YOMEDIA
ACCUPRIL (Kỳ 2)
Chia sẻ: Thuoc Thuoc
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:5
68
lượt xem
7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
CHỈ ĐỊNH Cao huyết áp : Accupril được chỉ định trong điều trị cao huyết áp vô căn. Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị cao huyết áp.
Suy tim sung huyết : Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc một glycoside trợ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH Chống chỉ định Accupril cho các bệnh nhân bị quá mẫn cảm với thuốc này. Mẫn cảm chéo với các thuốc ức chế...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: ACCUPRIL (Kỳ 2)
- ACCUPRIL
(Kỳ 2)
CHỈ ĐỊNH
Cao huyết áp : Accupril được chỉ định trong điều trị cao huyết áp vô căn.
Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu
và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị cao huyết áp.
Suy tim sung huyết : Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết
khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc một glycoside trợ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định Accupril cho các bệnh nhân bị quá mẫn cảm với thuốc này.
Mẫn cảm chéo với các thuốc ức chế men chuyển khác chưa được đánh giá.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
Phù mạch :
- Phù mạch đã được ghi nhận ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế
men chuyển, kể cả Accupril. Nếu có tiếng thở rít thanh quản hay xảy ra phù mạch
ở mặt, lưỡi hoặc phần thanh môn của thanh quản, phải ngừng ngay lập tức điều trị
bằng Accupril và bệnh nhân phải được điều trị bằng các biện pháp điều trị thích
hợp cho đến lúc phù nề biến mất. Trong những trường hợp phù nề chỉ giới hạn ở
mặt và môi thì thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị ; có thể dùng thuốc kháng
histamin để làm giảm nhẹ các triệu chứng. Nếu phù ở thanh quản có thể gây tử
vong. Khi có phù ở lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khả năng gây tắc
đường khí, phải tiến hành lập tức biện pháp cấp cứu : nhanh chóng cho tiêm dưới
da dung dịch epinephrine 1 / 1000 (0,3 đến 0,5 ml) (xem phần Tác dụng ngoại ý).
Tụt huyết áp :
Hiếm khi xảy ra triệu chứng tụt huyết áp ở bệnh nhân cao huyết áp được
điều trị bằng Accupril, nếu xảy ra thì có thể đó là hậu quả của liệu pháp ức chế
men chuyển ở các bệnh nhân đã bị mất muối - nước, ví dụ như những bệnh nhân
đã được điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu (xem các phần Thận trọng lúc dùng,
Tương tác thuốc và Tác dụng ngoại ý).
Ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết có khả năng bị hạ huyết áp, khi bắt đầu
điều trị bằng Accupril nên được theo dõi chặt chẽ. Nên tăng cường theo dõi trong
2 tuần đầu điều trị và mỗi khi tăng liều Accupril.
- Nếu xảy ra triệu chứng giảm huyết áp, cần đặt bệnh nhân nằm ngửa và, nếu
cần, truyền tĩnh mạch dung dịch mặn đẳng trương. Nếu chỉ xảy ra hạ huyết áp
thoáng qua thì không cần phải ngưng điều trị. Tuy nhiên trong tình huống trên, nên
cân nhắc giảm liều hay phối hợp với bất kỳ biện pháp lợi tiểu nào.
Giảm bạch cầu trung tính / Mất bạch cầu hạt :
Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi gây mất bạch cầu hạt và suy tủy ở
bệnh nhân bị cao huyết áp không có biến chứng, nhưng thường gặp hơn ở những
bệnh nhân bị suy thận, đặc biệt nếu họ cũng bị bệnh hệ tạo keo. Tuy nhiên, theo
dõi lâm sàng trên 2000 bệnh nhân được điều trị bằng Accupril thì không có trường
hợp nào bị giảm bạch cầu trung tính ( 1500 bạch cầu đa nhân/mm3) hay mất bạch
cầu hạt (< 2000 bạch cầu/mm3) được quy là do Accupril gây ra. Cũng như đối với
các thuốc ức chế men chuyển khác, việc theo dõi số lượng bạch cầu ở những bệnh
nhân bị bệnh hệ tạo keo phải được xem xét.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Tổng quát :
Suy chức năng thận : Ở những bệnh nhân có mức thanh thải creatinin < 40
ml/phút, thời gian bán hủy của quinaprilat dài ra. Các bệnh nhân này nên bắt đầu
điều trị ở liều được khuyến cáo hàng ngày và điều chỉnh tùy theo đáp ứng với điều
trị. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, mặc dù các công trình nghiên cứu ban
- đầu trên các nhóm nhỏ bệnh nhân không cho thấy rằng quinapril hủy hoại thêm
chức năng thận.
Tăng kali huyết và các thuốc lợi tiểu giữ kali : Cũng như với các thuốc ức
chế men chuyển khác, bệnh nhân được điều trị bằng Accupril một mình có thể bị
tăng kali huyết. Ảnh hưởng này có thể giúp giảm hạ kali huyết gây bởi các thuốc
lợi tiểu thiazide. Chưa có nghiên cứu dùng Accupril đồng thời với các thuốc lợi
tiểu giữ kali. Do có nguy cơ trên lý thuyết về khả năng làm tăng kali huyết, nên
khi cần phải phối hợp điều trị như vậy thì phải thật thận trọng và phải theo dõi sát
kali huyết của bệnh nhân.
Phẫu thuật / Gây mê : Mặc dù chưa có đủ số liệu cho thấy rằng có sự tương
tác giữa Accupril và các thuốc mê hạ huyết áp, cần phải thận trọng khi bệnh nhân
được phẫu thuật lớn hoặc được gây mê vì các thuốc ức chế men chuyển đã được
cho thấy là có thể ngăn chặn sự tạo ra angiotensin II thứ phát sau sự giải phóng bù
trừ của renin. Điều này có thể dẫn đến tụt huyết áp và có thể được điều chỉnh bằng
các biện pháp làm tăng thể tích.
Sinh ung thư, đột biến, ảnh hưởng đến sinh sản :
Quinapril không gây ung thư cho chuột nhắt và chuột cống khi cho dùng
với liều trên 75 mg đến 100 mg/kg/ngày (gấp 50 - 60 lần liều tối đa hàng ngày của
người) trong vòng 104 tuần. Cả quinapril và quinaprilat đều không gây đột biến
trong thử nghiệm vi khuẩn Ames có hoặc không có sự hoạt hóa chuyển hóa.
- Quinapril cũng âm tính trong các công trình nghiên cứu độc chất học di truyền sau
đây : đột biến điểm của tế bào loài có vú in vitro, sự trao đổi giữa các thể nhiễm
sắc chị em trong nuôi cấy tế bào loài có vú, test nhân nhỏ với chuột nhắt, khác
thường thể nhiễm sắc in vitro với các tế bào V.79 nuôi cấy và một công trình
nghiên cứu di truyền tế bào in vitro với tủy xương chuột cống. Không có tác dụng
xấu trên sinh đẻ của chuột cống ở các mức liều trên 100 mg/kg/ngày (gấp 60 lần
liều tối đa hàng ngày của người).
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...