intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Abcess não – Phần 2

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: Bệnh nhân (BN) sốt cao 380C - 390C hoặc 400C; mệt mỏi, chán ăn. Xét nghiệm thấy bạch cầu ở máu ngoại vi tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái, tốc độ máu lắng tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Abcess não – Phần 2

  1. Abcess não – Phần 2 2. Triệu chứng lâm sàng. Biểu hiện các hội chứng và các triệu chứng sau: 3.1. Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: Bệnh nhân (BN) sốt cao 380C - 390C hoặc 400C; mệt mỏi, chán ăn. Xét nghiệm thấy bạch cầu ở máu ngoại vi tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái, tốc độ máu lắng tăng. 3.2. Hội chứng tăng áp lực nội sọ (ALNS ):
  2. Biểu hiện đau đầu, nôn và buồn nôn. Soi đáy mắt có ứ phù đĩa thị. Có biểu hiện phản ứng màng não như cổ cứng, sợ ánh sáng nên mắt lúc nào cũng nhắm, tư thế BN nằm nghiêng và co gấp người vào bụng. Biểu hiện tăng ALNS đặc biệt rầm rộ nếu áp xe tiểu não, đau đầu dữ dội, nôn nhiều, đi lảo đảo như người say rượu, hai chân dang rộng, nghiệm pháp Romberg (+), sai tầm, quá hướng nếu làm nghiệm pháp ngón tay trỏ mũi; rung giật nhãn cầu (nystagmus), thất điều (ataxia). 3.3. Dấu hiệu thần kinh khu trú (TKKT): Có thể thấy bại 1/2 người đối bên; tổn thương dây thần kinh sọ não như dây VII TW, dây thần kinh III, dây II. Cơn co giật động kinh cục bộ; rối loạn ngôn ngữ vận động (aphasia) như mất lời, hoặc nói khó. 3.4. Triệu chứng tâm thần kinh: Lúc đầu biểu hiện trạng thái kích thích, vật vã, dãy dụa, kêu la vì đau. Nhưng dần dần tri giác BN xấu hơn, nằm im, mất định hướng, lú lẫn, bán hôn mê và hôn mê nếu như không được điều trị kịp thời sẽ tử vong.
  3. 3.5. Triệu chứng tại chỗ: Nếu áp xe NMC hoặc DMC thì khi ấn hoặc gõ lên vùng xương viêm BN sẽ rất đau. Nếu trên BN đã được mổ sọ não do vết thương cũ để lại ổ khuyết xương sọ thì sẽ thấy ổ khuyết xương căng phồng, không đập, ấn đau, nóng và tấy đỏ, thậm chí có thể thấy xì rò mủ trên đường sẹo mổ cũ. 3. Tiến triển của áp xe não. Điều trị kháng sinh sớm, kháng sinh mạnh có phổ tác dụng rộng th ì các triệu chứng của áp xe sẽ mất đi, ổ áp xe sẽ nhỏ lại, dần dần teo đi, để lại vùng sẹo xơ hoá. Tiến triển xấu nếu áp xe không đ ược điều trị tích cực, có thể sẽ dẫn đến những khả năng sau đây: 3.1. Viêm màng não mủ: Do mủ xuyên thấm qua bao áp xe ra khoang dưới nhện của não và lan rộng gây nên viêm màng não mủ. Hay gặp trong các ổ áp xe nằm sát với vỏ não hoặc thành não thất bên, áp xe dưới màng não cứng.
  4. 3.2. Vỡ áp xe: Những ổ áp xe lớn nằm sát thành não thất bên hoặc sát vỏ não, do tăng áp trong bọc áp xe có thể gây vỡ, mủ sẽ lan tràn ra khoang dưới nhện, diễn biến lâm sàng rất nặng, rối loạn hô hấp và tim mạch nghiêm trọng; tiên lượng có thể tử vong. 3.3. Tụt kẹt não: Những bọc áp xe lớn có vỏ bao dày chắc sẽ bành trướng trong hộp sọ như một khối u gây tăng ALNS rầm rộ, chèn đẩy não và gây tụt kẹt não (đẩy thùy thái dương vào khe Bichat hoặc đẩy thùy nhộng của tiểu não vào lỗ chẩm gây chèn ép vào hành tủy). Đặc biệt chú ý tới áp xe tiểu não vì hố sọ sau rất chật chội nên mặc dù ổ áp xe nhỏ nhưng đã gây rối loạn nghiêm trọng chức phận hô hấp và tim mạch. 4. Chẩn đoán cận lâm sàng. 4.1. Xét nghiệm máu:
  5. Bạch cầu máu ngoại vi tăng cao có thể tr ên 10.000, tăng BC đa nhân, công thức BC chuyển trái, tốc độ máu lắng tăng cao. 4.2. Dịch não tủy (DNT): Nếu ALNS tăng cao hoặc nghi ngờ áp xe tiểu não thì không được chọc ống sống thắt lưng (OSTL) vì có thể nguy hiểm gây tụt kẹt não đe doạ tử vong. Tuy nhiên nếu cần phải chọc OSTL để lấy DNT xác định chẩn đoán th ì người ta có thể chọc OSTL với 3 điều kiện chú ý sau: để BN nằm đầu thấp 150 so với mặt gi ường; dùng kim chọc loại nhỏ có kích thước nòng khoảng 0,3 - 0,5 mm và không rút hết thông kim; khi rút thông kim sao cho DNT không chảy ra thành tia mà chảy từng giọt một. Lấy 5 ml để xét nghiệm. Kết quả sẽ thấy ALNS tăng cao, DNT có thể hơi đục, tăng protein, tăng bạch cầu trên vài trăm tế bào/mm3, có thể thấy tế bào mủ, glucose giảm thấp. 4.3. Chụp sọ qui ước: Chụp 2 phim thẳng và nghiêng hoặc chụp tư thế Schuller (để kiểm tra các xoang), có thể thấy hình ảnh viêm xoang; đối với vết thương do hoả khí có thể thấy mảnh
  6. kim khí hoặc mảnh xương trong nhu mô não; hình ảnh gián tiếp do tăng ALNS như giãn đường khớp, mòn mỏm yên, dấu hiệu ấn điểm chỉ hay gặp ở trẻ nhỏ. 4.4. Chụp động mạch não (ĐMN): Trước khi có chụp cắt lớp vi tính, chụp ĐMN là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng có giá trị để chẩn đoán áp xe não. Thông qua hình ảnh chèn đẩy động mạch và vùng tăng sinh mạch máu tân tạo người ta có thể xác định đ ược vị trí của ổ áp xe. 4.5. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT): Là phương pháp chẩn đoán hiện đại cho biết chắc chắn vị trí, kích thước ổ áp xe, số lượng một hoặc nhiều ổ; ổ áp xe đơn thuần hay ổ áp xe phức tạp với nhiều ngăn to nhỏ khác nhau. Trên phim không tiêm thuốc cản quang, dấu hiệu đặc trưng áp xe não là dấu hiệu “vòng tròn”. Vòng tròn đó chính là bao áp xe, có tỷ trọng cao hơn mô não lành nên nhìn rõ hơn. Bên trong vòng tròn là mủ giảm tỷ trọng. Nếu tiêm thuốc cản
  7. quang sẽ thấy bao áp xe ngấm thuốc mạnh và nhìn rõ ranh giới của bọc áp xe với tổ chức xung quanh. Hình ảnh gián tiếp của áp xe là phù quanh bọc áp xe, đẩy đường giữa sang bên và làm thay đổi hình dáng não thất (xoá mất não thất hoặc làm méo mó các não thất bên). Nếu ổ áp xe gây tắc cống Sylvius sẽ thấy não thất bên giãn to. 5. Chẩn đoán phân biệt. 5.1. Viêm màng não mủ: Biểu hiện hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc rầm rộ, đau đầu, sốt cao mệt mỏi. Hội chứng tăng ALNS: nôn, ứ phù đĩa thị. Hội chứng màng não (+); DNT đục như nước vo gạo, tăng protein, tăng BC đa nhân, glucose giảm. Dấu hiệu thần kinh khu trú không có hoặc không rõ ràng. 5.2. Viêm tắc tĩnh mạch trong não: Do tế bào mủ di chuyển trong máu tới tĩnh mạch trong sọ hoặc tế bào mủ qua tĩnh mạch trong xương sọ (xoang xương) đi vào gây tắc các tĩnh mạch trong n ão hoặc
  8. gây viêm tắc các xoang tĩnh mạch dọc trên hay xoang ngang... biểu hiện: hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, sốt rất cao và rét run. Các tĩnh mạch da đầu và tĩnh mạch ở mặt nổi giãn to, phù kết mạc mắt và có thể thấy mắt lồi nhẹ; liệt các dây thần kinh sọ não như dây III, dây IV và dây VI. Tiên lượng rất nặng. 5.3. U não: Có biểu hiện hội chứng tăng ALNS; hội chứng thần kinh khu trú. Có thể sốt nhẹ nhưng phần lớn BN không sốt; xét nghiệm máu BC không tăng, tốc độ máu lắng không tăng. DNT trong, tăng protein, BC bình thường (phân ly albumin và tế bào). Chẩn đoán quyết định nhờ CLVT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2