intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng bột nghệ (Curcuma longa L) trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của gà mái Nòi lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm được thực hiện nhằm tìm ra ảnh hưởng bổ sung bột nghệ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng của gà mái Nòi lai ở giai đoạn 16-26 tuần tuổi. Tổng số 96 gà mái Nòi lai được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) và 8 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 3 con.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng bột nghệ (Curcuma longa L) trong khẩu phần lên khả năng sinh sản của gà mái Nòi lai

  1. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI populations of feedlot cattle. J. Ani. Sci., 80: 1977-85. hóa, giá trị dinh dưỡng và xây dựng phương trình chẩn 10. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bả, Lê Đức Ngoan, đoán các giá trị này của một số loại thức ăn dùng cho Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương và Nguyễn Hữu gia súc nhai lại. Luận án Tiến sỹ nông nghiệp. Viện Chăn Văn (2008). Dinh dưỡng và thức ăn cho bò. NXB Nông nuôi. nghiệp. 19. Nocek J.E., Kautz W.P., Leedle J.A.Z. and Allman J.G. 11. Gollop N., Zakin V. and Weinberg Z.G. (2005). (2002). Ruminal supplementation of direct-fed microbials Antibacterial activity of lactic acid bacteria included in on diurnal pH variation and in situ digestion in dairy inoculants for silage and in silages treated with these cattle. J. Dai. Sci., 85: 29-43. inoculants. J. Appl. Microbiology, 98: 662-66. 20. Soriano A.P., Mamuad L.L., Kim S.H., Choi Y.J., Jeong 12. Hatfield R.D., Ralph J. and Grabber J.H. (1999). Cell wall C.D., Bae G.S., Chang M.B. and Lee S.S. (2014). Effect structural foundations: molecular basis for improving of Lactobacillus mucosae on in vitro rumen fermentation forage digestibilities. Crop Sci.,39: 27-37. characteristics of dried brewers grain, methane 13. Jiao P.X., Liu F.Z., Beauchemin K.A. and Yang W.Z. production and bacterial diversity. Asian-Aust. J. Ani. (2017). Impact of strain and dose of lactic acid bacteria Sci., 27: 1562-70. on in vitro ruminal fermentation with varying media pH 21. Thanh N.T., Chwen L.T., Foo H.L., Hair-Bejo M. and levels and feed substrates. Ani. Feed Sci. Tech., 224: 1-13. Kasim A.B. (2010). Inhibitory activity of metabolites 14. Krause D.O., McSweeney C.S. and Forster R.J. (1999). produced by strains of Lactobacillus plantarum isolated Molecular ecological methods to study fibrolyticruminal from Malaysian fermented food. Int. J. Probiotics & bacteria: phylogeny, competition and persistence. p.15- Prebiotics, 5: 37. 19. In Proceedings of the 8th International Symposium on 22. Thu T.V., Loh, T.C., Foo, H.L., Yaakub H. and Bejo M.H. Microbial Ecology. (2011). Effects of liquid metabolite combinations produced 15. Loh T.C., Thanh N.T., Foo H.L., Hair-Bejo M. and Azhar by Lactobacillus plantarum on growth performance, B.K. (2010). Feeding of different levels of metabolite faeces characteristics, intestinal morphology and combinations produced by Lactobacillus plantarum on diarrhoea incidence in postweaning piglets. Tro. Ani. growth performance, fecal microflora, volatile fatty acids Health & Pro., 43: 69-75. and villi height in broilers. Ani. Sci. J., 81: 205-14. 23. Weinberg Z.G., Chen Y. and Gamburg M. (2004). The 16. Menke K.H., Raab L., Salewski A., Steingass H., passage of lactic acid bacteria from silage into rumen Fritz D. and Schneider W. (1979). The estimation of fluid, in vitro studies. J. Dai. Sci., 87: 3386-97. the digestibility and metabolizable energy content of 24. White B.A., Mackie R.I. and Doerner K.C. (1993). ruminant feedingstuffs from the gas production when Enzymatic hydrolysis of forage cell walls. In: Jung H.G., they are incubated with rumen liquor in vitro. J. Agr. Sci., Buxton D.R., Hatfield R.D., Ralph J. (Eds.), Forage Cell 93: 217-22. Wall Structure and Digestibility. Am. Soc. Agr., Crop Sci. 17. Morgavi D.P., Beauchemin K.A., Nsereko V.L., Rode Soc. Am., Soil Sci. Soc. Am, Madison, WI, USA, Pp. 455- L.M., Iwaasa A.D., Yang W.Z., McAllister and T.A. Wang 98. Y. (2000). Synergy between ruminal fibrolytic enzymes 25. Yoon I.K. and Stern M.D. (1995). Influence of direct- and enzymes from Trichoderma longibrachiatum.J.Dai. fed microbials on ruminal microbial fermentation and Sci., 83: 1310-21. performance of ruminants: a review. Asian-Aust. J. Ani. 18. Đinh Văn Mười (2012). Nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu Sci., 8: 533-55. ẢNH HƯỞNG BỘT NGHỆ (CURCUMA LONGA L) TRONG KHẨU PHẦN LÊN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ MÁI NÒI LAI Nguyễn Thị Kim Khang1*, Nguyễn Thảo Nguyên1, Ngô Thị Minh Sương1, Nguyễn Thành Tứ1 và Nguyễn Thị Hồng Nhân1 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/07/2020 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện nhằm tìm ra ảnh hưởng bổ sung bột nghệ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng của gà mái Nòi lai ở giai đoạn 16-26 tuần tuổi. Tổng số 96 gà mái Nòi lai được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức (NT) và 8 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 Trường Đại học Cần Thơ, 2 Trường Đại học Tiền Giang * Tác giả liên hệ: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Khang, Trưởng Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. TP Cần Thơ. Điện thoại: 0939.205.355. Email: ntkkhang@ctu.edu.vn 34 KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020
  2. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI là 3 con. Bốn NT tương ứng với 4 mức bổ sung bột nghệ (BN): (1) Đối chứng (ĐC) sử dụng khẩu phần cơ sở (KPCS) không có BN, (2) BN0.05: KPCS có bổ sung 0,05% BN/kg TA, (3) BN0.1: KPCS có bổ sung 0,1% BN/kg TA và (4) BN0.15: KPCS có bổ sung 0,15% BN/kg TA. Thí nghiệm được thực hiện 10 tuần. Kết quả cho thấy tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và tuổi đẻ đạt 50% của gà mái Nòi lai là: 139-146 và 155-165 ngày tuổi. Không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các NT về khối lượng qua 10 tuần nuôi. Tiêu tốn thức ăn, HSCHTA và khối lượng trứng giữa các NT khác biệt không có ý nghĩa thống kế. Tổng số trứng của gà mái Nòi lai giai đoạn 24-26 tuần tuổi cao nhất ở BN0.15 (55,88 quả) và thấp nhất ở BN0.1 (26,63 quả) (P
  3. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI hiện nhằm đánh giá việc ảnh hưởng của việc BN0.10: KPCS có bổ sung 0,10% BN; bổ sung bột nghệ trong khẩu phần lên khả BN0.15: KPCS có bổ sung 0,15% BN. năng sinh sản của gà mái Nòi lai ở giai đoạn Các nghiệm thức được lặp lại 8 lần, mỗi từ 16 đến 26 tuần tuổi. lần lặp lại là 3 gà mái Nòi lai ở 16 tuần tuổi. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ghi thập số liệu và các chỉ tiêu theo dõi 2.1. Vật liệu Tiêu tốn TA, hiệu quả sử dụng TA được Thí nghiệm được tiến hành trên 96 con ghi nhận hàng ngày dựa trên lượng TA ăn vào gà mái Nòi lai ở giai đoạn 16-26 tuần tuổi, từ và lượng TA thừa. tháng 9/2019 đến tháng 11/2019, tại trại gà thí Trứng gà được thu gom, cân và ghi nhận nghiệm thuộc ấp Thuận Tiến B, xã Thuận An, hằng ngày vào lúc 16 giờ chiều để tính các chỉ Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. tiêu về tuổi đẻ trứng đầu tiên, tỷ lệ đẻ và năng Thức ăn cơ sở của Trại có giá trị dinh suất trứng bình quân (NSTBQ). dưỡng CP là 17% và ME 2.700 kcal/kg và bổ Mẫu trứng được lấy và đo các chỉ tiêu sung bột nghệ có dạng bột, mịn mùi thơm, về chất lượng trứng gà ở các NT được chọn màu vàng, được sản xuất tại hộ kinh doanh vào lúc 21 tuần tuổi. Tổng số quả trứng gà cơ sở Bảo Ngọc số 67 đường Nguyễn Văn Cừ, phân tích là 28 quả trứng được chia làm 2 lần khu phố 4, P. Thảo Điền, Q2, TP. Hồ Chí Minh. phân tích lần lượt (4 quả x 4 NT và 3 quả x 4 Đàn gà đã được tiêm phòng vaccine và NT). Các chỉ tiêu về chất lượng trứng như KL tẩy ký sinh trùng đầy đủ trước khi tiến hành trứng, tỷ lệ các thành phần của quả trứng, chỉ thí nghiệm. Gà được nuôi trong hệ thống số hình dáng (CSHD), chỉ số lòng trắng đặc và chuồng hở kích thước dài 6m, rộng 36m và lòng đỏ, màu sắc lòng đỏ và độ dày vỏ. cao 2,5m, mái lợp tole, bạt mủ che chắn xung Gà được cân ở 16, 20, 24 và 26 tuần tuổi. quanh. Hai bên vách xây gạch cao 0,5m. Trên Trạng thái sức khỏe đàn gà được quan sát và mái chuồng có hệ thống thông khí. Khu dãy ghi nhận có những biểu hiện gì khác thường chuồng gồm 3 tầng xếp chồng lên nhau theo không vào mỗi buổi sáng sớm. Các vitamin và hình tháp, tầng thấp nhất cách nền chuồng chất điện giải được pha trộn vào nước uống 50cm, kích thước mỗi ô chuồng trong tầng là của gà vào các ngày nhiệt độ môi trường tăng 60x40x40cm. Gà được chiếu sáng 16 giờ/ngày, cao. Chuồng trại, máng ăn, máng uống được hệ thống đèn được điều khiển tự động, đèn vệ sinh dọn dẹp hàng ngày ở tất cả các ô thí tự động tắt lúc 21 giờ và tự động bật lúc 4 giờ. nghiệm. Máng ăn được đặt phía trước mỗi tầng lồng, 2.3. Xử lý số liệu cách máng hứng trứng 10cm, được làm bằng Số liệu sẽ được xử lý sơ bộ bằng phần nhựa. Gà uống nước tự do với hệ thống nước mềm Excel 2010 và xử lý thống kê bằng phần bằng núm uống tự động. mềm Minitab 16 với mô hình Tuyến tính Tổng 2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm quát (GLM), để xác định mức độ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức bằng phương pháp Thí nghiệm (TN) tiến hành được bố trí Tukey với độ tin cậy 95%. theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức (NT) và 1 đối chứng (ĐC) tương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ứng với 4 khẩu phần khác nhau về tỷ lệ bổ Ảnh hưởng của việc bổ sung nghệ lên sung như sau: năng suất sinh trưởng của gà thí nghiệm ĐC: Khẩu phần cơ sở (KPCS); giai đoạn 16-20 tuần tuổi được thể hiện qua BN0.05: KPCS có bổ sung 0,05% BN; bảng 1. 36 KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020
  4. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Bảng 1. Năng suất sinh trưởng của gà thí nghiệm giai đoạn 16-20 tuần tuổi Nghiệm thức Các chỉ tiêu ĐC BN0.05 BN0.10 BN0.15 SEM P 16 1140,4 1151,7 1161,7 1153,3 9,73 0,50 20 1531,7 1486,3 1516,7 1534,2 37,17 0,79 24 1608,3 1591,7 1649,6 1592,5 42,01 0,74 Khối lượng 26 1663,3 1629,2 1675,4 1622,9 44,05 0,80 gà, g TTTĐ16-20, g/con/ngày 14,49 12,39 13,15 14,10 1,28 0,65 TTTK16-26, g/con 522,92 477,50 513,75 469,58 43,98 0,78 TTTA16-20, g/con/ngày 65,96 66,25 66,28 69,07 1,96 0,65 HSCHTA16-20 4,63 5,86 5,51 5,27 0,58 0,50 Tuổi đẻ, 5% 140 139 142 146 0,20 0,98 ngày 50% 165 155 162 152 0,69 0,88 TKLTĐ: Tăng khối lượng tuyệt đối, TKLTK: tăng khối lượng toàn kì, TTTA: tiêu tốn thức ăn, HSCHTA: hệ số chuyển hóa thức ăn Khối lượng gà mái hậu bị Nòi lai ở các kê (P>0,05). tuần tuổi tuy có sự khác biệt nhưng không có Ảnh hưởng của bổ sung bột nghệ lên tuổi ý nghĩa thống kê (P>0,05), KL ban đầu của gà thành thục của gà mái hậu bị Nòi lai (Bảng thí nghiệm ở 16 tuần tuổi nằm trong khoảng 1) cho thấy sự chênh lệch về tuổi thành thục 1.140-1.161 g/con và KL cuối kì ở 26 tuần tuổi của gà thí nghiệm giữa các NT không có ý là 1.622-1.663 g/con. Tương tự, không có sự nghĩa thống kê (P>0,05), mặc dù BN0.05 có tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các NT đẻ trứng 5% (139 ngày) sớm hơn BN0.10 (142 về TTTĐ, TTTK và TTTA (P>0,05), trong đó ngày), BN0.15 (146 ngày) và ĐC (140 ngày). TTTĐ của gà thí nghiệm là 12,39-14,49 g/con/ Tuổi đẻ trứng đạt 50% của gà mái hậu bị Nòi ngày, TTTK khoảng 469,58-522,92 g/con, TTTA lai ở các NT có bổ sung BN lại sớm hơn 3-13 khoảng 65,96-69,07 g/con, HSCHTA của gà ở ngày so với ĐC, đặc biệt là BN0.15 (152 ngày) ĐC (4,63) có khuynh hướng thấp hơn so với sớm hơn so với ĐC (165 ngày), tuy nhiên các NT có bổ sung BN (5,27-5,86), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê sự khác biệt này lại không có ý nghĩa thống (P
  5. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Tỷ lệ đẻ giai đoạn 20-24 và 24-26 tuần tuổi còn rất ít nghiên cứu trên các giống gà địa ở BN0.15 (40,63 và 54,02%) và BN0.05 (28,05 và phương. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc bổ 46,13%) có khuynh hướng cao hơn so với ĐC sung bột nghệ trong khẩu phần không ảnh (23,44 và 37,05%), tuy nhiên sự khác biệt về hưởng đến KL, TKL, TTTA và HSCHTA của TLĐ giữa các NT qua các tuần tuổi không có gà mái hậu bị Nòi lai giai đoạn 16-20 và 20-26 ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bên cạnh đó, KLT, tuần tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim TTTA và HQSDTA của gà thí nghiệm qua các Khang và ctv (2020) cũng cho kết quả tương tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống tự khi bổ sung bột vỏ cam (BVC) ở 0,5; 1 và 1,5 kê giữa các NT (P>0,05). Tuy nhiên, NST ở g/kg TA trong khẩu phần của gà mái hậu bị giai đoạn 24-26 tuần tuổi và tổng năng suất Nòi lai cùng giai đoạn tuổi không ảnh hưởng trứng (TNST) giữa các NT khác biệt có ý nghĩa đến các chỉ tiêu này. Moeini và ctv (2011) cho thống kê (P0,05). bột nghệ vào khẩu phần gà mái đẻ không có Tương tự, L*, a* và b* giữa các NT không khác sự khác biệt về TKL và TTTA, nhưng có sự nhau có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Ngược lại, cải thiện về HSCHTA so với ĐC, đặc biệt là chỉ số hình dáng (CSHD) và tỷ lệ lòng trắng ở BN bổ sung ở 100 và 150 mg/kg TA. Kết và lòng đỏ (LT/LĐ) giữa các NT khác biệt có ý quả nghiên cứu trên gà thịt Cobb500 cho thấy nghĩa thống kê (P
  6. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI vitellogenin (tiền chất protein lòng đỏ trứng), TÀI LIỆU THAM KHẢO từ đó giúp gà thí nghiệm ở các NT có bổ sung 1. Al-Jaleel R.A. Abd. (2012). Use of turmeric (Curcuma đạt tuổi thành thục sớm hơn và năng suất trứng longa) on the performance and some physiological traits cao hơn. Bên cạnh đó, Liu và ctv (2020) báo cáo on the broiler diets. The Iraqi J. Vet. Med., 36: 51-57. rằng curcumin có hoạt tính kháng oxy hóa 2. Galli G.M., Da Silvaa A.S., Biazus A.H., Reis J.H., Boiagoa M.M., Topazio J.P., Migliorini M.J., Guarda cao, đồng thời gia tăng nồng độ hormon FSH N.S., Moresco R.N., Ourique A.F., Santos C.G., và LH, có vai trò quan trọng trong quá trình Lopes L.S., Baldissera M.D. and Stefani L.M. (2018). phát triển nang trứng và rụng trứng, giúp cải Feed addition of curcumin to laying hens showed thiện năng suất trứng ở gà mái Hy-Line Brown anticoccidial effect, and improved egg quality and animal health. Res. Vet. Sci., 118: 101-06. 40 tuần tuổi khi bổ sung BN ở 100, 150 và 150 3. Gowda N.K., Ledoux D.R., Rottinghaus G.E., mg/kg TA. Park và ctv (2012) đã chứng minh Bermudez A.J. and Chen Y.C. (2009). Antioxidant rằng gà mái đẻ được bổ sung BN ở 0,25 và 0,5% efficacy of curcuminoids from turmeric (Curcuma longa trong 14 ngày có sự tăng năng suất trứng cũng L.) powder in broiler chickens fed diets containing aflatoxin B1. Bri. J. Nut., 102: 1629-34. như sản lượng trứng hàng ngày. 4. Nguyen Thi Kim Khang, Nguyen Ai Sang, Nguyen Kết quả phân tích chất lượng trứng cho Thao Nguyen and Ngo Thi Minh Suong (2020). Effects thấy bổ sung BN không có ảnh hưởng đáng kể of supplemental dietary dried orange peel powder on đến KL, các thành phần của trứng, độ dày vỏ performance of crossbred Noi pullets. J. Ani. Hus. Sci. Tech., 258: 28-32. trứng và các chỉ tiêu màu sắc lòng đỏ, ngoại 5. Nguyễn Thị Kim Khang, Phạm Ngọc Du, Trịnh trừ có sự khác biệt về chỉ số LT/LĐ và CSHD Hoàng Hải Đăng, Lê Nguyễn Duy Phước và Nguyễn trong đó LT/LĐ cao nhất ở BN0.1 và CSHD Nhựt Xuân Dung. (2016). Ảnh hưởng của bổ sung bột cao nhất ở BN0.15. Các kết quả nghiên cứu nghệ lên sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế ở gà thịt. khác cho thấy việc bổ sung BN trong khẩu Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 207: 23-30. 6. Lal J. (2012). Turmeric, curcumin and our life: A review. phần gà mái có thể cải thiện được một số chỉ Bull. Environ. Pharmacol. Lif. Sci., 1: 11-17. tiêu về chất lượng trứng như khối lượng và 7. Liu M., Lu Y., Gao P., Xie X., Li D., Yu D. and Yu M. màu sắc lòng đỏ (Park và ctv, 2012; Galli và (2020). Effect of curcumin on laying performance, egg ctv, 2018), độ dày vỏ, độ chịu lực của trứng và quality, endocrine hormones, and immune activity in KL lòng đỏ (Liu và ctv, 2020). Sự cải thiện về heat-stressed hens. Poul. Sci., 99: 2196-02. chất lượng trứng có thể là do sự tăng cường 8. Mazur W. and Adlercreutz H. (1998). Naturally occurring estrogens in food. Pure & Applied Chem., 70: tổng hợp vitellogenin, tiền chất của lòng đỏ 1759-76. trứng được tổng hợp ở tế bào gan, cũng như 9. Moeini M.M., Malekizadeh M. and Ghazi S. (2011). estrogen cần thiết để kích thích sự tổng hợp The effects of different levels of ginger (Zingiber albumen. Liu và ctv (2020) cho rằng chất officinale) and turmeric (Curcuma longa) rhizomes powder on productive performance characteristics of lượng vỏ trứng được cải thiện là do sự tăng laying hens. J. Agr. Sci. Tech., 14: 127-34. lượng ăn ở gà đẻ giúp giải phóng canxi trong 10. Park S.S., Kim J.M., Kim E.J., Kim H.S., An B.K. and huyết thanh kết hợp với protein huyết tương Kang C.W. (2012). Effects of dietary turmeric powder hoặc các thành phần khác để có đủ Ca2+ trong on laying performance and egg qualities in laying hens. máu tham gia cấu tạo vỏ trứng. Kor. J. Poult. Sci., 39:27-32. 11. Radwan N.L., Hassan E.M.Q. and Fayek H.M. (2008). 5. KẾT LUẬN Effect of natural antioxidant on oxidative stability of eggs and productive and reproductive performance of Bổ sung BN ở mức 0,15% trong khẩu laying hens. Intern. J. Poul. Sci., 7: 134-50. phần giúp cải thiện năng suất trứng ở gà mái 12. Riasi A., Kermanshahi H. and Mahdavi A.H. (2012). Nòi lai. Production performance, egg quality and some serum metabolites of older commercial laying hens fed LỜI CẢM ƠN different levels of turmeric rhizome (Curcuma longa) powder. J. Med. Plant Res., 6: 2141-45. Nghiên cứu này được tài trợ một phần từ Dự 13. Wang R., Li D. and Bourne S. (1998). Can 2000 years of án “Nâng cấp Trường đại học Cần Thơ” VN14-P6 herbal medicine history help us solve problems in the được hỗ trợ bởi ODA, Nhật Bản. year 2000. In Alltechs annual symposium., 14: 168-84. KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2