Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008<br />
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG<br />
CỦA TÔM RẰN (Penaeus semisulcatus de Haan, 1850) NUÔI THƯƠNG PHẨM Ở<br />
PHÚ VANG, THỪA THIÊN HUẾ<br />
EFFECTS OF DIFFERENT DIETS ON GROWTH AND SURVIVAL RATES OF GREEN TIGER<br />
PRAWN (Penaeus semisulcatus de Haan, 1850) INTENSIVE CULTURED IN PHU VANG, THUA<br />
THIEN HUE”Tôn Th<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Tôn Thất Chất , Lại Văn Hùng , Ngô Văn Bình<br />
1<br />
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế<br />
2<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
3<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Tôm rằn (Penaeus semisulcatus) là loài có giá trị kinh tế cao, việc nghiên cứu dinh dưỡng nhằm<br />
tìm ra công thức thức ăn phù hợp là rất cần thiết. Giới hạn của đề tài đã nghiên cứu trên 3 công thức<br />
thức ăn khác nhau, thí nghiệm được lặp lại ba lần trong 9 ao đất với diện tích 2000m2/ao nhằm tìm ra<br />
công thức nuôi phù hợp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.<br />
Từ khóa: công thức thức ăn; tôm Rằn<br />
Abstract<br />
<br />
Green tiger prawn (Penaeus semisulcatus) is an economically important species, it’s very<br />
essential to find a suitable practical diet. The study, in which there were 3 pratical diet treatments<br />
allocated into nine earthen ponds (2000m2 each) was carried out in Thua Thien-Hue to determine the<br />
suitable practical diet.<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
<br />
hng ca các loi thc ăn thc t khác nhau<br />
<br />
Tôm rằn (Penaeus semisulcatus) là loài<br />
tôm<br />
<br />
có<br />
<br />
giá<br />
<br />
trị<br />
<br />
kinh<br />
<br />
tế<br />
<br />
cao<br />
<br />
(60.000-<br />
<br />
150.000đồng/kg), thịt thơm ngon nên thực<br />
phẩm làm ra từ tôm Rằn được nhiều người ưa<br />
chuộng. Kích thước trung bình của tôm trưởng<br />
thành khá lớn (gần bằng tôm Sú: Penaeus<br />
monodon); ở con cái là 166,6mm, trọng lượng<br />
62g và con đực 139mm, trọng lượng 33g. Vì<br />
vậy, tôm Rằn là một trong những đối tượng<br />
nuôi hứa hẹn sẽ đem lại thành công lớn nếu<br />
phát triển mô hình nuôi thương phẩm trên diện<br />
rộng. Mặt khác, tôm Rằn là loài ăn tạp (Tôn<br />
Thất Chất, Ngô Văn Bình, 2006) nên việc thử<br />
nghiệm nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương<br />
để nuôi tôm Rằn với hy vọng tìm ra các giải<br />
pháp công nghệ phù hợp là cần thiết. Chính vì<br />
lý do đó nên chúng tôi thực hiện đề tài: “nh<br />
<br />
28<br />
<br />
đ n sinh trng và t l s<br />
ng ca tôm Rn<br />
(Penaeus semisulcatus de Haan, 1850) nuôi<br />
thơng phm Phú Vang, Tha Thiên Hu ”.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1.<br />
<br />
Đối<br />
<br />
tượng<br />
<br />
nghiên<br />
<br />
cứu:<br />
<br />
Tôm<br />
<br />
Rằn<br />
<br />
(Penaeus semisulcatus de Haan, 1850) có<br />
chiều dài trung bình 13mm, trọng lượng trung<br />
bình 0,005g/con.<br />
2. Thời gian<br />
<br />
nghiên<br />
<br />
cứu:<br />
<br />
Từ<br />
<br />
ngày<br />
<br />
01/01/2008 đến ngày 20/05/2008.<br />
3. Địa điểm nghiên cứu: Thôn Tân An - Thị<br />
trấn Thuận An - Phú Vang - Thừa Thiên Huế.<br />
4. Nội dung nghiên cứu: Ảnh hưởng của các<br />
công thức thức ăn lên sự sinh trưởng và tỷ lệ<br />
sống của tôm Rằn trong quá trình nuôi thương<br />
phẩm.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
- Thành phần và phương pháp chế biến<br />
<br />
5.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông<br />
tin: Thu thập thông tin từ địa phương; Tham<br />
<br />
thức ăn chế biến (TACB)<br />
* Thành phần:<br />
<br />
khảo sách báo, tài liệu có liên quan được lưu<br />
<br />
Bột cá tạp: 70%; Cám gạo: 20%; Bã đậu<br />
<br />
trữ tại thư viện, học liệu, internet,...<br />
5.2. Phương pháp thực nghiệm (Hình 1)<br />
<br />
phộng: 5%; Bã đậu nành, bột sắn mì: 5%<br />
* Phương pháp chế biến:<br />
2<br />
<br />
- Mỗi ao thí nghiệm có diện tích 2000m ;<br />
Chất đáy bùn-cát; Độ sâu: 0,8-1,2m; pH: 7,2-<br />
<br />
Các thành phần được xay mịn, trộn đều<br />
với nhau đưa qua máy đùn thức ăn tạo viên<br />
<br />
0<br />
<br />
8,5; DO: 4,2-6,8mg/l; Nhiệt độ: 23-35 C; Độ<br />
mặn: 20-25‰. Các ao thí nghiệm được bố trí<br />
<br />
nén, đem phơi khô và bảo quản trong bao.<br />
<br />
hoàn toàn ngẫu nhiên, các yếu tố môi trường<br />
được duy trì tương đối đồng nhất giữa các ao.<br />
<br />
Tôm Rằn (Penaeus semisulcatus)<br />
<br />
Công thức 1 (CT1)<br />
100% TACN<br />
<br />
A1<br />
<br />
A2<br />
<br />
Công thức 2 (CT2)<br />
50% TACN + 50% TACB<br />
<br />
A3<br />
<br />
B1<br />
<br />
B2<br />
<br />
B3<br />
<br />
Công thức 3 (CT3)<br />
100% TACB<br />
<br />
C1<br />
<br />
C2<br />
<br />
C3<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng của tôm Rằn<br />
<br />
Công thức thức ăn phù hợp cho tôm Rằn<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
* Khẩu phần ăn:<br />
<br />
+ Tôm 55-65 ngày nuôi: 4 - 6% trọng<br />
<br />
+ Post 15-25 ngày nuôi: 0,15kg/1vạn tôm<br />
giống/ngày; Mỗi ngày tăng thêm 0,04kg.<br />
+ Tôm 25-35 ngày nuôi: 0,3kg/1vạn<br />
tôm/ngày; Mỗi ngày tăng thêm 0,08kg.<br />
+ Tôm 35-45 ngày nuôi: 0,58kg/1vạn<br />
tôm/ngày; Ngày tăng thêm 0,14kg.<br />
+ Tôm 45-55 ngày nuôi:<br />
tôm/ngày.<br />
<br />
1kg/1vạn<br />
<br />
lượng thân.<br />
+ Tôm 65-75 ngày nuôi: 3 - 4% trọng<br />
lượng thân.<br />
+ Tôm 75 ngày nuôi trở đi cho ăn 2 - 3%<br />
trọng lượng thân.<br />
Chú ý: Kiểm tra thức ăn tôm ăn hết (hoặc<br />
không hết) mà lượng thức ăn tăng (hoặc giảm)<br />
từ 5% đến 10% khẩu phần; Tiến hành cho ăn<br />
ngày 4 lần vào lúc 5h, 10h, 17h và 22h.<br />
<br />
29<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008<br />
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của các công thức thức ăn khác nhau<br />
Thành phần (%)<br />
<br />
Công thức 1<br />
<br />
Công thức 2<br />
<br />
Công thức 3<br />
<br />
Độ ẩm<br />
<br />
11,0<br />
<br />
11,5<br />
<br />
12,0<br />
<br />
Protein<br />
<br />
45,0<br />
<br />
43,5<br />
<br />
42,0<br />
<br />
Lipid<br />
<br />
7,0<br />
<br />
8,5<br />
<br />
10,0<br />
<br />
Xơ<br />
<br />
3,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Tro<br />
<br />
13,0<br />
<br />
13,5<br />
<br />
14,0<br />
<br />
NFE<br />
<br />
21<br />
<br />
19<br />
<br />
17<br />
<br />
Ghi chú: NFE – Chiết chất không đạm<br />
<br />
* Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:<br />
<br />
+ Độ mặn (S‰): Đo bằng máy đo độ mặn<br />
<br />
o<br />
<br />
+ Nhiệt độ ( C): Đo bằng nhiệt kế thủy<br />
ngân, đo 2 lần/ngày vào lúc 6h và 15h.<br />
<br />
Hand Fractometer.<br />
+ Độ kiềm: Xác định bằng test kH, 3 - 4<br />
<br />
+ pH: Xác định bằng test pH, đo 2<br />
lần/ngày vào lúc 6h và 15h.<br />
<br />
ngày đo 1 lần lúc 10h.<br />
+ Sau 10 ngày thu mẫu 1 lần, tiến hành<br />
<br />
+ Lượng oxy hòa tan (DO): Xác định bằng<br />
<br />
cân trọng lượng, đo chiều dài,...<br />
<br />
test DO, đo 2 lần/ngày vào lúc 6h và 15h.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn (CTTA) đến quá trình tăng trọng của tôm Rằn<br />
Bảng 2. Kết quả tăng trọng của tôm Rằn trong các công thức thức ăn khác nhau<br />
W(g)<br />
CT<br />
<br />
Thời gian nuôi (ngày)<br />
Ban đầu<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
a<br />
<br />
0,227<br />
<br />
a<br />
<br />
0,200<br />
<br />
a<br />
<br />
0,167<br />
<br />
CT1<br />
<br />
0,005<br />
<br />
CT2<br />
<br />
0,005<br />
<br />
CT3<br />
<br />
0,005<br />
<br />
30<br />
<br />
a<br />
<br />
1,150<br />
<br />
ab<br />
<br />
1,023<br />
<br />
b<br />
<br />
0,887<br />
<br />
40<br />
<br />
a<br />
<br />
2,260<br />
<br />
ab<br />
<br />
2,017<br />
<br />
b<br />
<br />
1,677<br />
<br />
50<br />
<br />
a<br />
<br />
4,180<br />
<br />
b<br />
<br />
3,943<br />
<br />
c<br />
<br />
3,470<br />
<br />
60<br />
<br />
a<br />
<br />
6,137<br />
<br />
b<br />
<br />
5,830<br />
<br />
c<br />
<br />
5,260<br />
<br />
70<br />
<br />
a<br />
<br />
7,040<br />
<br />
b<br />
<br />
6,850<br />
<br />
c<br />
<br />
6,080<br />
<br />
80<br />
<br />
a<br />
<br />
7,310<br />
<br />
a<br />
<br />
7,453<br />
<br />
b<br />
<br />
7,107<br />
<br />
c<br />
<br />
6,307<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
7,257<br />
<br />
c<br />
<br />
6,417<br />
<br />
a<br />
b<br />
<br />
Ghi chú: Trên cùng một cột, các chữ cái giống nhau thể hiện không có sự sai khác khi so sánh thống kê ở<br />
mức ý nghĩa P = 0,05.<br />
<br />
Qua bảng 2 nhận thấy: Khả năng tăng<br />
trọng của tôm Rằn ứng với các công thức thức<br />
ăn là khác nhau. Tôm Rằn tăng trọng chậm ở<br />
<br />
80 ngày sự sai khác trọng lượng thân tôm<br />
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br />
Như vậy, việc sử dụng thức ăn công<br />
<br />
giai đoạn 20 ngày đầu (đặc biệt là 10 ngày<br />
đầu), sau đó tăng rất nhanh ở giai đoạn 30-50<br />
<br />
nghiệp (CT1) tôm tăng trọng nhanh hơn so với<br />
sử dụng thức ăn chế biến (CT3) và thức ăn<br />
<br />
ngày và tăng trọng chậm lại ở giai đoạn cuối<br />
(đặc biệt ở giai đoạn 70-80 ngày). Kết quả<br />
<br />
phối trộn (CT2). Điều này là do thức ăn công<br />
nghiệp có sự cân đối về thành phần dinh<br />
<br />
CT1 tôm tăng trọng lớn nhất, tiếp đến là CT2<br />
<br />
dưỡng, kích thước hạt phù hợp, có mùi thơm<br />
<br />
và thấp nhất là CT3. Sự sai khác trọng lượng<br />
thân tôm khi sử dụng ba CTTA khác nhau ở<br />
<br />
dẫn dụ nên tôm hoạt động bắt mồi tích cực<br />
hơn thức ăn chế biến. Mặt khác, tỷ lệ protein<br />
<br />
giai đoạn 30-70 ngày là có ý nghĩa thống kê<br />
(P