intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

50 tần suất rối loạn đi tiểu tại Cần Thơ

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ rối loạn đi tiểu rất cao ở cả hai giới, lần lượt ở nam và nữ là 41% và 37%, rối loạn đi tiểu liên quan đến rất nhiều yếu tố, và các yếu tố này không đồng nhất giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Đó là lý do nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này ở Cần thơ. Nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ IPSS>7 ở nam từ 50 tuổi trở lên, tiểu rỉ ở nữ từ 50 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 50 tần suất rối loạn đi tiểu tại Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 50 TẦN SUẤT RỐI LOẠN ĐI TIỂU TẠI CẦN THƠ <br /> Trần Văn Nguyên*, Huỳnh Công Bằng*, Lê Trần Thanh Thảo* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Tỷ lệ rối loạn đi tiểu rất cao ở cả hai giới, lần lượt ở nam và nữ là 41% và 37%. Rối loạn đi <br /> tiểu liên quan đến rất nhiều yếu tố, và các yếu tố này không đồng nhất giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. <br /> Đó là lý do chúng tôi làm đề tài này ở Cần thơ. <br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ IPSS>7 ở nam từ 50 tuổi trở lên, tiểu rỉ ở nữ từ 50 tuổi. <br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng tham gia là <br /> tất cả nam và nữ từ 50 tuổi trở lên. Các đối tượng nam được phỏng vấn bằng bảng IPSS, các đối tượng nữ được <br /> phỏng vấn để xác định sự hiện diện của tiểu rỉ. Các yếu tố nguy cơ được kiểm định bằng Odds Ratio để xác định <br /> sự liên quan. <br /> Kết  quả: Tỷ lệ IPSS>7 là 4,5%. Tỷ lệ tiểu rỉ là 4%. Các yếu tố có OR lớn hơn 1 với CI 95% của nam là <br /> tăng huyết áp, suy thận mạn, tiểu đường, sỏi niệu, bướu tiền liệt tuyến. Các yếu tố lớn hơn 1 với CI 95% của nữ <br /> là BMI>25, tiền sử phẫu thuật vùng chậu, nhiễm trùng tiểu, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn. <br /> Kết  luận:  Tần suất rối loạn đi tiểu ở Việt Nam thấp hơn so với thế giới, các yếu tố nguy cơ cũng không <br /> hoàn toàn đồng nhất với các khu vực khác. <br /> Từ khóa: Rối loạn đi tiểu, nam, nữ, yếu tố nguy cơ. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREVALENCE OF LOWER URINARY TRACT SYMPTOMS IN CANTHO <br /> Tran Van Nguyen, Huynh Cong Bang, Le Tran Thanh Thao  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 351 ‐ 354 <br /> Introduction: Lower urinary tract symptoms (LUTS) has a high prevalence in both sex of 41% in men and <br /> 37% in women. It is caused by many factors and different in many countries. So, this research is done in Can <br /> Tho. <br /> Objectives: To evaluate the LUTS of men over 50 years of age with IPSS > 7, and urinary leak of women. <br /> Patients  and  method: Descriptive cross section. All men and women of age of over 50 are chosen. IPSS <br /> score and questionnaires are used. Risk factors are checked by Odds ratios. <br /> Results:  IPSS > 7 is of 4.5%, urinary leak is 4%. OR>1 with CI 95% of men is of hypertension, chronic <br /> renal insufficiency, diabetes mellitus, urolithiasis, BPH; of women is of BMI>25, history of pelvic intervention, <br /> urinary tract infection, DM, hypertension, chronic renal insufficiency. <br /> Conclusion: Prevalence of LUTS in cantho is much lower of that from other countries and the risk factors <br /> are also different. <br /> Key words: lower urinary tract symptoms, men, women, comorbidity <br /> Các số liệu nghiên cứu về rối loạn đi tiểu rất hạn <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> chế ngay cả ở Hoa Kỳ, chủ yếu số liệu có được <br /> Trước đây, rối loạn đi tiểu không được xem <br /> trên các bệnh nhân tham gia khám chữa bệnh vì <br /> là một vấn đề lâm sàng quan trọng cũng như là <br /> một  căn  bệnh  nào  đó.  Tuy  nhiên,  từ  sau  các <br /> một vấn đề đáng lưu ý của sức khỏe cộng đồng. <br /> * Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Văn Nguyên <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> ĐT: 0913816650  <br /> <br /> Email: tvnguyen@ctump.edu.vn <br /> <br /> 351<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> nghiên  cứu  Olmsted  County  và  Flint  men <br /> health’s,  người  ta  nhận  thấy  rằng  tần  suất  mắc <br /> rối loạn đi tiểu trong cộng đồng là rất lớn: 34% <br /> và 41%(1). Các con số này tương đương với tỉ lệ <br /> bệnh tăng huyết áp. Tần suất người có rối loạn <br /> đi tiểu nghiêm trọng là 3,3%. Con số này tương <br /> đương  với  các  bệnh  nguy  hiểm  hay  gặp  trong <br /> cộng đồng: Tai biến mạch máu não (2.2%), ung <br /> thư (4,5%), nhồi máu cơ tim (4,5%) và bằng phân <br /> nửa  đái  tháo  đường  (8,6%).  Từ  nghiên  cứu <br /> BACH, người ta dự đoán rằng đến năm 2025 tại <br /> Hoa Kỳ sẽ có 52 triệu người có rối loạn đi tiểu(5). <br /> Rối  loạn  đi  tiểu  sẽ  có  tầm  quan  trọng  tương <br /> đương  với  các  bệnh  lý  tim  mạch,  và  được  xem <br /> như là một dịch bệnh hiện đại. Tại Việt Nam nói <br /> chung và tại Cần Thơ nói riêng, chưa có bất kỳ <br /> nghiên cứu nào về tình hình. <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Xác định tần suất các ông từ 50 tuổi trở lên bị <br /> rối loạn đi tiểu với IPSS ≥7. <br /> Xác định tần suất các bà từ 50 tuổi trở lên có <br /> tiểu rỉ. <br /> Xác  định  các  yếu  tố  nguy  cơ  liên  quan  đến <br /> rối loạn đi tiểu ở nam. <br /> Xác  định  các  yếu  tố  nguy  cơ  liên  quan  đến <br /> tiểu rỉ ở nữ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Đây  là  một  nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả. <br /> Chúng  tôi  sử  dụng  phương  pháp  chọn  mẫu <br /> ngẫu  nhiên  cụm.  Trong  đó  3  trong  13  phường <br /> của  quận  Ninh  Kiều  sẽ  được  đưa  vào  nghiên <br /> cứu. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Đối tượng nghiên cứu là nam giới và nữ giới <br /> trên từ 50 tuổi trở lên ở quận Ninh Kiều – Thành <br /> Phố Cần Thơ. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> Tiêu  chuẩn  chọn  mẫu  là  tất  cả  đối  tượng <br /> nam  và  nữ  từ  50  tuổi  trở  lên  đang  cư  trú  tại  3 <br /> phường Xuân Khánh, Hưng Lợi, Cái Khế thuộc <br /> quận Ninh Kiều – Thành Phố Cần Thơ. <br /> <br /> 352<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Các  đối  tượng  không  đồng  ý  tham  gia  vào <br /> nghiên  cứu,  các  đối  tượng  rối  loạn  tâm  thần <br /> không có khả năng cung cấp thông tin cũng như <br /> các đối tượng không cung cấp đầy đủ thông tin. <br /> <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu <br /> Về thởi gian, nghiên cứu của chúng tôi chọn <br /> thuận tiện từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013. Về <br /> địa  điểm,  chúng  tôi  chọn  3  phường  Xuân <br /> Khánh, Hưng Lợi, Cái Khế một cách ngẫu nhiên <br /> từ  13  phường  của  quận  Ninh  Kiều  vào  nghiên <br /> cứu. <br /> <br /> Quy trình nghiên cứu <br /> Bảng câu hỏi cho nam được thiết kế bao gồm <br /> các  thông  tin  sau:  Họ  và  tên  người  tham  gia <br /> nghiên cứu, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp, các <br /> bệnh  đang  mắc,  các  bệnh  niệu  khoa  đang  mắc <br /> và bảng điểm IPSS. Bảng điểm IPSS được chúng <br /> tôi  tự  phiên  dịch  lại  bằng  tiếng  Việt  theo  bảng <br /> điểm IPSS tiếng Anh của WHO. <br /> Bảng câu hỏi cho nữ được thiết kế bao gồm <br /> các  thông  tin  sau:  họ  và  tên  người  tham  gia <br /> nghiên cứu, tuổi, số điện thoại, nghề nghiệp, chỉ <br /> số nhân trắc, thói quen hút thuốc, các bệnh đang <br /> mắc, tiền sử sản khoa. <br /> Chúng  tôi  có  danh  sách  những  ông  từ  50 <br /> tuổi  trở  lên  từ  Trung  Tâm  Y  Tế  quận  Ninh <br /> Kiều.  Trung  Tâm  Y  Tế  quận  Ninh  Kiều  cũng <br /> liên  hệ  giúp  chúng  tôi  3  cán  bộ  y  tế  thuộc  3 <br /> trạm  y  tế  Xuân  Khánh,  Hưng  Lợi,  Cái  Khế. <br /> Chúng  tôi  huấn  luyện  việc  sử  dụng  bảng  câu <br /> hỏi cho các cán bộ y tế này tại Trung Tâm Y Tế <br /> quận  Ninh  Kiều.  Sau  đó,  các  cán  bộ  này  về <br /> trạm y tế của phường mình và huấn luyện lại <br /> việc  sử  dụng  bảng  câu  hỏi  cho  các  cộng  tác <br /> viên  thuộc  hội  Người  Cao  Tuổi  của  từng <br /> phường. Các cộng tác viên này sẽ đến từng hộ <br /> gia  đình  có  người  thuộc  đối  tượng  tham  gia <br /> nghiên  cứu  và  lấy  thông  tin.  Các  bộ  câu  hỏi <br /> sau  đó  sẽ  được  gởi  về  lại  các  trạm  y  tế  của <br /> từng  phường  và  chúng  tôi  liên  hệ  lại  với  các <br /> cán  bộ  y  tế  của  trạm  để  lấy  lại  các  bộ  câu  hỏi <br /> này. <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Cỡ mẫu <br /> Dân số quận Ninh Kiều là khoảng 250 000 <br /> người.  Trong  đó  có  phân  nửa  là  nam  giới, <br /> chiếm số lượng là 125 000 người. Dân số từ 50 <br /> tuổi  trở  lên  của  quận  là  18%,  tính  ra  số  nam <br /> giới  từ  50  tuổi  của  quận  là  22  500  người.  Tần <br /> suất  rối  loạn  đi  tiểu  trung  bình  trong  các <br /> nghiên  cứu  đã  thực  hiện  là  khoảng  15%. <br /> Chúng tôi muốn ước tính  tỷ  lệ  đàn  ông  bị  rối <br /> loạn đi tiểu với ước số không cao hơn hay thấp <br /> hơn 2% dân số  thật. Do đó cỡ mẫu  mà  chúng <br /> tôi chọn là 1500 người, con số này xấp xỉ toàn <br /> bộ  số  đàn  ông  từ  50  tuổi  trở  lên  thuộc  3 <br /> phường Xuân Khánh, Hưng Lợi và Cái Khế. <br /> Tương tự cỡ mẫu của nữ cũng là 1500. <br /> <br /> Phân tích dữ liệu <br /> Bảng câu hỏi cho nam được thiết kế bao gồm <br /> họ và tên bệnh nhân, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, <br /> bảng  đánh  giá  IPSS  và  các  tiền  sử  bệnh  lý  mà <br /> bệnh  nhân  đã  và  đang  mắc  phải.  Điểm  IPSS <br /> được tính cho từng đối tượng dựa trên 7 câu hỏi <br /> về  triệu  chứng  rối  loạn  đi  tiểu.  Mỗi  câu  hỏi  về <br /> triệu chứng được thiết kế trả lời theo dạng Likert <br /> scale, từ mức không có triệu chứng (0 điểm) đến <br /> triệu  chứng  xuất  hiện  liên  tục  (5  điểm).  Đểm <br /> IPSS là tổng điểm của 7 triệu chứng, điểm tổng <br /> cộng dao động từ 0 đến 35 điểm. Khi phân tích, <br /> chúng  tôi  phân  loại  rối  loạn  đi  tiểu  theo  tổng <br /> điểm  bao  gồm  nhẹ  (0‐7),  trung  bình  (8‐19)  và <br /> nặng (20‐35). <br /> Bảng câu hỏi cho nữ được thiết kế bao gồm <br /> họ  và  tên  bệnh  nhân,  tuổi,  địa  chỉ,  các  bệnh  lý <br /> bệnh nhân đang mắc bao gồm tiểu rỉ. <br /> Chúng  tôi  sử  dụng  tỷ  số  chênh  Odds  ratio <br /> để  phát  hiện  các  yếu  tố  nguy  cơ  bằng  việc  so <br /> sánh giữa nhóm rối loạn đi tiểu nhẹ và nhóm rối <br /> loạn đi tiểu trung bình trở lên. Mức độ liên quan <br /> được diễn tả bằng odds ratio (OR) với 95% CI. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Có  1390  ông  cho  kết  quả  đủ  điều  kiện  để <br /> phân  tích.  Số  lượng  này  của  các  bà  là  2209 <br /> người. Ở nam, số người mắc rối loạn đi tiểu mức <br /> độ trung bình là 56 (4% dân số nghiên cứu), số <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> người  mắc  rối  loạn  đi  tiểu  mức  độ  nặng  là  7 <br /> (0,5%  dân  số  nghiên  cứu).  Như  vậy,  tổng  cộng <br /> có 4,5% dân số nghiên cứu có rối loạn đi tiểu từ <br /> mức độ trung bình trở lên. Ơ nữ. số người mắc <br /> tiểu rỉ là 88 người, tương đương với 4% dân số <br /> nghiên cứu. <br /> Các  yếu  tố  được  đưa  vào  xem  xét  xác  định <br /> yếu  tố  nguy  cơ  ở  dân  số  nam  bao  gồm:  nhóm <br /> tuổi,  tiểu  đường,  tăng  huyết  áp,  suy  thận  mạn, <br /> nhiễm  trùng  tiểu,  chấn  thương  hệ  niệu,  bướu <br /> tiền liệt tuyến, sỏi niệu. Trong đó, các yếu tố tiểu <br /> đường, tăng huyếp áp, suy thận mạn, bướu tiền <br /> liệt tuyến, sỏi niệu có OR lớn hơn 1 với CI 95% <br /> không chứa 1. <br /> Các yếu tố được đưa vào xem xét xác định <br /> yếu  tố  nguy  cơ  ở  dân  số  nữ  bao  gồm:  nhóm <br /> tuổi, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận mạn, <br /> bướu  giáp,  ho,  phẫu  thuật  vùng  chậu,  sa  trực <br /> tràng,  bệnh  về  thần  kinh,  nhiễm  trùng  tiểu. <br /> Trong  đó,  các  yếu  tố  tiền  sử  phẫu  thuật  vùng <br /> chậu,  nhiễm  trùng  tiểu,  BMI,  tiểu  tiểu  đường, <br /> tăng huyết áp, suy thận mạn có OR lớn hơn 1 <br /> với CI 95% không chứa 1. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kết  quả  thu  thập  được  từ  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi chỉ là 4,5% ở nam và 4% ở nữ. Con số <br /> này  gần  tương  tự  con  số  của  Malaysia  (6%), <br /> nhưng lại rất thấp so với con số của các nghiên <br /> cứu  lớn  trên  thế  giới  cũng  như  các  nghiên  cứu <br /> tại  các  quốc  gia  láng  giềng(6).  Lý  do  nào  có  thể <br /> giải thích cho sự khác biệt này? Rối loạn đi tiểu <br /> có  rất  nhiều  yếu  tố  được  xem  là  nguy  cơ.  Hoa <br /> Kỳ có tần suất  rối  loạn  đi  tiểu  là  18,7%(3).  Quốc <br /> gia này có tỷ lệ người béo phì là trên 30,8% và tỷ <br /> lệ người tăng huyết áp là 31%(2). Các con số này <br /> là lớn hơn nhiều so với con số béo phì của Việt <br /> Nam là 0,6% và tăng huyết áp của Việt Nam là <br /> 16%(8). Con số béo phì của một Malaysia có tần <br /> suất rối loạn đi tiểu gần với Việt Nam hơn là 6% <br /> thì  cũng  gần  tương  đồng  với  nước  ta  hơn: <br /> 9,6%(7). Tuy nhiên sự tương đồng của các con số <br /> này cũng không giải thích hết được sự khác biệt <br /> tỷ  lệ  rối  loạn  đi  tiểu  ở  các  quốc  gia  khác  nhau. <br /> Na  Uy  có  các  con  số  béo  phì  và  tăng  huyết  áp <br /> <br /> 353<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> còn  gần  Việt  Nam  hơn,  lần  lượt  là  8,3%  và <br /> 17,3%,  tuy  nhiên  tần  suất  rối  loạn  đi  tiểu  ở  đất <br /> nước này vẫn lại gần tương đương với Hoa Kỳ <br /> là 18,5%. <br /> Mặc  dù  đã  cố  gắng  làm  tốt  nhất  trong  khả <br /> năng có thể, nghiên cứu của chúng tôi vẫn mắc <br /> một số  nhược  điểm  do  hạn  chế  về  nhân  lực  và <br /> tài lực. Thứ  nhất, chúng  tôi không có trong tay <br /> một  bản  IPSS  tiếng  Việt  được  chuẩn  hóa  để  sử <br /> dụng.  Do  chưa  được  chuẩn  hóa,  có  nhiều  khả <br /> năng  công  tác  phỏng  vấn  sẽ  không  đảm  bảo <br /> được tính chính xác của thông tin cần hỏi và ghi <br /> nhận. Thứ hai, chúng tôi phải sử dụng lực lượng <br /> phỏng  vấn  viên  là  các  cộng  tác  viên  của  hội <br /> Người Cao Tuổi thuộc từng phường. Lực lượng <br /> này có ưu điểm là số lượng đông, và chấp nhận <br /> thực hiện phỏng vấn với chi phí chấp nhận được <br /> từ chúng tôi. Nhưng nhược điểm rất lớn của đội <br /> ngũ này là thiếu tinh thần khoa học và không có <br /> kiến thức chuyên môn. <br /> Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp không có <br /> sự  khác  biệt  lớn  giữa  thành  thị  và  nông  thôn(8). <br /> Tỷ lệ béo phì ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long <br /> cũng có sự tương đồng với tỷ lệ ở các vùng khác <br /> thuộc Việt Nam(8). Do đó, chúng tôi nghĩ có thể <br /> khái  quát  hóa  kết  quả  tại  quận  Ninh  Kiều  cho <br /> các vùng khác tại Việt Nam. <br /> Con số 4,5% của nam và 4% của nữ nhỏ hơn <br /> nhiều so với con số trung bình của các quốc gia <br /> khác trên thế giới. Vấn đề rối loạn đi tiểu có thể <br /> xem  như  không  phải  là  một  vấn  đề  đáng  báo <br /> động ở Việt Nam nếu chỉ xem xét dựa trên tần <br /> suất  mắc  bệnh.  Tuy  nhiên,  chúng  ta  cần  thêm <br /> các nghiên cứu về chi phí điều trị rối loạn đi tiểu <br /> trước khi đi đến kết luận liệu rối loạn đi tiểu có <br /> đáng  giành  được  quan  tâm  nhiều  hơn  không. <br /> Kết  quả  của  nghiên  cứu  này  cũng  đặt  ra  việc <br /> phải thực hiện lại các nghiên cứu dịch tễ đối với <br /> các  bệnh  khác  tại  Việt  Nam  do  có  sự  khác  biệt <br /> giữa Việt Nam và thế giới. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Tần  suất  rối  loạn  đi  tiểu  ở  nam  giới  từ  50 <br /> tuổi  trở  lên  ở  TP  Cần  Thơ  là  4,5%.  Các  yếu  tố <br /> nguy cơ liên quan đến rối loạn đi tiểu ở nam là <br /> tiểu  đường,  tăng  huyết  áp,  suy  thận  mạn,  sỏi <br /> niệu, bướu tiền liệt tuyến. Tần suất tiểu rỉ ở nữ <br /> giới từ 50% tuổi trở lên ở TP Cần Thơ là 4%. Các <br /> yếu tố nguy cơ liên quan đến tiểu rỉ ở nữ là tiểu <br /> đường,  tăng  huyết  áp,  suy  thận  mạn,  tiền  sử <br /> phẫu  thuật  vùng  chậu,  nhiễm  trùng  tiểu  và <br /> BMI>25. Tần suất ở Việt Nam thấp hơn nhiều so <br /> với tình hình chung của thế giới và  cũng  có  sự <br /> khác biệt các yếu tố nguy cơ. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Aruna  V.S,  Wei  J.T,  Debra  J.J,  Rodney  L.D,  Cynthia  J.G, <br /> Rosebud  O.R,  Michael  M.L,  Kathleen  A.C,  James  E., <br /> Schottenfeld  D.,  Jacobsen  S.J.  (2003).  Comparison  of  lower <br /> urinary tract symptom severity and associated bother between <br /> community‐dwelling  black  and  white  men:  the  Olmsted <br /> County Study of Urinary Symptoms and Health Status and the <br /> Flint Menʹs Health Study. Urology 61 (6):1086‐91. <br /> CDC. (2011). Vital signs: prevalence, treatment, and control of <br /> hypertension—United  States,  1999‐2002  and  2005‐2008. <br /> MMWR 60 (4):103‐8. <br /> Kupelian V Wei JT, OʹLeary MP, Kusek JW, Litman HJ, Link <br /> CL,  McKinlay  JB.  (2006).  Prevalence  of  lower  urinary  tract <br /> symptoms  and  effect  on  quality  of  life  in  a  racially  and <br /> ethnically  diverse  random  sample:  the  Boston  Area <br /> Community  Health  (BACH)  Survey.  Arch  Intern  Med  166 <br /> (21):2381‐7. <br /> Lê Thi. (2012). Xu hướng già hóa dân số ở Việt Nam hiện nay <br /> và việc phát huy vai trò tích cực của người cao tuổi. Tạp chí <br /> Khoa Học Xã Hội Việt Nam 44 (1):51‐54. <br /> Litman  HJ  McKinlay  JB.  (2007).  The  future  magnitude  of <br /> urological symptoms in the USA: projections using the Boston <br /> Area Community Health survey. BJU International 100 (4):820‐<br /> 25. <br /> Mariappan  P  Chong  WL.  (2006).  Prevalence  and  correlations <br /> of  lower  urinary  tract  symptoms,  erectile  dysfunction  and <br /> incontinence  in  men  from  a  multiethnic  Asian  population: <br /> Results of a regional population‐based survey and comparison <br /> with industrialized nations. BJU International 98 (6):1264‐8. <br /> Rampal  L  Rampal  S,  Azhar  MZ,  Rahman  AR.  (2008). <br /> Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension <br /> in Malaysia: a national study of 16,440 subjects. Public Health <br /> 122 (1):11‐8. <br /> Viện Dinh Dưỡng (2011), Kết quả điều tra Thừa cân ‐ béo phì <br /> và một số yếu tố liên quan ở người Việt Nam 25‐ 64 tuổi, Viện <br /> Dinh Dưỡng. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br />   <br /> <br /> 16‐05‐2012 <br /> 20‐06‐2013 <br /> 15‐07‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> 354<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2