YOMEDIA
ADSENSE
50 tần suất rối loạn đi tiểu tại Cần Thơ
56
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tỷ lệ rối loạn đi tiểu rất cao ở cả hai giới, lần lượt ở nam và nữ là 41% và 37%, rối loạn đi tiểu liên quan đến rất nhiều yếu tố, và các yếu tố này không đồng nhất giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Đó là lý do nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này ở Cần thơ. Nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ IPSS>7 ở nam từ 50 tuổi trở lên, tiểu rỉ ở nữ từ 50 tuổi.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 50 tần suất rối loạn đi tiểu tại Cần Thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
50 TẦN SUẤT RỐI LOẠN ĐI TIỂU TẠI CẦN THƠ <br />
Trần Văn Nguyên*, Huỳnh Công Bằng*, Lê Trần Thanh Thảo* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Tỷ lệ rối loạn đi tiểu rất cao ở cả hai giới, lần lượt ở nam và nữ là 41% và 37%. Rối loạn đi <br />
tiểu liên quan đến rất nhiều yếu tố, và các yếu tố này không đồng nhất giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. <br />
Đó là lý do chúng tôi làm đề tài này ở Cần thơ. <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ IPSS>7 ở nam từ 50 tuổi trở lên, tiểu rỉ ở nữ từ 50 tuổi. <br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng tham gia là <br />
tất cả nam và nữ từ 50 tuổi trở lên. Các đối tượng nam được phỏng vấn bằng bảng IPSS, các đối tượng nữ được <br />
phỏng vấn để xác định sự hiện diện của tiểu rỉ. Các yếu tố nguy cơ được kiểm định bằng Odds Ratio để xác định <br />
sự liên quan. <br />
Kết quả: Tỷ lệ IPSS>7 là 4,5%. Tỷ lệ tiểu rỉ là 4%. Các yếu tố có OR lớn hơn 1 với CI 95% của nam là <br />
tăng huyết áp, suy thận mạn, tiểu đường, sỏi niệu, bướu tiền liệt tuyến. Các yếu tố lớn hơn 1 với CI 95% của nữ <br />
là BMI>25, tiền sử phẫu thuật vùng chậu, nhiễm trùng tiểu, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn. <br />
Kết luận: Tần suất rối loạn đi tiểu ở Việt Nam thấp hơn so với thế giới, các yếu tố nguy cơ cũng không <br />
hoàn toàn đồng nhất với các khu vực khác. <br />
Từ khóa: Rối loạn đi tiểu, nam, nữ, yếu tố nguy cơ. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PREVALENCE OF LOWER URINARY TRACT SYMPTOMS IN CANTHO <br />
Tran Van Nguyen, Huynh Cong Bang, Le Tran Thanh Thao <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 351 ‐ 354 <br />
Introduction: Lower urinary tract symptoms (LUTS) has a high prevalence in both sex of 41% in men and <br />
37% in women. It is caused by many factors and different in many countries. So, this research is done in Can <br />
Tho. <br />
Objectives: To evaluate the LUTS of men over 50 years of age with IPSS > 7, and urinary leak of women. <br />
Patients and method: Descriptive cross section. All men and women of age of over 50 are chosen. IPSS <br />
score and questionnaires are used. Risk factors are checked by Odds ratios. <br />
Results: IPSS > 7 is of 4.5%, urinary leak is 4%. OR>1 with CI 95% of men is of hypertension, chronic <br />
renal insufficiency, diabetes mellitus, urolithiasis, BPH; of women is of BMI>25, history of pelvic intervention, <br />
urinary tract infection, DM, hypertension, chronic renal insufficiency. <br />
Conclusion: Prevalence of LUTS in cantho is much lower of that from other countries and the risk factors <br />
are also different. <br />
Key words: lower urinary tract symptoms, men, women, comorbidity <br />
Các số liệu nghiên cứu về rối loạn đi tiểu rất hạn <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
chế ngay cả ở Hoa Kỳ, chủ yếu số liệu có được <br />
Trước đây, rối loạn đi tiểu không được xem <br />
trên các bệnh nhân tham gia khám chữa bệnh vì <br />
là một vấn đề lâm sàng quan trọng cũng như là <br />
một căn bệnh nào đó. Tuy nhiên, từ sau các <br />
một vấn đề đáng lưu ý của sức khỏe cộng đồng. <br />
* Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ <br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Văn Nguyên <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
ĐT: 0913816650 <br />
<br />
Email: tvnguyen@ctump.edu.vn <br />
<br />
351<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
nghiên cứu Olmsted County và Flint men <br />
health’s, người ta nhận thấy rằng tần suất mắc <br />
rối loạn đi tiểu trong cộng đồng là rất lớn: 34% <br />
và 41%(1). Các con số này tương đương với tỉ lệ <br />
bệnh tăng huyết áp. Tần suất người có rối loạn <br />
đi tiểu nghiêm trọng là 3,3%. Con số này tương <br />
đương với các bệnh nguy hiểm hay gặp trong <br />
cộng đồng: Tai biến mạch máu não (2.2%), ung <br />
thư (4,5%), nhồi máu cơ tim (4,5%) và bằng phân <br />
nửa đái tháo đường (8,6%). Từ nghiên cứu <br />
BACH, người ta dự đoán rằng đến năm 2025 tại <br />
Hoa Kỳ sẽ có 52 triệu người có rối loạn đi tiểu(5). <br />
Rối loạn đi tiểu sẽ có tầm quan trọng tương <br />
đương với các bệnh lý tim mạch, và được xem <br />
như là một dịch bệnh hiện đại. Tại Việt Nam nói <br />
chung và tại Cần Thơ nói riêng, chưa có bất kỳ <br />
nghiên cứu nào về tình hình. <br />
<br />
Mục tiêu <br />
Xác định tần suất các ông từ 50 tuổi trở lên bị <br />
rối loạn đi tiểu với IPSS ≥7. <br />
Xác định tần suất các bà từ 50 tuổi trở lên có <br />
tiểu rỉ. <br />
Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến <br />
rối loạn đi tiểu ở nam. <br />
Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến <br />
tiểu rỉ ở nữ. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br />
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu <br />
ngẫu nhiên cụm. Trong đó 3 trong 13 phường <br />
của quận Ninh Kiều sẽ được đưa vào nghiên <br />
cứu. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Đối tượng nghiên cứu là nam giới và nữ giới <br />
trên từ 50 tuổi trở lên ở quận Ninh Kiều – Thành <br />
Phố Cần Thơ. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu là tất cả đối tượng <br />
nam và nữ từ 50 tuổi trở lên đang cư trú tại 3 <br />
phường Xuân Khánh, Hưng Lợi, Cái Khế thuộc <br />
quận Ninh Kiều – Thành Phố Cần Thơ. <br />
<br />
352<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Các đối tượng không đồng ý tham gia vào <br />
nghiên cứu, các đối tượng rối loạn tâm thần <br />
không có khả năng cung cấp thông tin cũng như <br />
các đối tượng không cung cấp đầy đủ thông tin. <br />
<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu <br />
Về thởi gian, nghiên cứu của chúng tôi chọn <br />
thuận tiện từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013. Về <br />
địa điểm, chúng tôi chọn 3 phường Xuân <br />
Khánh, Hưng Lợi, Cái Khế một cách ngẫu nhiên <br />
từ 13 phường của quận Ninh Kiều vào nghiên <br />
cứu. <br />
<br />
Quy trình nghiên cứu <br />
Bảng câu hỏi cho nam được thiết kế bao gồm <br />
các thông tin sau: Họ và tên người tham gia <br />
nghiên cứu, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp, các <br />
bệnh đang mắc, các bệnh niệu khoa đang mắc <br />
và bảng điểm IPSS. Bảng điểm IPSS được chúng <br />
tôi tự phiên dịch lại bằng tiếng Việt theo bảng <br />
điểm IPSS tiếng Anh của WHO. <br />
Bảng câu hỏi cho nữ được thiết kế bao gồm <br />
các thông tin sau: họ và tên người tham gia <br />
nghiên cứu, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp, chỉ <br />
số nhân trắc, thói quen hút thuốc, các bệnh đang <br />
mắc, tiền sử sản khoa. <br />
Chúng tôi có danh sách những ông từ 50 <br />
tuổi trở lên từ Trung Tâm Y Tế quận Ninh <br />
Kiều. Trung Tâm Y Tế quận Ninh Kiều cũng <br />
liên hệ giúp chúng tôi 3 cán bộ y tế thuộc 3 <br />
trạm y tế Xuân Khánh, Hưng Lợi, Cái Khế. <br />
Chúng tôi huấn luyện việc sử dụng bảng câu <br />
hỏi cho các cán bộ y tế này tại Trung Tâm Y Tế <br />
quận Ninh Kiều. Sau đó, các cán bộ này về <br />
trạm y tế của phường mình và huấn luyện lại <br />
việc sử dụng bảng câu hỏi cho các cộng tác <br />
viên thuộc hội Người Cao Tuổi của từng <br />
phường. Các cộng tác viên này sẽ đến từng hộ <br />
gia đình có người thuộc đối tượng tham gia <br />
nghiên cứu và lấy thông tin. Các bộ câu hỏi <br />
sau đó sẽ được gởi về lại các trạm y tế của <br />
từng phường và chúng tôi liên hệ lại với các <br />
cán bộ y tế của trạm để lấy lại các bộ câu hỏi <br />
này. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Cỡ mẫu <br />
Dân số quận Ninh Kiều là khoảng 250 000 <br />
người. Trong đó có phân nửa là nam giới, <br />
chiếm số lượng là 125 000 người. Dân số từ 50 <br />
tuổi trở lên của quận là 18%, tính ra số nam <br />
giới từ 50 tuổi của quận là 22 500 người. Tần <br />
suất rối loạn đi tiểu trung bình trong các <br />
nghiên cứu đã thực hiện là khoảng 15%. <br />
Chúng tôi muốn ước tính tỷ lệ đàn ông bị rối <br />
loạn đi tiểu với ước số không cao hơn hay thấp <br />
hơn 2% dân số thật. Do đó cỡ mẫu mà chúng <br />
tôi chọn là 1500 người, con số này xấp xỉ toàn <br />
bộ số đàn ông từ 50 tuổi trở lên thuộc 3 <br />
phường Xuân Khánh, Hưng Lợi và Cái Khế. <br />
Tương tự cỡ mẫu của nữ cũng là 1500. <br />
<br />
Phân tích dữ liệu <br />
Bảng câu hỏi cho nam được thiết kế bao gồm <br />
họ và tên bệnh nhân, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, <br />
bảng đánh giá IPSS và các tiền sử bệnh lý mà <br />
bệnh nhân đã và đang mắc phải. Điểm IPSS <br />
được tính cho từng đối tượng dựa trên 7 câu hỏi <br />
về triệu chứng rối loạn đi tiểu. Mỗi câu hỏi về <br />
triệu chứng được thiết kế trả lời theo dạng Likert <br />
scale, từ mức không có triệu chứng (0 điểm) đến <br />
triệu chứng xuất hiện liên tục (5 điểm). Đểm <br />
IPSS là tổng điểm của 7 triệu chứng, điểm tổng <br />
cộng dao động từ 0 đến 35 điểm. Khi phân tích, <br />
chúng tôi phân loại rối loạn đi tiểu theo tổng <br />
điểm bao gồm nhẹ (0‐7), trung bình (8‐19) và <br />
nặng (20‐35). <br />
Bảng câu hỏi cho nữ được thiết kế bao gồm <br />
họ và tên bệnh nhân, tuổi, địa chỉ, các bệnh lý <br />
bệnh nhân đang mắc bao gồm tiểu rỉ. <br />
Chúng tôi sử dụng tỷ số chênh Odds ratio <br />
để phát hiện các yếu tố nguy cơ bằng việc so <br />
sánh giữa nhóm rối loạn đi tiểu nhẹ và nhóm rối <br />
loạn đi tiểu trung bình trở lên. Mức độ liên quan <br />
được diễn tả bằng odds ratio (OR) với 95% CI. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Có 1390 ông cho kết quả đủ điều kiện để <br />
phân tích. Số lượng này của các bà là 2209 <br />
người. Ở nam, số người mắc rối loạn đi tiểu mức <br />
độ trung bình là 56 (4% dân số nghiên cứu), số <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
người mắc rối loạn đi tiểu mức độ nặng là 7 <br />
(0,5% dân số nghiên cứu). Như vậy, tổng cộng <br />
có 4,5% dân số nghiên cứu có rối loạn đi tiểu từ <br />
mức độ trung bình trở lên. Ơ nữ. số người mắc <br />
tiểu rỉ là 88 người, tương đương với 4% dân số <br />
nghiên cứu. <br />
Các yếu tố được đưa vào xem xét xác định <br />
yếu tố nguy cơ ở dân số nam bao gồm: nhóm <br />
tuổi, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn, <br />
nhiễm trùng tiểu, chấn thương hệ niệu, bướu <br />
tiền liệt tuyến, sỏi niệu. Trong đó, các yếu tố tiểu <br />
đường, tăng huyếp áp, suy thận mạn, bướu tiền <br />
liệt tuyến, sỏi niệu có OR lớn hơn 1 với CI 95% <br />
không chứa 1. <br />
Các yếu tố được đưa vào xem xét xác định <br />
yếu tố nguy cơ ở dân số nữ bao gồm: nhóm <br />
tuổi, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn, <br />
bướu giáp, ho, phẫu thuật vùng chậu, sa trực <br />
tràng, bệnh về thần kinh, nhiễm trùng tiểu. <br />
Trong đó, các yếu tố tiền sử phẫu thuật vùng <br />
chậu, nhiễm trùng tiểu, BMI, tiểu tiểu đường, <br />
tăng huyết áp, suy thận mạn có OR lớn hơn 1 <br />
với CI 95% không chứa 1. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Kết quả thu thập được từ nghiên cứu của <br />
chúng tôi chỉ là 4,5% ở nam và 4% ở nữ. Con số <br />
này gần tương tự con số của Malaysia (6%), <br />
nhưng lại rất thấp so với con số của các nghiên <br />
cứu lớn trên thế giới cũng như các nghiên cứu <br />
tại các quốc gia láng giềng(6). Lý do nào có thể <br />
giải thích cho sự khác biệt này? Rối loạn đi tiểu <br />
có rất nhiều yếu tố được xem là nguy cơ. Hoa <br />
Kỳ có tần suất rối loạn đi tiểu là 18,7%(3). Quốc <br />
gia này có tỷ lệ người béo phì là trên 30,8% và tỷ <br />
lệ người tăng huyết áp là 31%(2). Các con số này <br />
là lớn hơn nhiều so với con số béo phì của Việt <br />
Nam là 0,6% và tăng huyết áp của Việt Nam là <br />
16%(8). Con số béo phì của một Malaysia có tần <br />
suất rối loạn đi tiểu gần với Việt Nam hơn là 6% <br />
thì cũng gần tương đồng với nước ta hơn: <br />
9,6%(7). Tuy nhiên sự tương đồng của các con số <br />
này cũng không giải thích hết được sự khác biệt <br />
tỷ lệ rối loạn đi tiểu ở các quốc gia khác nhau. <br />
Na Uy có các con số béo phì và tăng huyết áp <br />
<br />
353<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
còn gần Việt Nam hơn, lần lượt là 8,3% và <br />
17,3%, tuy nhiên tần suất rối loạn đi tiểu ở đất <br />
nước này vẫn lại gần tương đương với Hoa Kỳ <br />
là 18,5%. <br />
Mặc dù đã cố gắng làm tốt nhất trong khả <br />
năng có thể, nghiên cứu của chúng tôi vẫn mắc <br />
một số nhược điểm do hạn chế về nhân lực và <br />
tài lực. Thứ nhất, chúng tôi không có trong tay <br />
một bản IPSS tiếng Việt được chuẩn hóa để sử <br />
dụng. Do chưa được chuẩn hóa, có nhiều khả <br />
năng công tác phỏng vấn sẽ không đảm bảo <br />
được tính chính xác của thông tin cần hỏi và ghi <br />
nhận. Thứ hai, chúng tôi phải sử dụng lực lượng <br />
phỏng vấn viên là các cộng tác viên của hội <br />
Người Cao Tuổi thuộc từng phường. Lực lượng <br />
này có ưu điểm là số lượng đông, và chấp nhận <br />
thực hiện phỏng vấn với chi phí chấp nhận được <br />
từ chúng tôi. Nhưng nhược điểm rất lớn của đội <br />
ngũ này là thiếu tinh thần khoa học và không có <br />
kiến thức chuyên môn. <br />
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp không có <br />
sự khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn(8). <br />
Tỷ lệ béo phì ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long <br />
cũng có sự tương đồng với tỷ lệ ở các vùng khác <br />
thuộc Việt Nam(8). Do đó, chúng tôi nghĩ có thể <br />
khái quát hóa kết quả tại quận Ninh Kiều cho <br />
các vùng khác tại Việt Nam. <br />
Con số 4,5% của nam và 4% của nữ nhỏ hơn <br />
nhiều so với con số trung bình của các quốc gia <br />
khác trên thế giới. Vấn đề rối loạn đi tiểu có thể <br />
xem như không phải là một vấn đề đáng báo <br />
động ở Việt Nam nếu chỉ xem xét dựa trên tần <br />
suất mắc bệnh. Tuy nhiên, chúng ta cần thêm <br />
các nghiên cứu về chi phí điều trị rối loạn đi tiểu <br />
trước khi đi đến kết luận liệu rối loạn đi tiểu có <br />
đáng giành được quan tâm nhiều hơn không. <br />
Kết quả của nghiên cứu này cũng đặt ra việc <br />
phải thực hiện lại các nghiên cứu dịch tễ đối với <br />
các bệnh khác tại Việt Nam do có sự khác biệt <br />
giữa Việt Nam và thế giới. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Tần suất rối loạn đi tiểu ở nam giới từ 50 <br />
tuổi trở lên ở TP Cần Thơ là 4,5%. Các yếu tố <br />
nguy cơ liên quan đến rối loạn đi tiểu ở nam là <br />
tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn, sỏi <br />
niệu, bướu tiền liệt tuyến. Tần suất tiểu rỉ ở nữ <br />
giới từ 50% tuổi trở lên ở TP Cần Thơ là 4%. Các <br />
yếu tố nguy cơ liên quan đến tiểu rỉ ở nữ là tiểu <br />
đường, tăng huyết áp, suy thận mạn, tiền sử <br />
phẫu thuật vùng chậu, nhiễm trùng tiểu và <br />
BMI>25. Tần suất ở Việt Nam thấp hơn nhiều so <br />
với tình hình chung của thế giới và cũng có sự <br />
khác biệt các yếu tố nguy cơ. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Aruna V.S, Wei J.T, Debra J.J, Rodney L.D, Cynthia J.G, <br />
Rosebud O.R, Michael M.L, Kathleen A.C, James E., <br />
Schottenfeld D., Jacobsen S.J. (2003). Comparison of lower <br />
urinary tract symptom severity and associated bother between <br />
community‐dwelling black and white men: the Olmsted <br />
County Study of Urinary Symptoms and Health Status and the <br />
Flint Menʹs Health Study. Urology 61 (6):1086‐91. <br />
CDC. (2011). Vital signs: prevalence, treatment, and control of <br />
hypertension—United States, 1999‐2002 and 2005‐2008. <br />
MMWR 60 (4):103‐8. <br />
Kupelian V Wei JT, OʹLeary MP, Kusek JW, Litman HJ, Link <br />
CL, McKinlay JB. (2006). Prevalence of lower urinary tract <br />
symptoms and effect on quality of life in a racially and <br />
ethnically diverse random sample: the Boston Area <br />
Community Health (BACH) Survey. Arch Intern Med 166 <br />
(21):2381‐7. <br />
Lê Thi. (2012). Xu hướng già hóa dân số ở Việt Nam hiện nay <br />
và việc phát huy vai trò tích cực của người cao tuổi. Tạp chí <br />
Khoa Học Xã Hội Việt Nam 44 (1):51‐54. <br />
Litman HJ McKinlay JB. (2007). The future magnitude of <br />
urological symptoms in the USA: projections using the Boston <br />
Area Community Health survey. BJU International 100 (4):820‐<br />
25. <br />
Mariappan P Chong WL. (2006). Prevalence and correlations <br />
of lower urinary tract symptoms, erectile dysfunction and <br />
incontinence in men from a multiethnic Asian population: <br />
Results of a regional population‐based survey and comparison <br />
with industrialized nations. BJU International 98 (6):1264‐8. <br />
Rampal L Rampal S, Azhar MZ, Rahman AR. (2008). <br />
Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension <br />
in Malaysia: a national study of 16,440 subjects. Public Health <br />
122 (1):11‐8. <br />
Viện Dinh Dưỡng (2011), Kết quả điều tra Thừa cân ‐ béo phì <br />
và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25‐ 64 tuổi, Viện <br />
Dinh Dưỡng. <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
16‐05‐2012 <br />
20‐06‐2013 <br />
15‐07‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
354<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn