intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

31-nc1077 đánh giá độ ổn định ngắn hạn mẫu nước tiểu giả định dùng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định độ ổn định ngắn hạn của mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu trong điều kiện vận chuyển thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 31-nc1077 đánh giá độ ổn định ngắn hạn mẫu nước tiểu giả định dùng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> 31-nc1077 ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH NGẮN HẠN MẪU NƯỚC TIỂU GIẢ<br /> ĐỊNH DÙNG TRONG NGOẠI KIỂM TỔNG PHÂN TÍCH NƯỚC TIỂU<br /> Lê Thành Hoàng*, Vũ Quang Huy**,***,****, Trần Thiện Trung**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định độ ổn định ngắn hạn của mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng phân<br /> tích nước tiểu trong điều kiện vận chuyển thực tế.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Mẫu nước tiểu giả định sau khi sản xuất sẽ được đóng gói, xác<br /> định giá trị ban đầu, lưu trữ ở nhiệt độ 2 – 80C và sau đó được vận chuyển đến các phòng xét nghiệm khác nhau.<br /> Các phòng xét nghiệm sau khi nhận mẫu sẽ được yêu cầu không mở ra và vận chuyển ngược trở lại Trung tâm<br /> Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học theo từng thời gian cụ thể. Sau khi nhận lại được mẫu, nghiên cứu viên<br /> sẽ tiến hành đánh giá phân tích lại mẫu và so sánh với giá trị ban đầu.<br /> Kết quả: Khi so sánh với nồng độ tại thời điểm ban đầu sau sản xuất, mẫu nước tiểu giả định dùng trong<br /> ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số: pH, tỷ trọng (SG), glucose, keton, urobilinogen, bilirubin,<br /> leukocytes, protein, blood, nitrite, có các thông số leukocytes, bilirubin và urobilinogen đạt độ ổn định trong thời<br /> gian 8 ngày vận chuyển (P- value < 0.05), các thông số còn lại đạt độ ổn định trong thời gian 8 ngày vận chuyển<br /> (P – value > 0.05).<br /> Kết luận: Mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số: pH, tỷ<br /> trọng, glucose, keton, urobilinogen, bilirubin, leukocytes, nitrite, protein, blood đạt độ ổn định 8 ngày trong điều<br /> kiện vận chuyển khi so sánh với giá trị ban đầu của mẫu.<br /> Từ khóa: mẫu nước tiểu giả định, ngoại kiểm, ổn định trong vận chuyển<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF SHORT – TERM STABILITY OF SIMULATED URINE USED IN<br /> URINALYSIS EXTERNAL QUALITY ASSESSMENT<br /> Le Thanh Hoang, Vu Quang Huy, Tran Thien Trung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 200 - 203<br /> Objectives: Determining the short-term stability of urine samples assuming application in the urinalysis in<br /> the actual transport conditions.<br /> Methods: Experimental study. Presumptive urine specimens after production will be packaged, initially<br /> determined, stored at 2 – 80C and then transported to different laboratories. The laboratory after receiving the<br /> samples will be required not to open and transport back to the Quality Control Center for each specific time. After<br /> receiving the sample again, the researcher will conduct a re-analysis of the sample and compare it with the<br /> original value.<br /> Results: When compared with the initial post-production concentration, a hypothetical urine sample is used<br /> in the total urine analysis of 10 parameters: pH, density (SG), glucose, keton, urobilinogen, bilirubin, leukocytes,<br /> protein, blood, and nitrite, with leukocytes, bilirubin, and urobilinogen parameters reaching stability during 8<br /> <br /> *Bệnh viện 30-4 **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ****Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm Y học – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lê Thành Hoàng ĐT: 0909344338 Email: hoangsh304@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> days of transport (P-value 0.05).<br /> Conclusions: Urine sample assumes application in urinalysis 10 parameters: pH, density, glucose, ketones,<br /> urobilinogen, bilirubin, leukocytes, nitrite, protein, blood reach stability for 8 days in transport conditions when<br /> compared to the initial value of the sample.<br /> Keywords: simulated urine, external quality control, stability during transportation<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ xét nghiệm y học – Bộ Y tế tại Đại học Y Dược<br /> thành phố Hồ Chí Minh quyết tâm hoàn thành<br /> Ngày nay, xét nghiệm có vai trò quan trọng<br /> nhiệm vụ được giao, do đó đã sản xuất thành<br /> không những trong quá trình điều trị và theo dõi<br /> công một số mẫu ngoại kiểm, trong đó có mẫu<br /> điều trị mà nó còn có vai trò vô cùng quan trọng<br /> ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.<br /> trong công tác dự phòng(1). Chính vì có vai trò<br /> quan trọng như vậy nên đòi hỏi kết quả xét Đối với chương trình ngoại kiểm tổng phân<br /> nghiệm phải chính xác, tin cậy, kịp thời. Để đáp tích nước tiểu, trung tâm đã áp dụng việc sản<br /> ứng cho đòi hỏi này, Bộ Y tế đã chỉ đạo quyết liệt xuất mẫu nước tiểu giả định ở quy mô phòng thí<br /> và ban hành quyết định thành lập Trung tâm nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN<br /> Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học – Bộ Y 8245:2009 tương đương với tiêu chuẩn quốc tế<br /> tế tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. ISO guide 35:2006 về Mẫu chuẩn – Nguyên tắc<br /> chung và nguyên tắc thống kê trong chứng nhận<br /> Ngoại kiểm tra chất lượng là yêu cầu bắt<br /> đối với một số loại mẫu chuẩn(2). Tiêu chuẩn này<br /> buộc trong đảm bảo chất lượng kết quả xét<br /> không cho phép bỏ qua tác động của việc vận<br /> nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 15189:2015(4) và bộ<br /> chuyển mẫu. Vì vậy, để đưa ra khuyến cáo thích<br /> tiêu chí đánh giá mức chất lượng phòng xét<br /> hợp về nhiệt độ và thời gian bảo quản trong quá<br /> nghiệm y học theo quyết định 2429/QĐ-BYT<br /> trình vận chuyển, chúng tôi thực hiện đề tài:<br /> của Bộ Y tế. Ngoại kiểm tra chất lượng xét<br /> “Đánh giá độ ổn định ngắn hạn mẫu nước tiểu<br /> nghiệm giúp cho các phòng xét nghiệm có cái<br /> giả định dùng trong ngoại kiểm tổng phân tích<br /> nhìn tổng quan về chất lượng kết quả xét<br /> nước tiểu” nhằm sản xuất được mẫu nước tiểu<br /> nghiệm của đơn vị mình so với các đơn vị<br /> giả định đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17043:2010(3) sử<br /> khác. Đặc biệt hướng đến liên thông kết quả<br /> dụng trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.<br /> xét nghiệm với các đơn vị khác.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm vô<br /> tình làm tăng chi phí xét nghiệm, trong tình Đánh giá độ ổn định ngắn hạn mẫu nước<br /> hình hiện tại ở Việt Nam các mẫu ngoại kiểm tiểu giả định ứng dụng trong ngoại kiểm tổng<br /> được mua từ nước ngoài nên giá thành cao. Để phân tích nước tiểu<br /> giải quyết vấn đề trên Bộ Y tế giao nhiệm vụ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cho Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét Đối tượng nghiên cứu<br /> nghiệm y học – Bộ Y tế tại Đại học Y Dược Mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong<br /> thành phố Hồ Chí Minh phải sản xuất được ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu.<br /> mẫu ngoại kiểm để phục vụ tại Việt Nam. Cụ<br /> Các phòng xét nghiệm đăng kí tham gia<br /> thể từ năm 2016 – 2020 phải sản xuất được 5<br /> chạy thử nghiệm chương trình ngoại kiểm tổng<br /> mẫu ngoại kiểm và đến năm 2025 sản xuất<br /> phân tích nước tiểu.<br /> được 10 mẫu ngoại kiểm. Với vai trò hết sức<br /> quan trọng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng Địa điểm nghiên cứu<br /> xét nghiệm, chính vì vậy Ban giám đốc và tập Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét<br /> thể cán bộ Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng nghiệm y học Bộ Y tế - Đại học Y Dược thành<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> phố Hồ Chí Minh, đạt tiêu chuẩn ISO 9001 AJA điểm sẽ có 2 mẫu được gửi về đến Trung tâm<br /> tháng 2 năm 2017; ISO 17043: đánh giá ban đầu Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học.<br /> tháng 07 năm 2017, đang đánh giá công nhận bởi Sau khi nhận lại được mẫu, nghiên cứu viên<br /> Sở Dịch vụ khoa học của Bộ Khoa học Công sẽ tiến hành đánh giá phân tích lại mẫu và so<br /> nghệ Thái Lan. sánh với giá trị ban đầu.<br /> Thiết kế nghiên cứu KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu thực nghiệm. Mẫu sau khi sản xuất sẽ được chọn 3 mẫu<br /> Phương pháp tiến hành ngẫu nhiên để xác định giá trị ban đầu của lô<br /> Mẫu nước tiểu giả định sau khi sản xuất sẽ mẫu bằng cách chạy lặp lại kết quả 3 lần của mỗi<br /> được đóng gói, xác định giá trị ban đầu, lưu trữ mẫu. Giá trị này được sử dụng để so sánh với<br /> ở nhiệt độ 2 – 80C và sau đó được vận chuyển kết quả của mẫu sau khi được nhận về (Bảng 1).<br /> đến các phòng xét nghiệm khác nhau. Mẫu nước tiểu giả định sau khi gửi đến<br /> Giá trị ban đầu được xác định bằng cách sẽ phòng xét nghiệm được gửi về tại 3 thời điểm: 5<br /> chọn ngẫu nhiên 3 mẫu trong lô mẫu đã sản xuất ngày, 8 ngày và 10 ngày sau khi gửi. Tại mỗi thời<br /> và chạy lặp lại mỗi mẫu 3 lần. điểm chúng tôi sẽ tiến hành phân tích so sánh<br /> Chúng tôi chọn 6 mẫu nước tiểu giả định gửi với giá trị ban đầu sau sản xuất (Bảng 2).<br /> đến 6 phòng xét nghiệm thuộc các khu vực khác Khi so sánh với nồng độ tại thời điểm ban<br /> nhau (miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây đầu sau sản xuất, mẫu nước tiểu giả định dùng<br /> Nguyên, Miền Trung). trong ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu 10<br /> Các phòng xét nghiệm sau khi nhận mẫu sẽ thông số: pH, tỷ trọng (SG), glucose, keton,<br /> được yêu cầu không mở ra và vận chuyển ngược urobilinogen, bilirubin, leukocytes, protein,<br /> trở lại Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét blood, nitrite, trong đó các thông số leukocytes,<br /> nghiệm y học - Đại học Y Dược thành phố Hồ bilirubin và urobilinogen đạt độ ổn định trong<br /> Chí Minh theo từng thời gian khác nhau. thời gian 8 ngày vận chuyển (P < 0,05), các thông<br /> Các mẫu sẽ được nhận về ở 3 thời điểm: sau số còn lại đạt độ ổn định trong thời gian 8 ngày<br /> 5 ngày, 8 ngày và 10 ngày gửi mẫu. Mỗi thời vận chuyển (P > 0,05) (Bảng 3).<br /> Bảng 1. Kết quả giá trị ban đầu của lô mẫu sản xuất<br /> SG pH GLU KET NIT LEU URO BIL BLO PRO<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> Mẫu 1 1,020 7,5 500 40 + 0 0 17 10 100<br /> 1,015 7,0 1000 40 + 25 2 17 50 100<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 10 100<br /> Mẫu 2 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 30<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> 1,020 7,5 1000 40 + 25 2 0 50 100<br /> Mẫu 3 1,015 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 0 17 50 30<br /> Bảng 2. Kết quả mẫu nhận lại từ các phòng xét nghiệm tham gia gửi về<br /> GLU<br /> STT SG pH KET NIT LEU URO BIL BLO PRO<br /> (mg/dl)<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> 1<br /> 1,020 7,0 500 40 + 0 2 17 10 100<br /> (5 ngày)<br /> 1,015 7,5 1000 40 + 25 2 17 50 100<br /> 2 1,020 7,5 500 15 + 25 0 17 10 100<br /> (5 ngày) 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> <br /> <br /> <br /> 202 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GLU<br /> STT SG pH KET NIT LEU URO BIL BLO PRO<br /> (mg/dl)<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 0 50 30<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 10 30<br /> 3<br /> 1,020 7,5 500 40 + 25 2 17 50 100<br /> (8 ngày)<br /> 1,020 7,0 500 40 + 25 0 17 50 100<br /> 1,020 7,5 500 40 + 0 2 17 50 100<br /> 4<br /> 1,020 7,5 500 15 + 25 2 17 50 100<br /> (8 ngày)<br /> 1,020 7,0 500 40 + 25 0 17 10 100<br /> 1,015 7,5 500 40 + 0 0 17 50 100<br /> 5<br /> 1,020 7,5 1000 40 + 25 2 0 50 100<br /> (10 ngày)<br /> 1,020 7,5 500 40 + 0 0 17 50 100<br /> 1,020 7,5 500 15 + 0 2 0 50 100<br /> 6<br /> 1,020 7,0 500 40 + 25 0 0 10 30<br /> (10 ngày)<br /> 1,015 7,5 500 40 + 0 2 17 50 100<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích độ ổn định ngắn hạn<br /> Thời gian SG pH GLU KET NIT LEU URO BIL BLO PRO<br /> 5 ngày 0,7990 0,7645 0,7990 0,2207 + 0,7645 0,7990 0,7645 0,6541 0,7990<br /> 8 ngày 0,2308 0,3085 0,2308 0,2207 + 0,7645 0,6541 0,4142 0,6541 0,7990<br /> 10 ngày 0,6451 0,7645 0,7990 0,2207 + 0,0308 0,0247 0,0308 0,7990 0,7990<br /> BÀN LUẬN độ khá cao giữa ngày và đêm nên góp phần làm<br /> Theo hướng dẫn chương trình thử nghiệm giảm độ ổn định mẫu nước tiểu giả định.<br /> thành thạo của tổ chức y tế thế giới(5), giá trị của KẾT LUẬN<br /> các mẫu sau khi nhận lại từ đơn vị vận chuyển Mẫu nước tiểu giả định ứng dụng trong<br /> đạt giá trị P > 0,05 so với thời điểm ban đầu gửi ngoại kiểm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số:<br /> mẫu đi được xem là ổn định. Với phương pháp pH, tỷ trọng, glucose, keton, urobilinogen,<br /> đánh giá này, cả 10 thông số của 6 mẫu gửi đi bilirubin, leukocytes, nitrite, protein, blood đạt<br /> đến ngày thứ 8 đều đạt giá trị P > 0,05 chứng tỏ độ ổn định 8 ngày trong điều kiện vận chuyển<br /> mẫu ổn định trong thời gian 8 ngày ở điều kiện khi so sánh với giá trị ban đầu của mẫu.<br /> vận chuyển. Riêng 3 thông số bilirubin,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> urobilinogen, leukocytes đến ngày thứ 10 không<br /> 1. Gai M, Lanfranco G (2007). "Urinalysis in Italy in 2006". G Ital<br /> còn ổn định (P < 0,05), các thông số còn lại điều Nefrol, 24(1):70-4.<br /> ổn định. Ta thấy, 3 thông số bilirubin, 2. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 8245:2009 ISO Guide 35:2006<br /> (2009). Mẫu chuẩn-Nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê<br /> urobilinogen, leukocytes này dễ bị thay đổi bởi<br /> trong chứng nhận, pp.18-43.<br /> nhiệt độ và ánh sáng nên không bền vững lâu 3. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 17043:2010 ISO 17043:2010 (2011).<br /> trong điều kiện vận chuyển. Trên thế giới hiện Đánh giá sự phù hợp - yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành<br /> thạo, pp.13-23.<br /> tại đang lưu hành nhiều mẫu ngoại kiểm của 4. Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN ISO 15189: 2015 (2015). Phòng thí<br /> nhiều hãng hóa chất khác nhau nhưng giá thành nghiệm Y tế - Yêu cầu về năng lục và chất lượng, pp.32-33.<br /> khá cao, từ đó vô tình làm cho giá xét nghiệm 5. WHO (2005). "Overview of External Quality Assessment<br /> (EQA)", tr. 1-8.<br /> tổng phân tích nước tiểu tăng. Chính vì vậy thời<br /> gian ổn định 8 ngày trong điều kiện vận chuyển Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br /> bước đầu cũng đáp ứng được kỳ vọng của nhóm Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br /> nghiên cứu và nhu cầu của các phòng xét Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br /> nghiệm tham gia ngoại trong nước. Chính vì<br /> thời tiết tại Việt Nam có sự chênh lệch về nhiệt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 203<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2