intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ADDISON

Chia sẻ: Nguywn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do nhiều nguyên nhân: miễn dịch, lao hạch phá hại các bộ phận (trên 90%) 2 bên tuyến thượng thận làm cho sự phân tiết của tuyến thượng thận không đầy đủ, gây ra bệnh. Còn được gọi là ‘Mạn Tính Thận Thượng Tuyến Bì Chất Cơ Năng Giảm Thoái Chứng’. Bệnh này thuộc phạm vi bệnh ‘Hắc Thư’, ‘Can Huyết Lao’, ‘Nữ Lao Đản’, ‘Nuy Chứng’ của YHCT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ADDISON

  1. ADDISON Do nhiều nguyên nhân: miễn dịch, lao hạch phá hại các bộ phận (trên 90%) 2 bên tuyến thượng thận làm cho sự phân tiết của tuyến thượng thận không đầy đủ, gây ra bệnh. Còn được gọi là ‘Mạn Tính Thận Thượng Tuyến Bì Chất Cơ Năng Giảm Thoái Chứng’. Bệnh này thuộc phạm vi bệnh ‘Hắc Thư’, ‘Can Huyết Lao’, ‘Nữ Lao Đản’, ‘Nuy Chứng’ của YHCT. Biểu hiện lâm sàng gồm: mỏi mệt, không có sức, tinh thần buồn chán, biếng ăn, sút cân, sắc da xám. Đối với bệnh mạn tính, vỏ th ượng thận bị suy, trừ tr ường hợp phản ứng của cơ thể hoặc gây ra những hiện tượng nguy hiểm thì có thể dùng đông dược để điều trị. Hiệu quả điều trị bằng đông dược khá ổn định và ít tác dụng phụ. Nguyên Nhân Bệnh có liên hệ nhiều đến tạng Tỳ và Thận. Biện chứng chủ yếu dựa trên khí hư huyết suy, Âm huyết bất túc.
  2. + Do Tiên Thiên Bất Túc: ngũ tạng suy yếu hoặc bố mẹ suy yếu, tuoỉ gi à suy yếu hoặc sinh dục quá mức, tinh huyết suy tổn, hoặc khi c òn ở trong thai không được nuôi dưỡng tốt, thai nhi bất túc, hoặc sinh xong dinh d ưỡng thất thường, thủy cốc và tinh khí không phát triển, khiến cho dưỡng chất không đủ, tinh khí bất túc, ngũ tạng suy yếu mà gây nên bệnh. + Do Lục Dâm Ngoại Tà: xâm nhập vào cơ thể, đình trệ lại không chữa trị khỏi, tà khí ẩn chứa lâu ngày làm cho chính khí bị tổn thương làm cho khí huyết, tạng phủ, âm dương đều suy gây nên bệnh. + Do Ăn Uống Không Điều Độ: lao thương quá mức hoặc do bệnh nặng, bệnh lâu ngày, không điều trị đúng mức khiến cho Tỳ Thận bị hao tổn, lâu ngày thì phần khí sẽ bị tổn thương, phần dương bị tổn hại, huyết ứ kết lại ở bên trong, chính khí khó phục hồi mà gây nên bệnh. Chẩn Đoán Yếu Điểm + Nam bị nhiều hơn nữ, tỉ lệ lên đến 3/1. + Lứa tuổi từ 30 – 50 tuổi. + Sắc da ở vùng vú, bộ phận sinh dục mầu xanh xám.
  3. + Có thể bị chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, buồn nôn, nôn mửa, ăn ít, bụng trướng, bụng đau là những chứng trạng chính. Ngoài ra có thể bị mất ngủ, móng tay không mọc, cơ bắp nhão, teo... Triệu Chứng Lâm Sàng Sách ‘Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học’ chia thành 2 loại: Tỳ Thận Dương Hư và Can Thận Âm Hư. + Tỳ Thận dương hư: có các chứng trạng chủ yếu sợ lạnh, tay chân lạnh, phân lỏng, nước tiểu trong, nhiều, phù toàn thân, tình dục giảm, lông tóc không mượt, rụng lông ở âm bộ và nách, phái nam thì liệt dương, hoạt tinh, phụ nữ thì tử cung lạnh, đái hạ lượng nhiều, vô sinh, chất lưỡi nhạt, lưỡi nhạt, có dấu răng, rêu lưỡi nhuận, hoạt, mạch Trầm,Tế mà Nhu, Nhược. + Can Thận âm hư: có các chứng trạng như hoa mắt, tai ù, tay chân tê dại, ngũ tâm phiền nhiệt, bụng trướng, táo bón, di tinh, mồ hôi trộm, phụ nữ có thể thấy ngực căng, vú có hạch, lưỡi hồng, tân dịch ít, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phần lớn là Huyền, Tế hoặc Tế Sác. Sách ‘Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học’ phân làm hai loại: + Thận Khí Bất Túc, Ứ Huyết Ngưng Trở: Sắc mặt xám đen, sợ lạnh, suy giảm tình dục, liệt dương, bế kinh, hay quên, đờ đẫn, chỉ thích nằm, lưỡi nhạt, có điểm ứ huyết, lưỡi trắng nhuận, mạch Vi Tế.
  4. + Tỳ Hư Bất Túc kèm Ứ Huyết: Sắc mặt và da đều đen, mệt mỏi không có sức, đầu váng, hoa mắt hoặc đứng thẳng thì muốn ngã, ăn uống kém đi, muốn nôn, nôn mửa, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trì, Hoãn. Điều Trị Dựa theo kết quả biện chứng, phương pháp chữa là: bổ hư, hóa ứ. + Thận Khí Bất Túc: Ôn Thận, tráng dương, hóa ứ. Dùng bài Tứ Vật Hồi Dương Ẩm gia giảm: Cao ly sâm (Đảng sâm) 10g (nấu riêng trước), Phụ tử (chế), Bào khương, Chích thảo, Đào nhân đều 6g, Sơn dược, Sơn thù nhục, Đan sâm, Hoạt huyết đằng đều 12g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 9g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học). + Tỳ Hư Bất Túc: Ôn dương, kiện Tỳ, hòa Vị, giáng nghịch. Dùng bài Dị Công Tán gia giảm: Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Trần bì đều 10g, Sơn dược, Biển đậu (sao) Bán hạ (chế Gừng), Cửu hương trùng đều 12g, Địa hoàng (can), Cúc hoa, Đan sâm đều 15g, Đào nhân, Giáp châu (Xuyên sơn giáp) đều 6g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học) Theo sách ‘Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học’: Phương thuốc cơ bản điều trị loại Tỳ Thận hư là: Đảng sâm 60g, Hoàng kỳ 60g, Kê huyết đằng 20-30g, Tang ký sinh, Thỏ ty tử đều 18-24g, Tục đoạn 24g, Lộc
  5. giác giao, Bổ cốt chỉ, Đỗ trọng đều 16-20g, Kê nội kim, Giá trùng (Địa miết), Bồ hoàng (sống), Hổ phách (mạt) đều 10g. Phương thuốc cơ bản trị Can Thận âm hư là: Sa sâm 16-24g, Tục đoạn 24g, Bạch thược 12-18g, Sinh địa, Kỷ tử, Đỗ trọng, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Quy thân, Miết trùng, Bồ hoàng (sống), Kê nội kim, Hổ phách (tán nhuyễn) đều 10g. Ngoài ra, nếu có các chứng kèm theo thì tùy chứng mà gia giảm. Sau khi điều trị theo những nguyên tắc nêu trên, có 80% bệnh nhân biến chuyển tốt ở các mức độ khác nhau. Chứng trạng lâm sàng giảm nhẹ hoặc biến mất, lượng 17 Steroid, 17- KS trong nước tiểu trong 24 giờ tăng cao so với trước khi điều trị, có trường hợp hồi phục đến mức độ bình thường. Có thể dùng thêm các bài thuốc sau: + Tả Quy Ẩm gia giảm: Chế phụ phiến, Sơn thù nhục đều 5g, Quế chi 3g, Thục địa, Sơn dược, Thỏ ty tử, Bổ cốt chỉ, Tiên linh tỳ, Lộc giác sương đều 9g, sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). + Tả Quy Hoàn gia Đan sâm, Tam thất, Quy bản giao, Ca m thảo, sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). + Đương Quy Thang: Đương quy, Nhục quế, Mạch môn, Đại hoàng, Nhân trần, Hoàng cầm, Hoàng kỳ, Can khương, Xích phục linh, Thược dược, Hoàng liên,
  6. Thạch cao, Nhân sâm, Chích cam thảo. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). + Bạch Truật Thang: Bạch truật, Quế tâm, Đậu khấu, Chỉ thực, Can cát, Hạnh nhân, Chích cam thảo. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học). Châm Cứu: Dùng các huyệt: Tỳ du, Vị du, Thận du, Bá hội. Châm bổ, khi đắc khí, lưu kim 30 phút. Trừ huyệt Bá hội ra, sau khi rút kim, cứu thêm 5-10 phút. Mỗi ngày trị một lần (Bì Phu Bệnh Trung Y Liệu Trị Học).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2