều kiện bạn phải bảo đảm đượ c ch ất lượ ng vệ sinh của nướ c đ ó. Vớ i trẻ dướ i 6-7 tu ổi, không nên cho uống nướ c chưa đun sôi. 16. Con tôi rất hay trung tiện. Có cách gì giúp đượ c không? Nếu trẻ hay bị t rung tiện, mỗi lần trư ớ c khi cho trẻ ăn nên đặt trẻ nằm sấp, sau đ ó xoa nh ẹ quanh bụ ng trẻ 7-10 lần theo ch iều kim đồng hồ. Cũng có thể cho trẻ n ằm sấp l ên túi chườ m ấm là m bằng các tã gấp lại sau khi đượ c là nóng. Nếu các biện pháp trên không có tác dụ ng, nên làm chè thìa là theo cách sau: Lấy 1 thìa cà phê hạt t hìa là khô cho v ào p hích, đổ 2 00 ml n ướ c đ un sôi vào, đ ể kho ảng 2 tiếng, sau đ ó lọc qua vải màn. Cho trẻ uống 1 thìa cà p hê nư ớ c lọc ấm 1 0-15 p hút trướ c bữa ăn. Số chè còn lại để trong tủ lạnh, có thể dùng tiếp trong vòng 2 n gày. Cần lưu ý, n ếu trẻ k hỏe mạnh, việc trung tiện k hông l àm ảnh hưở ng g ì đ ến sức kh ỏe thì cũ ng không nên quá lo lắng. N ếu trung tiện nhiều kèm theo đau b ụng và đi n goài thì trướ c h ết phải x ác đ ịnh rõ nguyên n hân g ây ra đau bụng và đi ngoài. 17. Đ ứa con 2 tu ổi của tôi bề ngoài không có vẻ ốm đau nhưng rất lườ i ăn, ăn ít hơ n trướ c. Liệu điều đó có b ình t hườ ng không? Việc trẻ biếng ăn không ph ải bao g iờ cũng là b iểu hiện của b ệnh tật. Sự ngon mi ệng củ a trẻ 2 năm tuổ i thườ ng không đều, có lúc tr ẻ ăn rất tốt, sau đó lại không mu ốn ăn n ữa, v ì vậy không nên quá lo lắng. Nh ưng bạn cũng phải bi ết các đ ặc điểm tâm l ý của trẻ ở lứa tuổi n ày.
  2. Đối vớ i trẻ đang b ú mẹ, cảm giác có một vai t rò q uyết đ ịnh. Đ ến g iờ ăn mà không đượ c ăn, trẻ sẽ khóc và lúc đó không có trò chơ i hay bài h át nào có thể làm tr ẻ n ín đượ c. Trong khi đó, trẻ 2 tu ổi có thể mải chơ i không nghĩ tớ i việc ăn. Vì vậy, không nên rứt trẻ ra khỏ i trò chơ i v à bắt trẻ phải n gồi vào bàn ăn. Cần có mộ t khoảng thờ i gian n hất đ ịnh để t rẻ bình tĩnh lại, tự rờ i bỏ trò chơi. V iệc t rẻ ăn không đ ều là b ình thườ ng. K hi trẻ ăn nhiều, thích ăn, nên cho trẻ ăn các m ón ăn mà nó ưa thích, giảm bớ t số lư ợ ng món ăn, cố gắng bảo đảm cho trẻ đượ c ăn đ a dạng, đ ủ ch ất. N ếu b ạn quá lo lắng, có th ể tự lập một cuốn sổ t heo d õi hằng n gày xem trẻ ăn u ống thế nào để có cách cho trẻ ăn phù hợ p. 18. Đ ứa con mớ i đẻ của tôi rất qu ấy, không chịu ăn. Liệu cháu có bị làm sao không? Có thể con b ạn bị ố m, cần cho cháu tới bác sĩ nhi khoa khá m. Th ường nh ững đứa tr ẻ khỏ e mạnh ăn hết k hẩu p hần và g iữa các lần ăn thường ngủ ngon giấc. 19. Đ ứa con 2 tu ổi của tôi thờ i gian gần đây rất kh ảnh ăn. Liệu có nên bắt cháu p hải ăn không? Không nên b ắp ép trẻ ăn v ì đi ều đó sẽ tạo cho t rẻ thái độ tiêu cự c đối vớ i việc ăn uống, nhiều khi d ẫn đến việc trẻ bị nôn, trớ thức ăn. Thườ ng sau 1 tuổi, trẻ lười ăn hơ n. Đ ến 2 tuổi, trẻ thích lựa chọ n thức ăn. Có trẻ ăn 2 bữa một ngày, có trẻ ăn tớ i 3-4 bữa một ngày. Một số trẻ kiên quyết không ăn những thức ăn mà bố m ẹ chúng cho là bổ v à cần thiết. N ếu trẻ đượ c ăn uống đầy đủ, đa dạng thì bố mẹ sẽ không gặp khó k hăn gì. Cũ ng không nên quá lo lắng nếu có lúc trẻ không thích ăn mộ t món gì đó. Quan trọng nhất là ngư ờ i mẹ cần biết con mình đã đượ c ăn đ ầy đủ các chất cần thiết ch ưa, ngay cả khi n ó không thích m ột món ăn n ào đ ó. 20. Đ ứa con 2 tháng củ a tôi cứ 4 tiếng ăn m ột chai sữa 240 ml, nhưng sau đó nó vẫn khóc đ òi ăn thêm. Tại sao vậy? Trẻ khóc khi đ ói, nhưng nó cũng khóc khi q uá no. Rõ ràng mức ăn 240 ml sữ a sau 4 tiếng là quá nhiều đối vớ i một đứa trẻ 2 tháng tuổi. Như vậy, trẻ đã phải ăn tớ i 1,5 lít sữa trong mộ t ngày đ êm! Trong khi đó, mứ c ăn ở độ tuổi này chỉ là 800 ml. Vì vậy, bạn hãy cố gắng giảm mức ăn một lần của trẻ xuố ng còn khoảng 130-140 ml. Sau mộ t lần ăn, nên b ế đứng trẻ lên để k hông k hí do trẻ nuốt khi mút sữa bị đẩy ra ngoài. Nếu trẻ tăng cân chậm, cần kiểm tra lại thành phần trong sữ a mẹ ho ặc thay loại sữa bột khác nếu trẻ không bú mẹ. 21. Tôi bị b ệnh thừa mỡ , có nên tránh các ch ất mỡ khi cho con bú không? Việc bạn lo lắng cũng rất dễ hi ểu vì giữ a bệnh thừa mỡ vớ i bệnh xơ vữa độ ng mạch có sự liên hệ c hặt chẽ vớ i nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy, lượ ng mỡ trong máu càng nh iều b ao nhiêu thì k hả năng mắc các bệnh tim mạch càng lớ n bấy nhiêu. Ngoài ra, có mộ t số n guyên nhân k hác gây ra xơ vữa động mạ ch như h út thu ốc lá... Quá trình xơ vữ a có thể đượ c hình thành ngay từ khi còn bé. Chế độ ăn uố ng phù hợ p, tập th ể thao, uố ng thuốc có thể làm giảm lượ ng mỡ trong máu. Vì vậy, trẻ lớ n hơ n 12 tháng có thể g iảm b ớt các thứ c ăn có nhiều mỡ , thay thế các mỡ đ ộng vật bằng mỡ thực v ật. N ếu bạn đang cho con bú t hì nên có chế độ ăn uống hợ p lý, ngay cả khi các chất béo có trong thứ c ăn không ảnh h ưởng g ì tớ i trẻ. N ếu muốn thay đổi thành p hần hoặc
  3. số lượ ng của thức ăn, nên gặp bác sĩ để đượ c tư vấn thê m. 22. Gần đây, con tôi không chịu bú sữa. Để cháu không bị còi xương, tôi phải làm gì? Khi trẻ không chị u bú mẹ, để đề phòng bệnh còi xương, nên cho trẻ ăn sữa bột có chứ a vitamin D . N goài ra, cần cho trẻ ăn thêm rau, hoa quả n ghiền, đồng thờ i có chế đ ộ massage, tập thể dục cho trẻ hoặc đi dạo. 23. Con tôi sau khi ăn bị nôn ra hết. Tôi ph ải là m g ì? Bạn cần cho cháu đi k hám. Đó có thể là biểu hiện của b ệnh lý, cũ ng có thể d o cháu ăn phải thức ăn ôi thiu, có k hi do trẻ b ị phản ứng h oặc không thích loại thức ăn đó. Việc ép buộ c tr ẻ ăn cũng có thể làm trẻ bị nôn ra. 25. Khi nào có thể cho trẻ ăn một ngày 3 bữa? Thườ ng trẻ 5 tuổi có th ể ăn theo chế độ ngày 3 bữa, nh ưng n ếu trẻ thích ăn ở đ ộ tuổ i bé hơ n cũng không sao cả. 26. Có thể cho trẻ 2 tháng tu ổi nằm mút chai trong g iường không? Không nên cho trẻ ăn như vậy vì trẻ dễ bị sặc sữa ho ặc sữa bị chảy v ào đườ ng hô hấp, gây ra viêm nhi ễm. 27. Khi nào cần cho trẻ sơ sinh u ống nướ c (mà không làm ảnh hưở ng đến chế độ ăn uống của trẻ)? Tốt nhất là cho trẻ uố ng nướ c v ào giữ a các lần cho ăn, k hi trẻ còn thức. Không n ên cho trẻ uống nướ c ngay trướ c khi cho ăn. 28. Liệu có th ể cho trẻ ăn các thức ăn như của ngườ i lớ n không? Trẻ bé hơ n 3 tuổ i cần phải có chế đ ộ ăn riêng. Trẻ lớn hơn 3 tu ổi có th ể cho ăn một số món của ngườ i lớ n (xúp, canh, cháo, rau...). Cần tránh cho trẻ ăn các món cay, quá mặn, quá cứng. 29. Khi nào thì trẻ có thể tự ăn đượ c? Khoảng 1,5 tuổi, trẻ có t hể tự ăn đượ c. Đ iều n ày còn tùy thuộ c vào v iệc người lớn có cho trẻ thử sức mình hay không. K hi trẻ đ ượ c 1 tuổi, hầu hết trẻ đ ều muốn ăn bằng thìa. 30. Đ ứa con 3 tháng tuổi của tôi bị dị ứ ng n ướ c cam, n ổi mần đ ỏ ở mặt. Vậy nhữ ng lo ại n ướ c quả nào và khi nào thì n ên cho cháu uống? Con bạn bị mộ t dạng dị ứng, để l âu có thể biến chứng thành các dạng chàm t rẻ em, v iêm phế quản... D o đó, bạn cần hết sức th ận trọng khi cho trẻ ăn uống. N ếu con bạn còn bú sữ a mẹ thì trướ c 6 tháng, không n ên cho cháu uố ng các lo ại nướ c quả. Sau đó, có thể d ùng các loại nướ c táo ép, anh đào, dâu tây. Các loại nướ c cam, bưở i, lựu, nho chỉ nên cho uố ng khi t r ẻ đượ c 1 nă m h oặc lớn hơ n.
  4. 31. Khi nào có thể cho trẻ ăn thê m thịt nghiền và cách làm như thế nào? Khi trẻ đ ượ c 7 tháng tuổ i, có thể cho trẻ ăn thê m thịt nghiền. Th ịt nghiền thư ờng là thịt bò, bê, th ăn lợ n. Luộc thịt trên lửa nhỏ, b ăm ho ặc cho qua cối xay thịt 2-3 lần để th ịt mềm hơ n, sau đó đổ n ướ c vào đ un. Đ ể t rẻ đỡ ngán, có thể cho thêm r au nghiền. Lúc đ ầu, cho trẻ ăn nửa thìa cà phê, sau đó tăng dần lên 4-5 thìa cà phê. VI. Thiếu máu 1. N guyên nhân gì g ây ra việc thiếu máu ở trẻ sơ sinh? Đa số trẻ sơ sinh đều có hiện tượ ng h ồng cầu v à huy ết cầu bị gi ảm. N gườ i ta gọi đó là hiện tượ ng thiếu máu sinh lý ở trẻ sơ sinh. Lượ ng hồng cầu giảm mạnh vào k hoảng tuần thứ 10 - 12 sau khi sinh. Trong trường hợ p này, v iệc giảm số lượ ng hồng cầu k hông bao g iờ gây ra việc thiếu máu nhiều. N goài ra, còn có một số nguyên nhân khác là m xu ất hiện thiếu m áu ở trẻ sơ sinh đó là: - Sự không phù hợ p g iữa mẹ v à con v ề nhó m máu, thành phần máu và các tiêu chí khác. Trong trườ ng hợ p này, " mâu thuẫn" b ắt đầu ngay từ trong thờ i kỳ mang thai và biểu hiện rõ nét sau khi đ ứa trẻ ra đờ i vớ i sự phá hủy hồng cầu, gây thiếu máu. - Có các khuyết tật trong cấu tạo của huyết cầu ho ặc sự rối loạn ở vỏ n goài của h ồng cầu. Thườ ng các khuyết tật này mang tính di truyền. Đứa trẻ có b ố mẹ h oặc họ hàng g ần bị b ệnh thiếu máu do tan huyết cầu sẽ có mức đ ộ nguy hiểm cao hơ n. Nhữ ng đ ứa trẻ bị thiếu máu th ườ ng l à trẻ đ ẻ thiếu n hiều tháng ho ặc mắc các bệnh khác nhau, như nhiễm trùng máu chẳng hạn. 2. Bệnh thi ếu máu có nguy hiểm đố i vớ i trẻ không? Làm thế nào để tránh đượ c bệnh thiếu máu? Bệnh thiếu máu l àm cho t rẻ ch ậm lớ n. D ạng thiếu máu hay gặp ở trẻ sơ sinh là thiếu sắt trong máu. Nh ững trẻ bị bệnh này thườ ng xanh xao, yếu ớt, h ay mệt mỏi, biếng ăn, hay bị táo bón. Trọ ng lượ ng cơ th ể có thể cao hơn ho ặc th ấp hơ n mức quy định. Các b iểu hiện n ói trên l à do không đủ ôxy cho các tế b ào trong cơ thể. Các tế bào cần ôxy để bảo đảm h oạt độ ng bình thườ ng, chất sắt đóng vai trò chính trong việc vận chuy ển ôxy qua máu tớ i các tế bào. Bệnh thiếu m áu có thể x uất hiện ở nh ững trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ sinh đôi, trẻ không đượ c ăn uống đầy đ ủ. Lượng sắt d ự t rữ trong cơ th ể củ a những đứa trẻ này không lớn v à bị tiêu hao rất nhanh. Sự thiếu sắt sẽ p há vỡ quá trình hình thành huyết cầu v à gây th iếu máu. N hững đứa trẻ trên cần đượ c k hám nghiệm lượng huyết cầu 3 tháng 1 lần để n găn n gừa b ệnh thiếu máu. Ăn u ống đ ầy đủ là điều kiện quan trọng đ ể ng ăn ngừa bệnh thiếu máu ở trẻ sơ sinh. Đ ối vớ i trẻ ở nhó m có n guy cơ cao, cần cho ăn thêm các loại thự c ph ẩm giàu chất sắt. Theo ch ỉ d ẫn của bác sĩ, có thể cho t rẻ uống thêm các viên chứa chất sắt nhằm đ ề p hòng bệnh thiếu máu.
  5. 3. Đ ứa con sơ sinh của tôi rất xanh xao. Đó là hiện tượ ng b ình th ường ở trẻ sơ sinh hay cháu bị b ệnh thiếu m áu? Bệnh thiếu máu ở trẻ sơ sinh thườ ng rất ít gặp; nếu có, các b ác sĩ đã phát hiện ra bằng cách cho trẻ thử m áu. Mu ốn xác đ ịnh trẻ có bị thiếu máu hay không, cần xét nghiệm để tì m ra nguyên nhân. Ở nh ững trẻ phát triển bình thườ ng ở độ tu ổi 6-12 tháng cũng có th ể có hiện tượ ng thiếu máu. N ếu trẻ đẻ thiếu tháng, có thể bị b ệnh thiếu máu sớ m hơ n v à ở dạng nặng hơn. Đ ối vớ i những trẻ này, cần cho ăn các chất chứa sắt sớ m hơ n. 4. Làm th ế nào đ ể b iết đ ượ c con tôi có bị bệnh thiếu m áu hay không? Các triệu chứng của bệnh thiếu máu là x anh xao, chóng mệt mỏ i, hay quấy, táo bón, biếng ăn. Trẻ có b iểu h iện b ị thiếu máu cần phải đư ợ c đi khám và thử máu để xác định chính xác. 5. Thờ i gian gần đ ây con tôi rất xanh xao v à chóng mệt mỏ i. Nguyên nhân là gì? Xanh x ao v à mệt mỏ i có thể là nhữ ng biểu h iện đ ầu t iên của bệnh thiếu máu do giảm h ồ ng cầu. Hồng cầu vận chuyển ôxy cần thiết cho hoạt động củ a cơ thể. Máu đủ ôxy có màu đỏ t ươi và làm cho da của trẻ h ồng hào. K hi lượ ng ôxy trong máu thấp, trẻ chóng mệt mỏ i, x anh x ao. Việc thi ếu v itamin, sắt và các sắc tố cần thiết k hác làm cho q uá trình h ình thành h ồng cầu b ị phá vỡ. H ồng cầu cũng có th ể bị hủ y diệt do các b ệnh viêm nhiễm. Trẻ cần đ ượ c đi khám và có phương pháp điều trị kịp thờ i. 6. Đ ứa con 2 tuổ i củ a tôi uống viên sắt phòng bệnh thiếu máu. Liệu sức đề kháng cơ th ể của cháu đ ối vớ i viêm nhiễm có bị yếu đi không? Con bạn u ống viên sắt để chữa b ệnh thiếu m áu và các chỉ số trong máu sẽ đư ợ c bình thườ ng hóa, đ iều đó sẽ n âng cao sức đề kháng củ a cơ th ể. Chỉ không nên cho trẻ u ống v iên sắt trong trườ ng hợ p có bệnh viê m n hiễm nặng. 7. Trẻ có cần uống thuốc gì đ ể b ệnh thiếu máu k hông tái phát không? Sau khi đ iều trị x ong bệnh thiếu máu, nếu các chỉ số trong máu đã trở lại bình thườ ng và bác sĩ điều trị k hông đ ề ngh ị cho uố ng thê m thuố c khác thì cũng không n ên uống nữa. Ch ỉ cần lưu ý tớ i chế độ ăn uống củ a trẻ cho c ó đ ủ sắt v à v itamin. VII. Dị ứng 1. D ị ứng là g ì, nó xuất hiện ở trẻ nh ư thế nào? Sự nhạy cảm cao củ a cơ th ể đối vớ i tác đ ộng của chất n ào đó, gây ra p hản ứng thì g ọi là d ị ứng. Ch ất g ây ra dị ứng có thể là b ụi, lông các con vật nuôi, lá các cây cảnh, thuốc, thịt, cá, rau, quả, sữa... Nếu bố mẹ trẻ b ị dị ứng thì sự nhạy cả m c ủa cơ thể có th ể sẽ di truyền cho đứa trẻ. Sự xuất hiện d ị ứng ở trẻ phụ t huộc vào lứa tuổ i.
  6. Trong những tháng đầu tiên, dị ứng chủ yếu xuất hiện ở bề mặt da (viêm loét ở quanh miệng, hậu môn) và đườ ng tiêu hóa (nôn mử a, đ au bụng, tứ c bụ ng...). Từ tháng thứ 6 trở lên, dị ứng có th ể xu ất hiện ở đư ờ ng hô hấp (ho, sổ mũi, ch ảy nướ c mũi...). Khi trẻ lớ n hơn, dị ứng th ường là các d ạng v iêm d a, viêm ph ế quản, hen phế q uản h oặc đau mắt, viêm tai, mẩn đỏ, sưng răng, sưng m ặt. Bố mẹ có t hể g iúp cho b ác sĩ rất nhiều bằng việc quan sát, theo dõi trẻ. V iệc loại bỏ chất gây dị ứng sẽ có th ể làm cơ thể trẻ trở lại bình thườ ng. 2. Con tôi bị nôn ngay sau khi uố ng Aspirin. Có thể cháu b ị d ự ứng vớ i thuốc này chăng? Không h ẳn thế. A spirin tác động tớ i thành dạ dày và g ây ra nôn. Hiện tượ ng trẻ bị dị ứ ng vớ i Aspirin rất ít khi gặp. N ếu có, nó sẽ biểu hiện bằng các vết mẩn dướ i d a vài giờ h oặc vài phút sau khi uố ng A spirin. 3. Tôi nghe nói có nhiều n gườ i bị dị ứng vớ i trứng gà. Tôi cũng cho con nhỏ ăn trứ ng gà. Làm thế n ào để biết cháu có dị ứ ng vớ i thực p hẩm này hay không? Có k há nhiều ngườ i bị dị ứng vớ i trứng g à; có k hi bị dị ứng vớ i lòng trắng, có khi vớ i lòng đỏ. Lòng đỏ trứng g à có hà m lượ ng đạ m và chất k hoáng khá cao. Trẻ em từ 2 tháng tu ổi có th ể ăn thêm trứng gà. Lòng trắng trứng rất hay gây dị ứng. V ì vậy, nên tránh cho trẻ ăn lòng trắng trướ c 2 tuổ i. Vớ i lòng đỏ, cần cho ăn lòng từ từ, b ắt đ ầu là 1/6 cái, rồi 1/5 và sau đ ó lên 1/2 trong một lần ăn. Dị ứng trứ ng gà t hể hiện dướ i các dạng đau bụng, nôn, đ i ngoài... Sau khi cho trẻ ăn trứng gà, nếu trẻ có thay đổi g ì, cần đ ưa tớ i bác sĩ để khám. 4. Chồ ng tôi bị dự ứng d o ong đốt. Liệu con tôi có bị d ị ứng như v ậy không? Chúng tôi ph ải làm gì nếu cháu bị ong đốt? Khả năng con củ a bạn có phản ứng nhạy đối vớ i việc bị ong đốt là rất lớ n, nhưng không phải là tuyệt đố i. N ếu cháu b ị ong đốt, cần nhanh chóng rút ngòi o ng ra khỏ i v ết đốt, sau đó bôi các lo ại dầu cao chố ng sư ng, vôi. N ếu có thể, cho cháu uống thuố c ch ống d ị ứng do bác sĩ ch ỉ định và theo dõi. 5. Tôi bị dị ứng vớ i thu ốc penicillin. Liệu điều đó có ảnh hưở ng tớ i v iệc xuất hiện dị ứng ở con tôi không? Nếu vậy, con bạn cũ ng có thể rất nhạy cảm vớ i penicillin. Bạn cần báo cho bác sĩ điều trị biết. Không n ên cho con bạn dùng p enicillin. 6. Con tôi rất hay hắt hơ i mặc dù cháu k hông hề bị cảm cú m gì cả. Liệu có phải cháu b ị dị ứng không? Không nh ất thiết là con bạn đã b ị d ị ứng. Trẻ 1 -2 tuổi rất khó xác định hoặc ch ẩn đ oán xe m
  7. có b ị dị ứng h ay không. Nếu bố hoặc mẹ bị dị ứng, trẻ có thể sẽ bị ng ứa mũ i hoặc chảy n ướ c mũi, viêm mũi. N hững bệnh này có th ể xuất hiện ngay cả khi bạn hoàn toàn khỏ e mạ nh, thân nhiệt bình thườ ng. 7. Con tôi bị dị ứng vớ i sữa. Liệu tôi có cần cho cháu kiêng tất cả các sản phẩm củ a sữa không? Nếu con b ạn bị dị ứng vớ i sữa thì cần tránh cho trẻ ăn các sản phẩm đ ượ c làm từ sữa. D ị ứng d o sữa ở trẻ nhỏ thườ ng xuất hiện dướ i các dạng rối l oạn tiêu hóa, viê m loét h oặc sổ mũi. Ở nhữ ng trẻ lớ n hơ n, nó biểu hiện ở các d ạng hen hoặc gây viê m tuy ến nhờ n ở mũ i. 8. Con tôi đi khám d ị ứng, các b ác sĩ nói rằng cháu b ị d ị ứng vớ i bột mỳ. Liệu có th ể thay thế bột mỳ bằng cái gì? Tất cả các loại thức ăn có bột mỳ cần tránh không cho trẻ ăn. Có thể thay bộ t mỳ b ằng các l oại bột g ạo, bột sắn, bộ t ngô, bộ t đại mạch. 9. Liệu chuối có gây ra dị ứng ở trẻ không? Có, chuối cũng có thể là nguyên nhân gây dị ứng. 10. Con tôi bị viêm mũ i, cháu muố n tôi nuôi chó, mèo trong phòng. Liệu điều đó có gây nguy hiể m gì cho cháu không? Khi trẻ bị viêm mũi do dị ứng, v iêm ph ế quản, hen p hế qu ản..., k hông n ên nuôi cá, chi m, chó, mèo trong phòng. Lông của các con vật này và thức ăn của chúng có t hể là nguyên nhân gây dị ứng h oặc phản ứng của đ ườ ng hô hấp. 11. Con tôi b ị sổ mũ i và ho do bụ i trong nhà gây nên, chúng tôi cần là m gì? Cần ph ải làm ẩm không khí trong phòng, thườ ng xuyên thông gió. N ên là qu ần áo n gủ và chăn đệm củ a trẻ trướ c k hi cho trẻ đi ng ủ. Trẻ cần đượ c điều trị b ằng phương p háp chố ng d ị ứng do b ụi. 12. D ị ứng sữa b ò làm cho con tôi bị nôn và đi n goài mỗi khi uống. Trong trườ ng hợ p này tôi cần làm gì? Trẻ bị dị ứng sữa bò có th ể bị nôn nhiều, sau đó đi ngoài lỏng. Ở mộ t số trẻ, d ị ứng sữa bò còn kèm theo cả đau bụng. Trư ờng hợ p này cần gọ i cấp cứu. Trong k hi đợ i bác sĩ tớ i, n ên cho trẻ đi nằm và cho uố ng nướ c. VIII. Tã lót 1. Con tôi thét lên mỗ i khi cháu đ ái ướ t tã lót. V ì sao v ậy? Trẻ khóc thét lên khi đái ướ t tã có nhiều nguyên nhân khác nhau: - Bị hăm ở vùng mông và bẹn: Trẻ th ườ ng đái rất ít l ần.
  8. - Viêm âm đạo (ở các b é gái): Bị đau khi tiểu tiện, có các chất nhầy ch ảy ra từ âm đ ạo. - Ng ứa h oặc bị h ẹp quy đầu (ở các bé trai), làm cho việc đi tiểu khó. - Ống d ẫn n ướ c t iểu hẹp hay có dị tật bẩm sinh làm trẻ bị viêm n hiễm ở hệ thống bài tiết nướ c tiểu. 2. Để tã ngấm nư ớ c tiểu lâu không thay c ho trẻ có thể gây ra viêm nhiễm không? Có, rất có thể, đặc biệt đố i với các bé g ái. Tã bẩn hoặc t ã ướt làm cho các vi khuẩn có thể theo đườ ng dẫn nướ c tiểu đi ngượ c lên, gây viê m n hiễm cho cả bọ ng đái của trẻ. 3. Ở vùng âm h ộ củ a con gái tôi ở phía ngoài có màu đ ỏ. Nguyên nhân gây ra hiện tượng đó là g ì? Thuật ngữ y họ c gọ i hiện tư ợng đó là viêm âm đạo, do quá trình v iêm n hiễm hoặc ch ăm sóc không cẩn thận gây ra. Đó cũng là b iểu hiện đầu tiên về dị ứn g của trẻ. Ở một số b é gái, hiện tượ ng n ày cũng xu ất hiện vài n gày đầu ngay sau khi sinh, nh ưng sau đó lại tự mất đi v à không cần phải điều trị. 4. Cái gì gây ra hăm ở trẻ. K hi có hăm xu ất h iện thì cần phải làm gì? Đa số trẻ trong nhữ ng tháng đ ầu tiên có làn da rất nh ạy cảm và dễ b ị hăm. Hăm do chất amôniắc có trong nướ c tiểu ngấm vào các tã lót gây ra. Nếu trẻ bị hăm, cần chú ý: - Thay tã lót cho trẻ thườ ng xuyên. - Lu ộc tã lót qua nướ c sôi, sau đ ó phơ i d ưới ánh nắng mặt trờ i. Ph ải giặt tã b ằng xà phòng v à rũ thật sạch. - Không n ên dùng các b ăng, các khố hút nướ c đóng tiếp cho trẻ. - Hăm ở dạng n hẹ sẽ tự khỏ i không cần p hải đ iều trị. Ch ỉ cần bôi k em trẻ em vào các vết hăm hoặc dùng d ầu hướ ng dương đ ã sát trùng bôi vào cũng đượ c. - Vớ i hăm ở dạng n ặng h oặc có mủ, tốt n hất là không bôi k em. Phải đ ể hở chỗ hăm ra không khí trong phòng khoảng v ài tiếng. Các v ết hăm khó điều trị có thể là biến ch ứng của d ạng dị ứng th ức ăn. Do đó, n ếu b ạn đang cho con bú thì không nên ăn các thức ăn có thể g ây d ị ứng cho con n hư: chocolate, cà phê, cá, trứng, sữa, đồ hộ p, bánh ngọ t, lạc, nấm, cam, nho, b ắp cải muối... Nên hạn ch ế dùng sữa tươ i và các sản phẩm làm từ sữa. N ếu con bạn nuôi bộ nên đổ i sữa bột cho t rẻ, tránh không cho trẻ uống nướ c hoa q uả ép. 5. Tã lót của con tôi có mùi rất giống amoniac. Điều đó có bình thường không? Đ ó là hiện tượ ng không bình th ườ ng, chứng tỏ ch ất amoniac trong nướ c tiểu còn đọng l ại trên tã l ót, quần áo của trẻ. Cần lu ộc t ã lót trẻ qua nướ c sôi, g iặt b ằng xà phòng, phơ i h oặc là thật kỹ.
  9. 6. Làm th ế nào đ ể b iết đ ượ c con tôi có bị viêm bàng q uang hay không? Khi bị v iêm bàng quang, t rẻ sẽ có biểu hiện đái bu ốt, đái nh iều lần, lượ ng nướ c tiểu ít. Trẻ có thể b ị sốt, biếng ăn, nôn mử a, đau b ụng dướ i. N ướ c tiểu có màu đục hoặc màu h ồng. Nhiều trườ ng hợ p trẻ v iêm b àng q uang m à không có biểu h iện rõ ràng. D o đ ó, cần p hải thườ ng x uyên cho trẻ đi khám. N ếu không xét nghiệm nư ớ c tiểu, các bác sĩ rất khó ch ẩn đoán chính xác bệnh này. 7. Con gái sơ sinh của tôi tiết ra chất nhầy màu nâu từ âm đạo. Cháu có sao không? Không cần p hải lo lắng. Nếu hiện tượng đ ó xảy ra trong vòng 10 ngày đ ầu tiên sau khi trẻ sinh ra, nó sẽ tự hết đi sau 3-4 ngày. 8. Trên tã lót của con tôi xu ất hiện các v ết m àu hồng. Liệu cháu có b ị làm sao không? Các vết màu h ồng là d o sự thay đổi màu sắc nướ c tiểu g ây ra. Các th ức ăn như củ cải đỏ, hạt anh đào cũng làm cho n ướ c tiểu có màu hồng ho ặc đỏ. Một số loại thuốc n huận tràng chứ a chất Fenolftalein cũng có thể là m cho nướ c ti ểu chuyển màu hồng h oặc màu đ ỏ. Màu hồng của nướ c ti ểu cũng có khi do chảy máu trong đư ờng tiết n iệu g ây ra. N ếu p hát h iện ra các vết màu hồng ở tã lót, bạn cần đưa n ướ c tiểu của trẻ đ i xét nghiệm; theo dõi chế độ dinh dưỡ ng và c ác loại thuốc trẻ đang d ùng. Nếu cần, nên cho trẻ tớ i bác sĩ nhi khoa để khá m. IX. Tiêm chủng 1. Con tôi có nh ất thiết p hải tiêm chủng k hông? Nếu có thì cần tiêm nhữ ng vacxin gì và vào thờ i đ iểm nào? Việc tiêm chủng cho trẻ để phòng các loại bệnh viêm nhi ễm là cần thiết. Có rất ít trườ ng hợ p cơ th ể có phản ứng đối với tiêm chủ ng. Chỉ có bác sĩ mớ i là ngườ i quyết đ ịnh không c ần tiêm chủ ng cho trẻ. Trong năm đầu, trẻ cần đư ợ c tiêm chủng p hòng l ao, bạch hầu, ho gà, u ốn ván. Trong n ăm thứ hai, t rẻ cần đượ c tiê m phòng sở i, quai bị và 2 mũ i p hòng b ạch h ầu. N ăm thứ 3, trẻ lạ i đượ c tiêm phòng lao, bạch hầu, ho g à và u ốn ván tớ i nă m 7 tuổi. Trướ c khi tiêm chủ ng, tr ẻ cần đượ c bác sĩ k hám và đo nhiệt độ. 2. Đứ a con sơ sinh của tôi khóc suố t 2 giờ liền sau khi tiê m phòng ho g à, nhiễm trùng và uốn ván. Sau đó cháu b ị số t. Tôi cần phải là m gì? Việc trẻ kêu g ào, khóc lóc k éo dài cũng có thể là m tăng thân nhiệt. Trong trườ ng hợ p đó, cần cở i bớ t q uần áo cho trẻ, đắp khăn ướ t và gọi cấp cứ u. N ếu trẻ sốt hơn 38 đ ộ C, cần cho trẻ đi k hám. Triệu chứng trên cũng có th ể là ph ản ứ ng của trẻ đố i vớ i vacxin phòng ho gà. 3. Con tôi đã đượ c tiêm chủng phòng sở i v à quai bị. Sau này cháu có kh ả năng mắc các b ệnh đó k hông? Khả năng bị mắc b ệnh là có nhưng rất thấp. N gay cả k hi trẻ có bị sở i hoặc quai bị thì cũ ng ở dạng nh ẹ v à k hông gây nguy hiểm gì.
  10. 4. Sau k hi đã tiêm phòng ho gà, liệu con tôi có thể bị bệnh này không? Hầu nh ư không có chuy ện đó, n ếu có cũng ch ỉ ở d ạng rất n hẹ. 5. Tôi đi công tác nướ c ngoài theo ch ồng v à ph ải tiêm chủng. Liệu đ ứa con sơ sinh củ a chúng tôi có cần t iêm chủ ng k hông? Các nướ c khác n hau tiến hành tiê m ch ủng phòng các loại bệnh khác nhau, tùy thuộ c vào điều k iện, hoàn cảnh của từng n ướ c. Bạn n ên tha m khảo ý kiến của các bác sĩ trướ c k hi có quy ết định cuối cùng. 6. Con tôi đ ượ c tiêm chủng v ào mông; sau 5 giờ, v ết tiê m sưng lên và cứng lại. Tôi phải lau rửa ch ỗ đó thế nào? Phản ứng ở vết tiêm có bình t hườ ng không? Ch ỗ tiêm chủng hơ i sư ng và cứng ho ặc tấy đỏ là h iện tượ ng bình th ườ ng. N hưng nếu xung quanh vết tiêm x uất h iện các v ết chấm đỏ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì đó có th ể là d ấu h iệu của viêm nhiễm h oặc phản ứng củ a cơ thể đối vớ i vacxin. Trong trườ ng h ợp này, nên cho trẻ nằm lên giườ ng, dùng d ung dịch sát trùng lau xung quanh vết tiê m. Không đượ c đụng vào vết tiêm; hãy cho trẻ mặc quần rộ ng. Lần sau khi tiêm chủ ng n ên tiêm vào chỗ khác. 7. Tôi biết rằng đa số vacxin đượ c làm từ trứng. Con tôi b ị dị ứng vớ i trứ ng. V ậy có nên cho cháu tiêm chủng không? Có th ể tiêm chủng đượ c vì dị ứ ng vớ i các v acxin hoàn toàn khác dị ứng vớ i trứng. 8. K hi tiêm chủng cho trẻ, nên tiêm vào chỗ nào? Mỗ i l oại vacxin có đư ờng riêng của mình đ ể vào cơ thể để chúng hòa tan đ ượ c nhanh hơn. 9. Tại sao t iêm chủng phòng bệnh đậu mùa không đ ượ c coi là bắt b uộc đối vớ i trẻ nữa? Bệnh đ ậu mùa coi như đ ã đ ượ c thanh toán h oàn toàn trên thế giớ i. 10. Tiêm chủng có nguy h iểm gì đối vớ i trẻ không? N ếu tuân thủ mọi quy định thì tiê m chủng hoàn toàn v ô hại. Tiêm ch ủng làm tăng thêm sức đề k háng củ a cơ thể đố i vớ i mộ t số bệnh n guy h iểm (có thể gây ra tử vong hoặc tàn tật ở trẻ). X. Sự phát triển của trẻ 1. Con tôi có cặp mắt màu xanh. Liệu cháu có t hể giữ đượ c màu mắt này khi lớ n không? Trẻ sinh ra có th ể có mắt màu xanh hoặc màu đ en. N hững trẻ mắt đen sẽ không thay đổi v ề m àu mắt, còn nh ững trẻ mắt x anh có thể sẽ thay đổi trong vòng 6 tháng đ ầu tiên. M àu sắc của mắt đượ c xác định bở i gene của bố h oặc mẹ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2