intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: ViShikamaru2711 ViShikamaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> AÛNH HÖÔÛNG CUÛA CAÙC NHAÂN TOÁ TAØI CHÍNH TÔÙI YÙ KIEÁN<br /> KIEÅM TOAÙN PHAÙT HAØNH CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄP NIEÂM YEÁT<br /> TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM<br /> <br /> TS. Nguyễn Thị Lê Thanh*<br /> TS. Nguyễn Thị Khánh Phương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> áo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là sản phẩm nhiều đối tượng tin<br /> tưởng và sử dụng để đưa ra quyết định kinh tế. Đặc biệt là báo cáo kiểm toán của các doanh<br /> nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bài viết phân tích tổng quan<br /> nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm<br /> toán trên báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.<br /> Từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh<br /> hưởng tới việc phát hành ý kiến kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng<br /> khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ số liệu trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các<br /> doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE, trong khoảng thời gian<br /> từ năm 2010 - 2018, sử dụng Stata 14 để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp OLS, FEM hay REM. Kết<br /> quả nghiên cứu cho thấy ROE, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Tổng tài sản là các nhân tố<br /> tài chính có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị<br /> trường chứng khoán Việt Nam.<br /> Từ khóa: Ý kiến kiểm toán, báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp xây dựng, thị trường chứng khoán,<br /> nhân tố tài chính.<br /> Effects of financial factors on audit opinions of listed enterpriseson the Vietnam stock market<br /> Audit reports on financial statements of independent auditors are products that many people trust and<br /> use to make economic decisions, especially the audit report of construction enterprises listed on the stock<br /> market. The article analyzes the overview of research in the world and in Vietnam on the financial factors<br /> affecting the audit opinion in the audit reports of enterprises in general and construction enterprises in<br /> particular. Since then, identify research gaps, build models and research hypotheses on factors affecting<br /> the issuance of audit opinions of construction enterprises listed on Vietnam’s stock market. This study uses<br /> secondary data from audited financial statements of construction enterprises listed on HNX and HOSE, in<br /> the period from 2010 - 2018, using Stata 14 to choose a suitable research model for OLS, FEM or REM. The<br /> research results show that ROE, net profit from business activities and total assets are the financial factors<br /> affecting the issuance audit opinion of construction enterprises listed on the Vietnamese stock market.<br /> Keywords: Audit opinions, audit reports, construction enterprises, stock market, financial factors.<br /> <br /> 1. Giới thiệu cung cấp cơ sở hạ tầng cho xã hội, với đặc thù chu<br /> Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, doanh kỳ sản xuất dài, giá trị công trình lớn, khả năng<br /> nghiệp xây dựng đóng góp một tỷ trọng lớn trong cần huy động vốn lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu<br /> tổng GDP toàn quốc. Các doanh nghiệp xây dựng tố khách quan và chủ quan... nên đây được coi là<br /> *Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng<br /> <br /> 70 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> một ngành sản xuất có nhiều rủi ro. Do vậy, ý kiến đưa ra tình huống phát hành báo cáo kiểm toán với<br /> của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán của các ý kiến ngoại trừ theo ISA/VSA705 - Ý kiến kiểm<br /> doanh nghiệp xây dựng được nhiều đối tượng trong toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:<br /> nền kinh tế quan tâm và là chủ đề được nhóm tác “Kiểm toán viên phải trình bày ý kiến kiểm toán<br /> giả lựa chọn nghiên cứu. ngoại trừ khi: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán<br /> đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên<br /> Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 700<br /> kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,<br /> cũng như Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA<br /> có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối<br /> 700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm<br /> với báo cáo tài chính; hoặc kiểm toán viên không<br /> toán về báo cáo tài chính thì: “Ý kiến chấp nhận<br /> thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán<br /> toàn phần: Là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán<br /> thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán,<br /> viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập,<br /> nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh<br /> trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn<br /> hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện<br /> mực kế toán và quy định khuôn khổ về lập và trình (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa<br /> bày báo cáo tài chính được áp dụng”. Kiểm toán đối với báo cáo tài chính”.<br /> viên và công ty kiểm toán sẽ phát hành báo cáo<br /> Thông qua phân tích tổng quan nghiên cứu<br /> kiểm toán với ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận<br /> trong nước và quốc tế có liên quan, nhóm tác giả<br /> toàn phần khi kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ<br /> xác định được các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới<br /> bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng<br /> dạng ý kiến kiểm toán được phát hành. Dữ liệu<br /> báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng<br /> dạng bảng được thu thập từ báo cáo tài chính đã<br /> yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo<br /> được kiểm toán, gồm các nhân tố tài chính của<br /> cáo tài chính được áp dụng.<br /> tất cả các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên<br /> Từ tổng hợp thực tế ý kiến kiểm toán trên báo thị trường chứng khoán Việt Nam là biến độc lập<br /> cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các doanh cùng biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán được phát<br /> nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 2010 - hành, trong khoảng thời gian 2010 - 2018. Từ đó,<br /> 2018 không có ý kiến kiểm toán trái ngược và từ xác định quan hệ giữa các nhân tố thông qua mô<br /> chối đưa ra ý kiến được phát hành nên bài viết chỉ hình hồi quy bội.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 71<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu với các doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao<br /> hơn, lợi nhuận cao hơn, hiệu quả hoạt động, tỷ lệ<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích<br /> phát triển cao hơn và tỷ suất nợ trên tổng tài sản<br /> 2.1.1. Cơ sở lý thuyết thấp hơn.<br /> Các nghiên cứu quốc tế Như vậy, tổng quan các nghiên cứu trên thế giới<br /> Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm cho thấy các nhân tố tài chính có ảnh hưởng lớn tới<br /> đến những nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến dạng ý kiến kiểm toán được phát hành, gồm: Quy<br /> phát hành trên báo cáo kiểm toán của kiểm toán mô tổng tài sản; Khả năng thanh toán hiện hành;<br /> viên về báo cáo tài chính. Laitinen (1998) phát Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh; Tỷ suất<br /> triển một mô hình sử dụng các biến kế toán để lợi nhuận trên tổng tài sản; Tỷ suất lợi nhuận trên<br /> xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của vốn chủ sở hữu và Dòng tiền trên Báo cáo lưu<br /> kiểm toán viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chuyển tiền tệ.<br /> doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận Các nghiên cứu ở Việt Nam<br /> thấp sẽ có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán<br /> với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Ý kiến Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về các<br /> chấp nhận toàn phần có quan hệ cùng chiều với số nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán<br /> lượng người lao động và vốn chủ sở hữu trên Bảng được phát hành. Chỉ có một vài nghiên cứu ở<br /> cân đối kế toán của doanh nghiệp. Spathis (2013) phạm vi luận văn thạc sĩ có đề cập tới vấn đề này.<br /> chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán được phát hành dạng Điển hình là luận văn thạc sĩ của Lê Thiên Hương<br /> nào rất bị ảnh hưởng bởi thông tin tài chính, ví (2017) “Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính<br /> dụ khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Một chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý<br /> nghiên cứu khác của Kirkos và các cộng sự (2007) kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán<br /> cho kết quả rằng doanh nghiệp có lợi nhuận thấp - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết<br /> thường có báo cáo kiểm toán với các ý kiến không tại Việt Nam” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ<br /> phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Citron và Chí Minh. Tác giả Lê Thiên Hương sử dụng công<br /> Taffler (1992) tuyên bố rằng các doanh nghiệp có cụ SPSS với mô hình phân tích hồi quy nhị phân<br /> tình hình tài chính xấu thường nhận được ý kiến Binary Logistic. Nghiên cứu được thực hiện với<br /> kiểm toán trái ngược. phạm vi không gian là tất cả các doanh nghiệp<br /> niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam<br /> Keasey và cộng sự (1988) kết luận rằng các và phạm vi thời gian là 3 năm 2013 - 2015. Kết quả<br /> doanh nghiệp nào với lợi nhuận có xu hướng giảm cho thấy 2 biến tài chính có ý nghĩa thống kê gồm:<br /> thì có khả năng nhận được ý kiến không phải là ý Tỷ số thanh toán nhanh và ROA. Các biến này đều<br /> kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. có tác động ngược chiều làm giảm khả năng công<br /> Nahandi và cộng sự (2003) nghiên cứu ảnh ty nhận ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp<br /> hưởng của thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền nhận toàn phần.<br /> tệ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán như thế nào. Kết<br /> Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc sử dụng<br /> luận của Nahandi và cộng sự cho thấy ảnh hưởng<br /> một phương pháp phân tích trong SPSS để đưa ra<br /> rõ ràng của các chỉ số dòng tiền tới ý kiến của kiểm<br /> mô hình mà chưa sử dụng phân tích để đánh giá, so<br /> toán viên, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa giá<br /> sánh các mô hình khác nhau nhằm tìm ra mô hình<br /> trị dòng tiền và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn<br /> phù hợp nhất. Đồng thời, một hạn chế nữa của<br /> phần được phát hành.<br /> nghiên cứu này là phân tích cho tất cả các doanh<br /> Ahmet (2016) nghiên cứu những nhân tố ảnh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh<br /> hưởng tới ý kiến kiểm toán với phạm vi nghiên cứu khác nhau vô hình trung đã đồng hóa sự khác biệt<br /> ở Thổ Nhĩ Kỳ. Ông chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán về quy mô, về tốc độ phát triển, về đặc điểm kinh<br /> chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hơn doanh của các ngành nghề này.<br /> <br /> 72 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> Tóm lại, qua tổng quan nghiên cứu trong nước nhận toàn phần đối với đặc thù các doanh nghiệp<br /> và quốc tế, chưa có một nghiên cứu toàn diện với xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán<br /> phương pháp nghiên cứu đánh giá, phân tích các<br /> Việt Nam. Đây là khoảng trống mà nhóm tác giả<br /> mô hình khác nhau để lựa chọn mô hình hồi quy<br /> tốt nhất về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới việc khai thác thực hiện nghiên cứu cho một khoảng<br /> phát hành ý kiến kiểm toán không phải là chấp thời gian khá dài 2010 - 2018.<br /> <br /> Bảng 1. Các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên<br /> <br /> Các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán không<br /> phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên<br /> Tác giả<br /> ROA ROE LOINHUAN CFO SIZE CURRE<br /> <br /> Laitinen (1998) x x + x - x<br /> Spathis (2013) x x X x X x<br /> Kirkos và các cộng sự (2007) x x - x X x<br /> Citron và Taffler (1992) - - - x X -<br /> Keasey và cộng sự (1988) x x - x X x<br /> Nahandi và cộng sự (2003) x x X - X x<br /> Ahmet (2016) x x - x X -<br /> Lê Thiên Hương (2017) - x X x X -<br /> Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu<br /> <br /> 2.1.2. Khung phân tích động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm<br /> toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br /> Từ tổng quan nghiên cứu nhóm xác định mô<br /> kiểm toán viên.<br /> hình nghiên cứu là: Đánh giá ảnh hưởng của các<br /> nhân tố tài chính gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng H3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh<br /> tài sản (ROA); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến<br /> hữu (ROE); lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn<br /> (LOINHUAN); dòng tiền thuần trong kỳ (CFO); phần của kiểm toán viên.<br /> quy mô doanh nghiệp - tổng tài sản (SIZE); hệ số<br /> H4: Dòng tiền thuần trong kỳ có tác động<br /> khả năng thanh toán ngắn hạn (CURRE) đến ý<br /> ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán<br /> kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn<br /> không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br /> phần của kiểm toán viên. Biến phụ thuộc là dạng ý<br /> kiểm toán viên.<br /> kiến được phát hành năm nghiên cứu (CUR_OPI).<br /> H5: Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến<br /> Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra gồm:<br /> việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý<br /> H1: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên.<br /> động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm<br /> H6: Khả năng thanh toán ngắn hạn có tác động<br /> toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br /> ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán<br /> kiểm toán viên.<br /> không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm<br /> H2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác toán viên.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 73<br /> TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br /> <br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát<br /> hành của kiểm toán viên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu dừng của dữ liệu bảng nghiên cứu.<br /> <br /> 2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu Sau khi có kết quả kiểm định tính dừng, nhóm<br /> thực hiện kiểm định hồi quy theo 3 mô hình:<br /> Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã<br /> Pooled OLS (Kiểm định OLS thuần túy), FEM<br /> kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm<br /> (Fixed effects model - Mô hình tác động cố định)<br /> yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm<br /> và REM (Random effects model - Mô hình tác<br /> sàn HOSE và sàn HNX. Tổng số doanh nghiệp<br /> động ngẫu nhiên). Để quyết định mô hình nào là<br /> xây dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức<br /> phù hợp nhất, nhóm thực hiện các kiểm định lựa<br /> tính đến thời điểm nhóm tác giả thu thập thông<br /> chọn mô hình.<br /> tin (07/2019) là 95 doanh nghiệp (Nguồn: https://<br /> www.stockbiz.vn/Industries.aspx). Dữ liệu được Tất cả các kiểm định đều được thực hiện trên<br /> thu thập cho khoảng thời gian 9 năm từ năm 2010 Stata 14.<br /> - 2018. 3. Kết quả và thảo luận<br /> 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Kết quả nghiên cứu<br /> Trước hết nhóm tác giả thực hiện kiểm tra tính 3.1.1. Thống kê mô tả<br /> <br /> Bảng 1. Bảng thống kê mô tả các biến<br /> <br /> Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max<br /> <br /> CUR_OPI 744 .2110215 .5415068 0 2<br /> <br /> SIZE 754 1.73e+12 3.79e+12 4.01e+07 3.17e+13<br /> <br /> CFO 743 8.26e+09 1.71e+11 -1.63e+12 1.31e+12<br /> <br /> CURRE 754 3.666896 57.88658 .0009767 1590.118<br /> <br /> ROA 743 .026977 .0578282 -.4716 .827<br /> <br /> ROE 755 .0784723 .150113 -1.732527 .7944182<br /> <br /> LOINHUAN 754 6.40e+10 2.38e+11 -1.95e+12 2.11e+12<br /> <br /> <br /> 74 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> Biến ý kiến kiểm toán (CUR_OPI) có giá trị<br /> ROA 509.4554 0.0000<br /> trung bình là 0.21110215 gần 0 tức là số lượng các<br /> ROE 446.4216 0.0000<br /> doanh nghiệp xây dựng niêm yết có báo cáo kiểm<br /> LOINHUAN 523.5537 0.0000<br /> toán với ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn.<br /> Các biến LOINHUAN, CFO có giá trị trung bình Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở Bảng 2 cho<br /> dương tức là bình quân các doanh nghiệp xây dựng thấy dữ liệu có dừng, phù hợp để thực hiện các<br /> niêm yết có lãi từ hoạt động kinh doanh và dòng phân tích tiếp theo.<br /> tiền thuần dương. Kết quả kiểm định tính dừng<br /> 3.1.1. Kết quả hồi quy<br /> được thể hiện ở Bảng 2.<br /> Kết quả hồi quy cho các mô hình OLS thuần<br /> Bảng 2. Kết quả kiểm định tính dừng của dữ<br /> túy, mô hình tác động cố định và mô hình tác động<br /> liệu<br /> ngẫu nhiên được trình bày ở Bảng 3.<br /> P Statistic p-value<br /> Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và FEM cho<br /> CUR_OPI 211.3443 0.0220 thấy p value = 0.0000 0.05<br /> CURRE 330.5683 0.0000<br /> nên lựa chọn mô hình REM với độ tin cậy 95%.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả hồi quy cho các mô hình Pooled OLS, FEM, REM<br /> <br /> (OLS) (FEM) (REM)<br /> CUR_OPI CUR_OPI CUR_OPI<br /> <br /> 1.48e-14* 6.71e-15 1.48e-14*<br /> SIZE<br /> [1.86] [0.53] [1.86]<br /> <br /> -1.94e-14 -2.22e-14 -1.94e-14<br /> CFO<br /> [-0.19] [-0.22] [-0.19]<br /> <br /> -0.000253 -0.000303 -0.000253<br /> CURRE<br /> [-0.85] [-1.01] [-0.85]<br /> <br /> 0.0685 -0.00824 0.0685<br /> ROA<br /> [0.17] [-0.02] [0.17]<br /> <br /> -0.393** -0.269 -0.393**<br /> ROE<br /> [-2.49] [-1.63] [-2.49]<br /> -2.56e-13** -1.78e-13 -2.56e-13**<br /> LOINHUAN<br /> [-2.48] [-1.58] [-2.48]<br /> <br /> 0.224*** 0.232*** 0.224***<br /> _cons<br /> [6.39] [7.74] [6.39]<br /> <br /> R2 0.2610 0.2615 0.2610<br /> <br /> t statistics in brackets<br /> * p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0