intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ajax cho các nhà phát triển Java: Khảo sát bộ công cụ Web của Google Phát triển các ứng dụng Ajax từ một cơ sở mã Java

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

111
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Philip McCarthy, Nhà Phát triển, SmartStream Technologies Ltd Tóm tắt: Google Web Toolkit (GWT-Bộ công cụ Web của Google) mới được phát hành là một bộ toàn diện về các API và các công cụ cho phép bạn tạo các ứng dụng Web động gần như hoàn toàn trong mã Java™. Philip McCarthy quay lại loạt bài Ajax cho các nhà phát triển Java được ưa thích của mình để cho bạn thấy GWT có thể làm gì và giúp bạn quyết định xem nó có đúng với bạn không. (Lưu ý: bạn có thể tải về tệp ZIP đã...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ajax cho các nhà phát triển Java: Khảo sát bộ công cụ Web của Google Phát triển các ứng dụng Ajax từ một cơ sở mã Java

  1. Ajax cho các nhà phát triển Java: Khảo sát bộ công cụ Web của Google Phát triển các ứng dụng Ajax từ một cơ sở mã Java Philip McCarthy, Nhà Phát triển, SmartStream Technologies Ltd Tóm tắt: Google Web Toolkit (GWT-Bộ công cụ Web của Google) mới được phát hành là một bộ toàn diện về các API và các công cụ cho phép bạn tạo các ứng dụng Web động gần như hoàn toàn trong mã Java™. Philip McCarthy quay lại loạt bài Ajax cho các nhà phát triển Java được ưa thích của mình để cho bạn thấy GWT có thể làm gì và giúp bạn quyết định xem nó có đúng với bạn không. (Lưu ý: bạn có thể tải về tệp ZIP đã cập nhật có chứa mã nguồn của bài viết này.) GWT (xem Tài nguyên) có một cách tiếp cận khác thường để phát triển ứng dụng Web. Thay vì sử dụng sự phân tách thông thường của các cơ sở mã phía máy khách và phía máy chủ, GWT cung cấp một Java API để cho phép bạn tạo các giao diện đồ họa người dùng (GUI) dựa trên thành phần, rồi biên dịch chúng để hiển thị trong trình duyệt Web của người dùng. Việc sử dụng GWT rộng rãi để phát triển trên Swing hay SWT hơn là phát triển ứng dụng Web theo kinh nghiệm thông thường và nó thử trừu tượng hóa cách xa giao thức HTTP và mô hình HTML DOM. Thật vậy, thực tế mà ứng dụng cuối cùng được biểu hiện trong một trình duyệt Web cảm thấy gần như ngẫu nhiên. GWT đạt được những thành tích thông qua việc tạo mã, với trình biên dịch của GWT tạo JavaScript từ mã Java phía máy khách của bạn. Nó hỗ trợ một tập con của các gói java.lang và java.util, cùng với các API được chính GWT cung cấp. Một ứng dụng GWT đã biên dịch bao gồm các đoạn mã HTML, XML và JavaScript. Tuy nhiên, các đoạn mã này gần như không thể giải được và ứng dụng đã biên dịch này tốt nhất được coi như là một hộp đen -- sự tương đương của GWT của mã byte (bytecode) Java. Trong bài này, tôi sẽ chạy qua việc tạo một ứng dụng GWT đơn giản để lấy báo cáo thời tiết từ một Web API từ xa và hiển thị nó trong trình duyệt. Theo cách này, tôi sẽ trình bày ngắn gọn về càng nhiều khả năng của GWT càng tốt và tôi sẽ đề cập đến một số vấn đề tiềm năng mà bạn sẽ gặp phải. Khởi đầu đơn giản Liệt kê 1 cho thấy mã nguồn Java của gần như một ứng dụng có thể đơn giản nhất mà bạn có thể thực hiện bằng cách sử dụng GWT:
  2. Liệt kê 1. Ví dụ GWT đơn giản nhất public class Simple implements EntryPoint { public void onModuleLoad() { final Button button = new Button("Say 'Hello'"); button.addClickListener(new ClickListener() { public void onClick(Widget sender) { Window.alert("Hello World!"); } }); RootPanel.get().add(button); } } Điều này trông rất giống mã GUI mà bạn có thể có đã viết bằng Swing, AWT hoặc SWT. Như các bạn có thể đoán, Liệt kê 1 tạo một nút để hiển thị một thông báo "Hello World!" khi bạn nhấn vào nó. Nút này được thêm vào RootPanel, một trình bao (wrapper) GWT quanh phần thân của một trang HTML. Hình 1 cho thấy ứng dụng đang hoạt động, đang chạy bên trong GWT Shell (trình bao). Shell này là môi trường lưu trữ gỡ rối, kết hợp một trình duyệt Web đơn giản, có trong GWT SDK.
  3. Hình 1. Ví dụ GWT đơn giản nhất đang hoạt động Xây dựng ứng dụng của Bản tin dự báo thời tiết (Weather Reporter) Tôi sẽ sử dụng GWT để tạo một ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết đơn giản. GUI của ứng dụng giới thiệu cho người dùng với một hộp đầu vào để nhập mã bưu điện và một lựa chọn độ C hoặc độ F (Fahrenheit) để biểu diễn nhiệt độ. Khi người dùng nhấn vào nút Submit (Gửi đi), ứng dụng sử dụng API Weather miễn phí của Yahoo để nhận được một bản tin với định dạng RSS cho các vị trí đã chọn. Phần HTML của tài liệu này được trích ra và hiển thị cho người dùng. Các ứng dụng GWT được đóng gói thành các mô đun và phải tuân theo một cấu trúc cụ thể. Một tệp cấu hình -- có tên là module-name gwt.xml -- định nghĩa lớp hoạt động như là lối vào của ứng dụng và chỉ thị xem các nguồn tài nguyên có cần được thừa hưởng từ các mô đun GWT khác không. Bạn phải đặt các tệp cấu hình trong cấu trúc gói nguồn của ứng dụng ở một c ùng mức như một gói có tên client,
  4. đây là nơi tất cả các mã Java phía máy khách được lưu trữ và một thư mục có tên là public (công cộng), có chứa Tài nguyên Web của dự án như là các hình ảnh, CSS và HTML. Cuối cùng, thư mục public phải bao gồm một tệp HTML có một thẻ meta có chứa tên đủ điều kiện của mô đun đó. Thư viện JavaScript đang chạy của GWT sử dụng tệp này để khởi tạo ứng dụng. applicationCreator GWT tạo cấu trúc cơ bản này cho bạn, căn cứ vào tên lớp lối vào của bạn. Vì vậy, việc gọi applicationCreator developerworks.gwt.weather.client.Weather tạo ra một phác thảo dự án mà tôi có thể sử dụng như một điểm khởi đầu cho ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết. Nguồn tải về cho ứng dụng này bao gồm một tệp xây dựng Ant (Ant Build file) có chứa một số chỉ tiêu có ích để làm việc với một dự án GWT phù hợp với cấu trúc này (xem Tải về). Phát triển GUI cơ bản Trước tiên, tôi sẽ phát triển cách bố trí cơ bản về các tiện ích (widget) giao diện người dùng của ứng dụng, mà không cần thêm bất kỳ hành vi nào. Siêu lớp của hầu hết mọi thứ mà bạn có thể đưa ra trong giao diện người dùng GWT là lớp Widget. Các Widget luôn được chứa trong các Panel (bảng), mà chính nó cũng là các Widget và do đó có thể được lồng nhau. Các kiểu khác nhau của các panel cung cấp các hành vi bố trí khác nhau. Vì vậy, một Panel của GWT đóng một vai trò tương tự như Layout (cách bố trí) trong AWT/Swing hoặc một Box trong XUL. Cuối cùng tất cả các widget và panel phải được gắn vào trang Web chứa chúng. Như bạn đã thấy trong Liệt kê 1, bạn có thể gắn chúng trực tiếp vào RootPanel. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng RootPanel để nhận được các tham chiếu đến các phần tử HTML được các mã nhận dạng (ID) hay các tên lớp (classnames) của chúng xác định. Trong trường hợp này, tôi sẽ sử dụng hai phần tử HTML DIV riêng biệt có tên là input-container (thùng chứa-đầu vào) và output-container (thùng chứa-đầu ra). Thùng chứa đầu tiên chứa các điều khiển UI cho Bản tin dự báo thời tiết, thùng chứa thứ hai hiển thị chính bản tin dự báo thời tiết đó. Liệt kê 2 cho thấy đoạn mã cần thiết để thiết lập cách bố trí cơ bản; nó sẽ tự giải thích. Widget HTML chỉ đơn giản là một thùng chứa để đánh dấu HTML. Đây là nơi kết quả đầu ra HTML từ nguồn cấp dữ liệu thời tiết Yahoo! được hiển thị. Tất cả các mã này hoạt động bên trong phương thức onModuleLoad() của lớp Weather (Thời tiết), được giao diện EntryPoint cung cấp. Phương thức này được gọi khi một trang Web nhúng mô đun Weather được nạp vào trong một trình duyệt Web của máy khách.
  5. Liệt kê 2. Bố trí mã cho bản tin dự báo thời tiết public void onModuleLoad() { HorizontalPanel inputPanel = new HorizontalPanel(); // Align child widgets along middle of panel inputPanel.setVerticalAlignment(HasVerticalAlignment.ALIGN_MIDDLE); Label lbl = new Label("5-digit zipcode: "); inputPanel.add(lbl); TextBox txBox = new TextBox(); txBox.setVisibleLength(20); inputPanel.add(txBox); // Create radio button group to select units in C or F Panel radioPanel = new VerticalPanel(); RadioButton ucRadio = new RadioButton("units", "Celsius");
  6. RadioButton ufRadio = new RadioButton("units", "Fahrenheit"); // Default to Celsius ucRadio.setChecked(true); radioPanel.add(ucRadio); radioPanel.add(ufRadio); // Add radio buttons panel to inputs inputPanel.add(radioPanel); // Create Submit button Button btn = new Button("Submit"); // Add button to inputs, aligned to bottom inputPanel.add(btn); inputPanel.setCellVerticalAlignment(btn, HasVerticalAlignment.ALIGN_BOTTOM); RootPanel.get("input-container").add(inputPanel); // Create widget for HTML output
  7. HTML weatherHtml = new HTML(); RootPanel.get("output-container").add(weatherHtml); } Hình 2 cho thấy cách bố trí được thể hiện trong GWT Shell: Hình 2. Cách bố trí GUI cơ bản Thêm kiểu dáng nhờ CSS Trang Web được thể hiện trông khá buồn tẻ, vì vậy nó lợi dụng một số quy tắc kiểu dáng của CSS (Bảng định kiểu nhiều tầng). Bạn có thể có một vài cách tiếp cận để định kiểu một ứng dụng GWT. Trước tiên, theo mặc định, mỗi widget có một tên lớp CSS theo dạng project-widget. Ví dụ, gwt-Button và gwt-RadioButton là hai trong số các tên lớp của widget GWT cốt lõi. Các panel thường được triển khai thực hiện như một búi các bảng lồng nhau và không có các tên lớp mặc định.
  8. Cách tiếp cận kiểu widget cho mỗi tên lớp mặc định cho phép nó dễ dàng định kiểu các widget một cách thống nhất trên toàn ứng dụng của bạn. Tất nhiên, áp dụng các quy tắc bộ chọn CSS thông thường và bạn có thể khai thác chúng để áp dụng các kiểu dáng khác nhau cho kiểu widget giống nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh của nó. Để luôn linh hoạt hơn, bạn có thể thay thế hoặc tăng thêm các tên lớp mặc định của widgets trên một cơ sở đặc biệt bằng cách gọi các phương thức setStyleName() và addStyleName() của chúng. Liệt kê 3 kết hợp các cách tiếp cận này để áp dụng các kiểu dáng cho bảng nhập vào của ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết. Tên lớp weather-input-panel được tạo trong Weather.java với một cuộc gọi đến inputPanel.setStyleName("weather- input-panel");. Liệt kê 3. Áp dụng các kiểu dáng của bảng định khiểu (CSS) cho bảng nhập vào của ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết /* Style the input panel itself */ .weather-input-panel { background-color: #AACCFF; border: 2px solid #3366CC; font-weight: bold; } /* Apply padding to every element within the input panel */ .weather-input-panel * { padding: 3px;
  9. } /* Override the default button style */ .gwt-Button { background-color: #3366CC; color: white; font-weight: bold; border: 1px solid #AACCFF; } /* Apply a hover effect to the button */ .gwt-Button:hover { background-color: #FF0084; } Hình 3 hiển thị lại ứng dụng, với các kiểu dáng này tại chỗ:
  10. Hình 3. Bảng nhập vào với các kiểu dáng được áp dụng Thêm hành vi phía máy khách Bây giờ cách bố trí cơ bản và việc định kiểu của ứng dụng được thực hiện, tôi có thể bắt đầu áp dụng một số hành vi phía máy khách. Bạn sử dụng mẫu Listener (Người nghe) quen thuộc để thực hiện xử lý sự kiện trong GWT. GWT cung cấp các giao diện Listener cho các sự kiện chuột, các sự kiện bàn phím, các sự kiện thay đổi và v.v, cũng như một số lớp adapter và lớp helper cho thuận tiện hơn. Nói chung, bạn thêm những người nghe sự kiện bằng cách thể hiện lớp bên trong ẩn danh quen thuộc với các lập trình viên Swing. Tuy nhiên, tham số đầu tiên của tất cả các phương thức Listener của GWT là người gửi của sự kiện, thường là widget mà người dùng đã tương tác với nó. Điều này có nghĩa là bạn có thể đính kèm cùng cá thể Listener cho nhiều widget khi cần thiết; bạn có thể sử dụng tham số người gửi để xác định widget nào trong số chúng đã thực hiện sự kiện này. Liệt kê 4 cho thấy việc thực hiện của hai người nghe sự kiện trong ứng dụng bản tin dự báo thời tiết. Một trình xử lý (handler) nhấn nút được thêm vào cho nút Submit (Gửi đi) và một trình điều khiển bàn phím (keyhandler) được thêm vào cho TextBox. Dù nhấn chuột vào nút Submit hoặc ấn phím Enter khi TextBox xuất hiện sẽ làm cho trình xử lý có liên quan gọi phương thức riêng validateAndSubmit(). Ngoài các mã trong Liệt kê 4, txBox và ucRadio đã trở
  11. thành các thành phần thể hiện của lớp Weather sao cho có thể truy cập chúng từ phương thức xác nhận hợp lệ. Liệt kê 4. Thêm hành vi phía máy khách // Create Submit button, with click listener inner class attached Button btn = new Button("Submit", new ClickListener() { public void onClick(Widget sender) { validateAndSubmit(); } }); // For usability, also submit data when the user hits Enter // when the textbox has focus txBox.addKeyboardListener(new KeyboardListenerAdapter(){ public void onKeyPress(Widget sender, char keyCode, int modifiers) { // Check for Enter key if ((keyCode == 13) && (modifiers == 0)) { validateAndSubmit();
  12. } } }); Liệt kê 5 cho thấy việc thực hiện phương thức validateAndSubmit(). Nó khá đơn giản, dựa vào một lớp ZipCodeValidator để chứa đựng logic xác nhận. Nếu người dùng không nhập vào mã năm số bưu điện hợp lệ, validateAndSubmit() sẽ hiển thị thông báo lỗi trong hộp cảnh báo, thể hiện về thế giới GWT như một lời gọi Window.alert(). Nếu mã bưu điện hợp lệ, sau đó cả nó lẫn sự lựa chọn của người dùng theo đơn vị độ C hoặc độ F được chuyển tới phương thức fetchWeatherHtml(), như tôi sẽ bắt đầu ngay sau đây. Liệt kê 5. Logic validateAndSubmit private void validateAndSubmit() { // Trim whitespace from input String zip = txBox.getText().trim(); if (!zipValidator.isValid(zip)) { Window.alert("Zip-code must have 5 digits"); return; }
  13. // Disable the TextBox txBox.setEnabled(false); // Get choice of celsius/fahrenheit boolean celsius = ucRadio.isChecked(); fetchWeatherHtml(zip, celsius); } Gỡ rối phía máy khách với Shell của GWT Tôi sắp chuyển sang hướng khác một chút ở đây để đề cập rằng GWT Shell có các kết nối JVM cho phép bạn gỡ rối mã phía máy khách của bạn trong một Java IDE. Bạn có thể tương tác với giao diện người dùng Web của bạn và chuyển qua đoạn mã Java thể hiện JavaScript tương ứng được thực thi trên máy khách. Đây là một khả năng quan trọng vì việc gỡ rối JavaScript đã tạo ra ở phía máy khách về cơ bản không phải là phần khởi đầu. Thật dễ dàng để cấu hình một nhiệm vụ gỡ rối Eclipse để khởi chạy trình bao (shell) qua lớp com.google.gwt.dev.GWTShell. Hình 4 cho thấy Eclipse tạm dừng tại một điểm ngắt (Breakpoint) trong phương thức validateAndSubmit(), tiếp sau việc nhấn chuột lên nút Submit:
  14. Hình 4. Eclipse đang gỡ rối mã GWT phía máy khách Giao tiếp với các các thành phần phía máy chủ Bây giờ ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết có thể thu thập và xác minh đầu vào người dùng. Bước tiếp theo là lấy dữ liệu từ máy chủ. Trong việc phát triển Ajax thông thường, việc lấy dữ liệu này sẽ đòi hỏi gọi một nguồn tài nguyên phía máy chủ trực tiếp từ JavaScript và nhận dữ liệu trả về đã mã hóa như là JavaScript Object Notation (JSON-Ký hiệu đối tượng JavaScript) hoặc XML. GWT trừu tượng hóa quá trình giao tiếp này phía sau cơ chế gọi thủ tục riêng của nó từ xa (RPC).
  15. Trong thuật ngữ GWT, mã máy khách giao tiếp với các dịch vụ đang chạy trên máy chủ Web. Cơ chế RPC được sử dụng để lộ ra các dịch vụ này có các điểm tương đồng với cách tiếp cận sử dụng Java RMI. Điều này có nghĩa là bạn chỉ cần viết thực hiện dịch vụ phía máy chủ và một vài giao diện. Việc tạo mã và phản chiếu giải quyết các nhánh rẽ của máy khách và các ủy quyền chính của máy chủ. Theo đó, bước đầu tiên là để xác định một giao diện cho dịch vụ Bản tin dự báo thời tiết. Giao diện này cần mở rộng giao diện GWT RemoteService và nó chứa các chữ kí của các phương thức dịch vụ, các phương thức này được trưng ra cho mã máy khách GWT. Vì các cuộc gọi RPC trong GWT ở giữa mã JavaScript và mã Java, nên GWT kết hợp một cơ chế tuần tự hóa-đối tượng để dàn xếp các đối số và trả về các giá trị trên đường ranh giới ngôn ngữ (xem phần bên Các kiểu tuần tự hóa để thấy những gì bạn có thể sử dụng). Các kiểu tuần tự hóa Một tóm tắt ngắn gọn về các kiểu tuần tự hóa trong GWT như sau: Các lớp gốc (như int) và các lớp trình bao bọc (wrapper) nguyên thủy (như  Integer) là tuần tự hóa. String và Date là tuần tự hóa.  Mảng của các kiểu tuần tự hóa là sự tuần tự hóa chính nó.  Các lớp do người dùng định nghĩa là tuần tự hóa nếu tất cả các thành viên  dài hạn của chúng là tuần tự hóa và chúng triển khai thực hiện giao diện IsSerializable của GWT. Các lớp Collection (bộ sưu tập) có thể được sử dụng cùng với các chú thích  javadoc có tuyên bố kiểu tuần tự hóa mà chúng có chứa. Vì mã máy khách bị hạn chế theo tập hợp con nhỏ của các lớp Java được GWT triển khai thực hiện, nên các kiểu tuần tự hóa này tạo ra lớp phủ tương đối toàn diện. Với một giao diện dịch vụ được định nghĩa, bước tiếp theo là thực hiện nó trong một lớp có mở rộng lớp RemoteServiceServlet của GWT. Như tên cho thấy, đây là một chuyên môn của HttpServlet của ngôn ngữ Java, vì vậy nó có thể được lưu trữ trên bất kỳ thùng chứa servlet nào. Một nét riêng biệt của GWT đáng nói đến ở đây là giao diện truy cập từ xa của dịch vụ này phải ở ngay trong gói client của ứng dụng của bạn vì nó cần phải được
  16. kết hợp trong quá trình tạo JavaScript. Tuy nhiên, vì lớp thực hiện phía máy chủ tham chiếu giao diện truy cập từ xa, nên sự phụ thuộc thời gian biên dịch Java bây giờ tồn tại giữa mã phía máy chủ và mã phía máy khách. Giải pháp của tôi cho vấn đề này là đặt giao diện truy cập từ xa vào gói con common của gói client. Sau đó tôi có common trong xây dựng Java nhưng loại trừ phần còn lại của gói client. Điều này ngăn cản các tệp lớp khỏi được tạo ra từ mã máy khách, mã này chỉ cần được chuyển đổi sang JavaScript. Một giải pháp ngắn gọn h ơn có thể là chia nhỏ cấu trúc gói giữa hai thư mục mã nguồn cho mã phía máy khách và phía máy chủ để sao chép các lớp chung vào cả hai thư mục. Liệt kê 6 hiển thị giao diện dịch vụ từ xa được sử dụng trong ứng dụng Bản tin dự báo thời tiết: WeatherService. Nó có một mã bưu điện và một cờ phân biệt độ C/độ F (Celsius/Fahrenheit) làm đầu vào và trả về một String có chứa một mô tả thời tiết HTML. Liệt kê 6 cũng cho thấy phác thảo của YahooWeatherServiceImpl, sử dụng API thời tiết của Yahoo! để nhận được một nguồn cấp dữ liệu RSS cho mã vùng bưu điện cụ thể và trích ra một mô tả HTML từ nó. Liệt kê 6. Giao diện WeatherService từ xa và thực hiện một phần public interface WeatherService extends RemoteService { /** * Return HTML description of weather * @param zip zipcode to fetch weather for * @param isCelsius true to fetch temperatures in celsius, * false for fahrenheit * @return HTML description of weather for zipcode area */
  17. public String getWeatherHtml(String zip, boolean isCelsius) throws WeatherException; } public class YahooWeatherServiceImpl extends RemoteServiceServlet implements WeatherService { /** * Return HTML description of weather * @param zip zipcode to fetch weather for * @param isCelsius true to fetch temperatures in celsius, * false for fahrenheit * @return HTML description of weather for zipcode area */ public String getWeatherHtml(String zip, boolean isCelsius) throws WeatherException { // Clever programming goes here } }
  18. Nhiều thứ bắt đầu được tách ra khỏi cách tiếp cận RMI tiêu chuẩn tại điểm này. Vì các cuộc gọi Ajax từ JavaScript không đồng bộ, nên cần có một số công việc bổ sung thêm để định nghĩa một giao diện không đồng bộ, mã máy khách sử dụng giao diện đó để gọi dịch vụ. Các chữ kí của phương thức của giao diện không đồng bộ khác với các giao diện truy cập từ xa, vì vậy GWT dựa vào việc đặt tên gần như ma thuật (Magical Coincidental Naming). Nói cách khác, mối quan hệ biên dịch-thời gian tĩnh không tồn tại giữa giao diện không đồng bộ và giao diện truy cập từ xa, nhưng GWT tìm hiểu nó qua các quy ước đặt tên. Liệt kê 7 chỉ ra giao diện không đồng bộ cho WeatherService: Liệt kê 7. Giao diện không đồng bộ cho WeatherService public interface WeatherServiceAsync { /** * Fetch HTML description of weather, pass to callback * @param zip zipcode to fetch weather for * @param isCelsius true to fetch temperatures in celsius, * false for fahrenheit * @param callback Weather HTML will be passed to this callback handler */ public void getWeatherHtml(String zip, boolean isCelsius, AsyncCallback callback); }
  19. Như bạn có thể nhận thấy, ý tưởng chung là tạo ra giao diện được gọi là MyServiceAsync và để cung cấp cho chữ kí của phương thức, loại bỏ các kiểu trả về và thêm một tham số phụ của kiểu AsyncCallback. Giao diện không đồng bộ cũng phải ở ngay trong cùng gói như giao diện truy cập từ xa. Lớp AsyncCallback có hai phương thức: onSuccess() và onFailure(). Nếu cuộc gọi tới dịch vụ này là thành công, thì onSuccess() được gọi với giá trị trả về của cuộc gọi dịch vụ. Nếu cuộc gọi từ xa không thành công, thì onFailure() được gọi và thông qua Throwable được dịch vụ này tạo ra để thể hiện nguyên nhân gây ra lỗi này. Gọi dịch vụ từ máy khách Với WeatherService và giao diện không đồng bộ của nó tại chỗ, tôi bây giờ có thể thay đổi khách hàng Bản tin dự báo thời tiết để gọi dịch vụ này và xử lý trả lời của nó. Bước đầu tiên là mã thiết lập soạn sẵn: nó tạo cá thể của WeatherServiceAsync cho khách hàng Weather sử dụng bằng cách gọi GWT.create(WeatherService.class) và tạo khuôn mẫu xuống đối tượng mà nó trả về. Tiếp theo WeatherServiceAsync phải là khuôn mẫu cho một ServiceDefTarget sao cho setServiceEntryPoint() có thể được gọi nó. setServiceEntryPoint() trỏ vào nhánh rẽ WeatherServiceAsync tại URL ở đó việc thực hiện dịch vụ từ xa tương ứng của nó được triển khai. Lưu ý rằng việc này thực sự được mã hóa cứng trong thời gian biên dịch. Vì mã này trở thành mã JavaScript dùng trong trình duyệt Web, nên không có cách nào để tìm kiếm URL này từ một tệp các đặc tính trong thời gian chạy. Rõ ràng, việc này ràng buộc khả năng di động của một ứng dụng Web GWT đã biên dịch. Liệt kê 8 cho thấy việc thiết lập đối tượng WeatherServiceAsync và rồi đưa ra thực hiện fetchWeatherHtm(), mà tôi đã đề cập trước đó (xem Thêm hành vi phía máy khách): Liệt kê 8. Sử dụng RPC để gọi một dịch vụ truy cập từ xa // Statically configure RPC service private static WeatherServiceAsync ws =
  20. (WeatherServiceAsync) GWT.create(WeatherService.class); static { ((ServiceDefTarget) ws).setServiceEntryPoint("ws"); } /** * Asynchronously call the weather service and display results */ private void fetchWeatherHtml(String zip, boolean isCelsius) { // Hide existing weather report hideHtml(); // Call remote service and define callback behavior ws.getWeatherHtml(zip, isCelsius, new AsyncCallback() { public void onSuccess(Object result) { String html = (String) result; // Show new weather report displayHtml(html); }
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2