intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

45 tình hình kháng kháng sinh và các tác nhân nhiễm khuẩn huyết cuả bệnh nhân điều trị nội trú nhập Bệnh viện Thống Nhất từ 1/8/2014 đến 30/7/2015

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tác nhân và tình hình kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết. Tác nhân gây NKH hàng đầu là E.coli và tụ cầu. Các tác nhân gây NKH hầu hết là đa kháng kháng sinh nhất là Burkholderia cepacia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 45 tình hình kháng kháng sinh và các tác nhân nhiễm khuẩn huyết cuả bệnh nhân điều trị nội trú nhập Bệnh viện Thống Nhất từ 1/8/2014 đến 30/7/2015

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 45 TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC TÁC NHÂN NHIỄM<br /> KHUẨN HUYẾT CUẢ BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ NHẬP BỆNH<br /> VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 1/8/2014 ĐẾN 30/7 2015<br /> Vũ Thị Kim Cương*, Nguyễn Hoàng Thiện*, Nguyễn Thanh Liêm*, Mai Việt Hương*, Lê Bảo Huy*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tác nhân và tình hình kháng kháng sinh của các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết.<br /> Phương pháp: tiến cứu, cắt ngang, mô tả.<br /> Kết quả: Có tất cả 269 tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết được phân lập, gồm 29 loài, trong đó hay gặp nhất<br /> là E.coli, chiếm tỉ lệ cao nhất: 20,7%, tiếp đến S.aureus: 15,24%, NCo-Staphylococcus: 14,5%, nấm Candida cũng<br /> đã được phân lập với tỉ lệ 6,32% và hầu như còn nhạy cảm cao với thuốc kháng nấm. Nhóm tụ cầu kháng cao với<br /> đa số các kháng sinh, có lẽ do tỉ lệ kháng methicillin cao: 85%. Nhưng may mắn chưa có chủng nào kháng<br /> vancomycin và teicoplanin và các kháng sinh còn kháng ở mức độ thấp: moxifloxacin, bactrim và fusidic acid.<br /> Nhóm trực khuẩn gram âm chiếm 70% đa kháng với nhiều kháng sinh nhất là các trực khuẩn nhóm 4:<br /> Acinetobacter, P.aeruginosa và đặc biệt Burkholderia cepacia kháng cao >80% với hầu hết các kháng sinh.<br /> Kết luận: Tác nhân gây NKH hàng đầu là E.coli và tụ cầu. Các tác nhân gây NKH hầu hết là đa kháng<br /> kháng sinh nhất là Burkholderia cepacia. Tụ cầu kháng Methicillin khá cao, nhưng chưa xuất hiện chủng kháng<br /> vancomycin. Nhiễm khuẩn huyết do nấm chiếm tỉ lệ 6,32%.<br /> Từ khoá: kháng kháng sinh<br /> ABSTRACT<br /> ANTIBOTIC RESISTANCE AND PATHOGENS WITH SEPSIS ON THE IN-PATIENTS OF THỐNG<br /> NHẤT HOSPITAL- HCM CITY 2014-2015<br /> Vu Thi Kim Cuong, Nguyen Hoang Thien, Nguyen Thanh Liem, Mai Viet Huong, Le Bao Huy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015:<br /> <br /> Objective: to determine the agents of sepsis and antibiotic resistance on in-patients with sepsis at Thống<br /> nhất hospital.<br /> Method: Prospective, cross-section, descriptive study.<br /> Result: There were 269 pathogenous bacteria strains. The isolated bacteria were E.coli (20.7%), consequently<br /> S.aureus: 15.24%, NCo-Staphylococcus: 14.5%, fungus is also isolated with 6.32%. Staphylococcus resistance is<br /> high level on almost of antibiotics with 85% of Methicillin resistance. The gram negative bacteria is of 70% &<br /> MDR. Antibiotic resistance from Burkholderia cepacia is the highest (>80%)<br /> Conclusion: E.coli & Staphylococcus is the major pathogenous agents. Almost agents are MDR, and<br /> Burkholderia cepacia is the first of all. The ratio of Staphylococcus with Methicillin resistance is high,<br /> Staphylococcus has no resistance with vacomycin. Fungus is also isolated with 6.32%.<br /> Keywords: antibiotic resistance<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ gây bệnh cảnh lâm sàng nặng nề cho bệnh nhân,<br /> làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm<br /> Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là nguyên nhân<br /> * Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Vũ Thị Kim Cương ĐT: 0902834979 Email: vukimcuong07@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 259<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> viện và góp phần làm xuất hiện các chủng vi Giới tính<br /> khuẩn kháng kháng sinh trong bệnh viện. Hiện Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới<br /> nay nhiễm khuẩn huyết ngày một tăng về số (58,7%/41,3%).<br /> lượng bệnh nhân và mức độ ảnh hưởng nghiêm<br /> Tuổi<br /> trọng của nó đặc biệt tại các nước đang phát<br /> triển. Ngay cả tại Mỹ, NKH lả nguyên nhân gây Bảng 1: Tuổi<br /> Tuổi Bệnh nhân % Tuổi trung bình<br /> tử vong trên 200.000 người mỗi năm(3). Trên thế<br /> ≤ 60 61 23,7 46,5 ± 12,2<br /> giới cũng như các bệnh viện trong khu vực đã có<br /> ≤ 60 208 77,3 78,5 ± 8,0<br /> nhiều nghiên cứu về NKH, nhưng tại bệnh viện Tổng số 269 100 P 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao<br /> nay sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày<br /> hơn: 77,3 %, tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi cao nhất là<br /> càng gia tăng(2), đặt ra nhiều thách thức trong<br /> 103.<br /> việc điều trị NKH, nhất là ở những bệnh nhân<br /> lớn tuổi. Nghiên cứu được đặt ra với các mục Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết ở các khoa<br /> tiêu: Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết ở các khoa<br /> - Các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết Khoa HSTC Nhiễm Cơ X Ung Nội TMCT Khác T.<br /> Khớp Bướu thận số<br /> - Kháng kháng sinh của các tác nhân gây BN 84 59 17 15 17 18 59 269<br /> nhiễm khuẩn huyết Tỉ lệ 31,2 21,9 6,3 5,6 6,3 6,7 21,9 100<br /> (%)<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Nhận xét: Khoa hồi sức tích cực chống độc<br /> Đối tượng nghiên cứu (HSTC) chiếm tỉ lệ cao nhất.<br /> Bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú tại bệnh Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết<br /> viện Thống nhất từ 1/8/2014-30/7/2015, có kết Qua khảo sát, nhận thấy phân lập được 19<br /> quả cấy máu dương tính tác nhân gây NKH, trong đó có 10 tác nhân có<br /> Phương pháp nghiên cứu tần suất lớn hơn, gồm:<br /> Thiết kế nghiên cứu Bảng 3<br /> Tiền cứu, mô tả, cắt ngang STT Tác nhân n %<br /> Cầu khuẩn Gram dương<br /> Xử lý số liệu 1 S.aureus 41 15,24<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for window. 2 NCo-Staphylococcus 39 14,5<br /> Trực khuẩn Gram âm<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3 E.coli 54 20,07<br /> 4 Burkholderia cepecia 25 9,29<br /> Từ 1/8/2014 đến 30/7/2015, 33.130 bệnh nhân<br /> 5 Klebsiella.spp 22 8,18<br /> nhập bệnh viện Thống nhất để điều trị nội trú,<br /> 6 Candida.spp 17 6,32<br /> trong đó có 269 bệnh nhân có kết quả cấy máu 7 Acinetobacter.spp 12 4,46<br /> dương tính, tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết có cấy máu 8 Enterobacter.spp 8 2,97<br /> dương tính là 269/33130, chiếm 0,81%. Đây chỉ là 9 P.aeruginosa 8 2,97<br /> con số NKH có phân lập được tác nhân gây bệnh 10 P.mirabilis 8 2,97<br /> 11 S.maltophilia 5 1,86<br /> hiện diện trong máu, còn thực tế con số NKH<br /> 12 S.paucimobilis 4 1,49<br /> lâm sàng có thể cao hơn nhiều, nhưng có thể do<br /> 13 Các loài khác 26 9,66<br /> sử dụng kháng sinh trước khi lấy mẫu hoặc tác Tổng số 269 100%<br /> nhân kỵ khí khó phát hiện.<br /> Nhận xét: Có tất cả 29 tác nhân gây nhiễm<br /> khuẩn huyết được phân lập, trong đó hay gặp<br /> <br /> <br /> <br /> 260 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất là, Staphylococcus (S.aureus+ NCo- Klebsiella. spp<br /> Staphylococcus): 29,74%, E.coli: 20,07%. Bảng 6:<br /> Nhóm tuổi và tác nhân gây bệnh Tỉ lệ (%)<br /> KHÁNG SINH Kháng T. gian Nhạy<br /> Bảng 4: Amikacin (n=21) 9,5 0 90,5<br /> Tuổi ≤ 60 n,(%) > 60 n,(%) p Ampicillin (n=15) 100 0 0<br /> E.coli 0(0,0) 54(100,0) 0,00 Ampicillin/sul (n=14) 7,1 0 92,9<br /> Klebsiella 0(0,0) 21(100,0) 0,005 Cefepime (n=21) 23,8 0 76,2<br /> Acinetobacter 9(100,0) 0(0,0) 0,00 Ceftazidime (n=21) 23,8 0 76,2<br /> P.aeruginosa 0(0,0) 8(100,0) 0,20 Cefotaxime (n=14) 14,3 0 85,7<br /> S.aureus 0(0,0) 41(100,0) 0,00 Ciprofloxacin (n=21) 14,3 0 85,7<br /> NCo.Stap 0(0,0) 39(100,0) 0,00 Gentamycin (n=21) 19 0 81<br /> B.cepacia 25(100,0) 0(0,0) 0,00 Imipenem (n=21) 9,5 0 90,5<br /> Candida 17(100,0) 0(0,0) 0,00 Levofloxacin (n=18) 11,1 0 88,9<br /> Nhận xét: Nhóm ≤ 60 thường gặp Nitrofurantoin (n=15) 13,3 53,3 33,3<br /> Tazobactam (n=19) 15 5 80<br /> Acinetobacter, B.cepacia, Candida<br /> Tobramycin (n=20) 15 0 85<br /> Nhóm > 60 thường gặp E.coli, Klebsiella, Bactrim (n=21) 23,8 0 76,2<br /> P.aeruginosa, S.aureus, NCo.Staphylococcus Acinetobacter.spp<br /> Sự đề kháng kháng sinh Bảng 7<br /> E.coli Tỉ lệ (%)<br /> Bảng 5: KHÁNG SINH Kháng T. gian Nhạy<br /> Tỉ lệ (%) Amikacin (n=12) 33,3 0 66,7<br /> KHÁNG SINH<br /> Kháng T. gian Nhạy Cefepime (n=12) 33,3 16,7 50<br /> Amikacin (n=51) 0 0 100 58,3 8,3 33,3<br /> Ceftazidime (n=12)<br /> Ampicillin (n=38) 84,2 0 15,8<br /> Ciprofloxacin (n=11) 36,4 0 63,6<br /> Ampicillin/sul (n=39) 48,7 17,9 33,3<br /> Cefazolin (n=25) 100 0 0 Gentamycin (n=11) 45,5 0 54,5<br /> Cefepime (n=53) 66 1,9 32,1 Imipenem (n=12) 41,7 0 58,3<br /> Ceftazidime (n=52) 65,4 1,9 32,7 Meropenem (n=12) 50 8,3 41,7<br /> Cefotaxime (n=36) 58,3 0 41,7<br /> Pefloxacin (n=7) 28,6 14,3 57,1<br /> Ciprofloxacin (n=53) 47,2 0 52,8<br /> Colistin (n=15 0 0 100 Piperacillin (n=11) 36,4 45,5 18,2<br /> Gentamycin (n=52) 44,2 0 55,8 Tazobactam (n=10) 60 10 30<br /> Imipenem (n=51) 3,9 0 96,1 Ticarcillin (n=12) 66,7 16,7 16,7<br /> Levofloxacin (n=46) 37 2,2 60,9 45,5 0 54,5<br /> Ticarcillin/clavu (n=11)<br /> Meropenem (n=12) 16,7 0 83,3<br /> Tobramycin (n=11) 54,5 0 45,5<br /> Nitrofurantoin (n=38) 2,6 2,6 94,7<br /> Piperacillin (n=15) 86,7 6,7 6,7 Trimethoprim/sulfametho<br /> 0 0 100<br /> (n=12)<br /> Tazobactam (n=51) 5,9 3,9 90,2<br /> Ticarcillin (n=15) 93,3 0 6,7 Nhận xét: Bactrim hầu như còn nhạy cảm<br /> Ticarcillin/clavu (n=15) 20 6,7 73,3 tốt.<br /> Tobramycin (n=52) 9,6 30,8 59,6<br /> Bactrim (n=51) 80,4 0 19,6<br /> Pseudomonas aeruginosa<br /> Nhận xét: Đề kháng hầu như hoàn toàn với Bảng 8<br /> cefazolin, đề kháng cao với ampicillin, Tỉ lệ<br /> KHÁNG SINH<br /> Kháng T. gian Nhạy<br /> tocarcillin, piperacillin và Bactrim.<br /> Amikacin (n=9) 42,9 28,6 28,6<br /> Cefepime (n=7) 42,9 14,3 42,9<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 261<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Tỉ lệ Erythromycin (n=40) 82,5 0 17,5<br /> KHÁNG SINH<br /> Kháng T. gian Nhạy Fosfomycin (n=41) 46,3 0 53,7<br /> Ceftazidime (n=8) 62,5 12,5 25 Fusidic acid (n=40) 2,5 5 92,5<br /> Ciprofloxacin (n=8) 25 0 75 Gentamycin (n=41) 53,7 9,8 36,6<br /> Colistin (n=7) 14,3 0 85,7 Imipenem (n=38) 81,6 0 18,4<br /> Gentamycin (n=8) 50 25 25 Linezolid (n=39) 0 0 100<br /> Imipenem (n=8) 62,5 0 37,5 Moxifloxacin (n=40) 22,5 7,5 70<br /> Meropenem (n=6) 33,3 16,7 50 Oxacillin (n=40) 87,5 0 12,5<br /> Piperacillin (n=7) 42,9 0 57,1 Teicoplanin (n=41) 0 2,4 97,6<br /> Tazobactam (n=7) 14,3 14,3 71,4 Tetracyclin (n=39) 35,9 0 64,1<br /> Tobramycin (n=8) 50 25 25 Trimetho/sulfa (n=38) 36,8 0 63,2<br /> Bactrim (n=8) 87,5 0 12,5 Vancomycin (n=40) 0 0 100,<br /> <br /> Nhận xét: Đã xuất hiện đề kháng Nhận xét: Kháng hoàn toàn với<br /> colistin:14,3%. Benzylpenicillin<br /> Burkholderia cepacia NCo.Staphylococcus<br /> Bảng 9 Bảng 11<br /> Tỉ lệ Tỉ lệ<br /> KHÁNG SINH Kháng T. gian Nhạy KHÁNG SINH Kháng T. gian Nhạy<br /> Amikacin (n=22) 100 0 0 Benzylpenicillin(n=37) 91,9 0 8,1<br /> Cefepime (n=23) 100 0 0 Ciprofloxacin (n=39) 69,2 5,1 25,6<br /> Ceftazidime (n=23) 0 17,4 82,6 Clindamycin (n=39) 60,5 0 39,5<br /> Cefotaxime (n=36) 58,3 0 41,7 Erythromycin (n=38) 74,4 0 25,6<br /> Ciprofloxacin (n=22) 86,4 0 13,6 Fosfomycin (n=39) 74,4 0 25,6<br /> Colistin(n=20) 95,0 0 5,0 Fusidic acid (n=39) 10,5 18,4 71,1<br /> Gentamycin (n=24) 95,8 0 4,2 Gentamycin (n=39) 46,2 10,3 43,6<br /> Imipenem (n=23) 87 0 13 Imipenem (n=38) 84,2 0 15,8<br /> Levofloxacin (n=14) 7,1 0 92,9 Linezolid (n=39) 0 0 100<br /> Meropenem (n=21) 14,3 0 85,7 Moxifloxacin (n=39) 38,5 28,2 33,3<br /> Pefloxacin (n=10) 80 0 20 Oxacillin (n=37) 83,8 0 16,2<br /> Piperacillin (n=21) 0 0 100 Teicoplanin (n=36) 0 5,6 94,4<br /> Tazobactam (n=22) 90,9 0 9,1 Tetracyclin (n=36) 27,8 0 72,2<br /> Ticarcillin (n=19) 100 0 0 Tigercyclin (n=33) 0 0 100<br /> Ticarcillin/clavu (n=21) 90,5 0 9,5 Trimetho/sulfa (n=39) 35,9 0 64,1<br /> Tobramycin (n=23) 91,3 8,7 0 Vancomycin (n=39) 0 0 100<br /> Bactrim (n=24) 0 0 100 Nhận xét: Các chủng tụ cầu trong nghiên<br /> Nhận xét: Kháng hầu như hoàn toàn với cứu này đa kháng cao với hầu hết kháng sinh.<br /> amikacin, cepefime, ticarcillin, kháng cao với Chứ xuất hiện đề kháng với vancomycin.<br /> nhiều kháng sinh kể cả colistin: 95,0%.<br /> Candida.spp<br /> S.aureus Tỉ lệ %<br /> KHÁNG SINH<br /> Bảng 10 Kháng Trung gian Nhạy<br /> Amphotericin B(n=17) 100<br /> Tỉ lệ (%)<br /> Caspofungin (n=17) 100<br /> KHÁNG SINH Kháng T. gian Nhạy Fluconazole (n=17) 5,9 94,1<br /> Benzylpenicillin (n=36) 100 0 0 Flucytosine (n=17) 5,9 94,1<br /> Ciprofloxacin (n=31) 73,2 2,4 24,4 Micafungin (n=17) 100<br /> Voriconazole (n=17) 100<br /> Clindamycin (n=39) 79,5 0 20,5<br /> <br /> <br /> <br /> 262 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Hầu hết còn nhạy cảm tốt.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: So sánh tính đề kháng KS giữa S.aureus Biểu đồ 3: So sánh tính đề kháng KS giữa E.coli với<br /> và NCo. Staphylococcus Klebsiella<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4: So sánh tính đề kháng KS của Acinetobacter, Pseudomonas và Burkholderia<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 263<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN máu bằng Bactec làm tăng khả năng và rút ngắn<br /> thời gian phát hiện. (Bảng 4).<br /> Các đặc điểm chung<br /> Xét mối tương quan giữa tác nhân gây bệnh<br /> Về giới với nhóm tuổi trong nghiên cứu, ta nhận thấy có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, giới nam sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).<br /> cao hơn nữ, đây có lẽ là một đặc thù của bệnh Nhóm ≤60 tuổi chủ yếu phân lập được:<br /> viện cán bộ trung cao cấp nên nam nhiều hơn Acinetobacter, Burkholderia, Candida, còn nhóm ><br /> nữ. 60 chủ yếu phân lập được: E.coli, Klebsiella,<br /> Về tuổi P.aeruginasa, Staphylococcus.<br /> Nhóm tuổi trên 60 bị nhiễm khuẩn huyết cao Sự đề kháng kháng sinh<br /> hơn nhóm nhỏ hơn 60 gần 3 lần (P60 là<br /> piperacillin và bactrim, colistin còn nhạy cảm<br /> 78,5, tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi cao nhất là 103. Do<br /> hoàn toàn. Ampicillin và ticarcillin bị đề kháng<br /> bệnh viện Thống nhất là bệnh viện cán bộ trung<br /> lần lượt cao: 84,2% & 93,3%, trong khi đó<br /> cao cấp, nhưng những năm gần đây, bệnh viện<br /> ampicillin/ sulbactam và ticarcillin/ clavulanic<br /> tăng thu nhận những đối tượng bệnh nhân nhân<br /> acid: 48,7% & 20%. Các kháng sinh: amikacin,<br /> dân nên cơ cấu tuổi có thay đổi.<br /> colistin, nitrofurantoin, imipenem và tazobactam<br /> Về khoa điều trị còn rất hiệu quả trên E.coli, với tỉ lệ kháng lần<br /> Chiếm tỉ lệ cao nhất là HSTC (31,2%) và Nội lượt: 0%, 0%, 2,6%, 3,9% và 5,9%.<br /> nhiễm (21,6%), điều này hoàn toàn phù hợp vì Sự đề kháng kháng sinh của Klebsiella<br /> bệnh nhân khoa HSTC là bệnh nặng, được can<br /> Đề kháng hầu như hoàn toàn với ampicillin.<br /> thiệp nhiều: thở máy, catheter,.có nhiều nguy cơ<br /> Các kháng sinh còn hiệu quả cao đối với vi<br /> cho NKH(3), còn khoa Nội nhiễm là khoa chuyên<br /> khuẩn này gồm: ampicillin/sulbactam,<br /> điều trị bệnh nhân bị nhiễm khuẩn.<br /> imipenem, amikacin, levofloxacin với tỉ lệ kháng<br /> Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết lần lượt: 7,1%, 9,5%, 9,5% và 11,1%. Ampicillin<br /> Có tất cả 29 tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết hầu như không còn tác dụng đối với vi khuẩn<br /> được phân lập, trong đó hay gặp nhất là E.coli, này nhưng ngược lại ampicillin/sulbactam thì chỉ<br /> chiém tỉ lệ cao nhất: 20,7%,tiếp đến S.aureus: có 7,1% bị đề kháng.<br /> 15,24%, NCo-Staphylococcus: 14,5%. Tụ cầu không So sánh 2 nhóm (biểu đồ 3), chúng tôi thấy<br /> đông huyết tương chiếm tỉ lệ tương đương tụ rằng: với những kháng sinh bị đề kháng cao<br /> cầu vàng. Nhìn chung tác nhân trực khuẩn gram thì Klebsiella kháng cao hơn E.coli, nhưng với<br /> âm chiếm ưu thế: 189/269 (70%). Trong nghiên nhóm cephalothin, quinolone,<br /> cứu này, chúng tôi nhận thấy xuất hiện nhiều aminoglycoside, thì E.coli kháng cao hơn so<br /> chủng vi khuẩn mà trước đây được xếp vào với Klebsiella. Sở dĩ như vậy là do tỉ lệ sinh<br /> nhóm vi khuẩn không gây bệnh như: Rhizobium ESBL của E. coli trong nghiên cứu này cao hơn<br /> radiobacter, Sphingomonas paucimobilis, và chiếm 58%. Vì vậy không nên sử dụng các<br /> Comamonas testosterone, Achromobacter cephalothin và thậm chí cả các quinolone,<br /> xylosoxidans(4), … ngày nay cũng được nhiều tài aminoglycoside để điều trị trong những<br /> liệu ghi nhận là tác nhân gây NHK ở người suy trường hợp vi khuẩn sinh men ESBL.<br /> giảm miễn dịch. Nấm men cũng tăng đáng kể,<br /> chiếm 6,32%, đây có thể là nhờ có hệ thống cấy<br /> <br /> <br /> 264 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter còn kháng ở mức độ thấp: moxifloxacin, bactrim<br /> Trimethoprim/sulfamethoxazol bị đề kháng và fusidic acid.<br /> hoàn toàn, kháng tương đối cao với hầu hết các Sự đề kháng kháng sinh của nấm men Candida<br /> kháng sinh: ticarcillin (66,7%), Tazobactam Nhóm tác nhân này vẫn còn nhạy cảm tốt<br /> (60%), ceftazidime (58,3%), tobramycin (54,5%), với các kháng nấn được sử dụng làm kháng nấm<br /> meropenem (50%), imipenem (41,7%), colistin đồ.<br /> cũng đã bị đề kháng 25%. Đây là một thực tế<br /> đáng lo ngại khi bị nhiễm khuẩn huyết bởi tác<br /> KẾT LUẬN<br /> nhân này. Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết chủ yếu:<br /> Sự đề kháng kháng sinh P. aeruginosa Staphylococcus (S.aureus+ NCo-Staphylococcus):<br /> 29,74%, E.coli: 20,07%.<br /> P.aeruginosa đã kháng khá cao kể cả với<br /> imipenem: 62,5%, ceftazidime: 62,5% nhưng Staphylococcus chưa xuất hiện chủng đề<br /> colistin bị kháng thấp hơn (15,3%) so với kháng với vancomycin và teicoplanin, nhưng tỉ<br /> Acinetobacter lệ tụ cầu kháng Methicillin lên đến 85% nên hạn<br /> chế sử dụng kháng sinh nhóm β-lactam để điều<br /> Sự đề kháng kháng sinh của Burkholderia<br /> trị tác nhân này.<br /> cepacia<br /> Tỉ lệ sinh ESBL của E.coli khá cao: 58%, cẩn<br /> Tác nhân này hầu như kháng hoàn toàn<br /> thận khi lựa chọn kháng sinh để điều trị NKH<br /> với amikacin, cefepime, ticarcillin, kháng trên<br /> nghi ngờ do E.coli<br /> 90% với gentamycin (95,8%), colistin (95%),<br /> tobramycin (91,3%), tazobactam (90,9%) và Các vi khuẩn thuộc nhóm 4 như<br /> ticarcillin/clavulanic acid (90,5%). Trong khi Acinetobacter, P.aeruginosa và nhất là Burkholderia<br /> đó chủng này còn nhạy cảm gần như hoàn cepacia thường đa kháng và kháng rất cao với<br /> toàn với piperacillin và hầu hết các kháng sinh nên phải kết hơp kháng<br /> trimethoprim/sulfamethoxazol, nhạy cảm rất sinh (với sự tham khảo kháng sinh đồ) để tạo sự<br /> tốt với levofloxacin (92,9%) ceftazidime hợp lực gia tăng hoạt lực kháng sinh giúp điều<br /> (82,6%). Như vậy chủng này đa kháng và trị hiệu quả những tác nhân này.<br /> kháng cao với nhiều kháng sinh kể cả colistin KIẾN NGHỊ<br /> và imipenem nhưng vẫn còn một số kháng<br /> Giám sát tốt về chống nhiễm khuẩn, hạn chế<br /> sinh có hiệu quả tốt để điều trị tác nhân này.<br /> lây lan các chủng kháng thuốc: vi khuẩn sinh<br /> So sánh 3 nhóm trực khuẩn gram âm nhóm men ESBL, tụ cầu kháng Methicillin như: đẩy<br /> 4, không lên men đường (không thuộc nhóm vi mạnh rửa tay, phòng bệnh cách ly,<br /> khuẩn đường ruột) (biểu đồ 3.4), cho thấy rằng:<br /> Nên lấy mẫu trước khi sử dụng kháng sinh<br /> Burkholderia cepacia là đáng sợ nhất, hầu như<br /> để có được kháng sinh đồ để tham khảo cho việc<br /> kháng trên 80% với hầu hết các kháng sinh kể cả<br /> lựa chọn kháng sinh đúng theo tác nhân, đúng<br /> các kháng sinh mới có hoạt lực diệt khuẩn mạnh<br /> liều lượng để hạn chế gia tăng đề kháng kháng<br /> nhất hiện nay.<br /> sinh.<br /> Sự đề kháng kháng sinh S. aureus và NCo- Áp dụng chiến lược xoay vòng kháng sinh.<br /> Staphylococcus<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Nhìn chung 2 nhóm này có mức độ kháng<br /> 1. Bộ môn Vi sinh, Đại học Y Dược Tp. HCM (2004), “Vi khuẩn<br /> tương đương nhau và kháng cao với đa số các học” Tp. HCM 20-47<br /> kháng sinh, có lẽ do tỉ lệ kháng methicillin cao: 2. Bộ Y Tế - Bệnh viện Chợ Rẫy (2002), “ Sự đề kháng của vi<br /> khuẩn với β-lactams”, Tài liệu tập huấn về kiểm soát nhiễm<br /> 85%. Nhưng may mắn chưa có chủng nào kháng<br /> khuẩn bệnh viện, Tp HCM3/2002, tr 32-33.<br /> vancomycin và teicoplanin và các kháng sinh<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> 3. Einhorn AE, Neuhauser MM, Bearden DT, Quin JP, and Ngày nhận bài báo: 12/08/2015<br /> Pendland SL (2002), Extended- Spectrum β-lactamase: frequency,<br /> risk factors, and outcomes”, Pharmacotherapy, 22,p. 14-20. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2015<br /> 4. Livermore DM, Paterson DL (2005), Pocket Guide to Extended- Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> Spectrum β-lactamase in Resistance, Current medicine group:24-<br /> 26<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 266 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2