intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của cao chiết rau đắng biển lên khả năng nhận thức trong mô hình bệnh Alzheimer

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định một số thay đổi về khả năng nhận thức, trí nhớ của chuột nhắt được gây mô hình bệnh Alzheimer bằng scopolamin; Đánh giá tác dụng của Rau Đắng biển lên chức năng nhận thức, trí nhớ trên mô hình bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của cao chiết rau đắng biển lên khả năng nhận thức trong mô hình bệnh Alzheimer

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ẢNH HƯỞNG CỦA CAO CHIẾT RAU ĐẮNG BIỂN LÊN KHẢ NĂNG NHẬN THỨC TRONG MÔ HÌNH BỆNH ALZHEIMER Trần Tiễn Anh Phát*, Vũ Thanh Tùng, Hoàng Thị Hảo, Nguyễn Ngọc Huyền, Phạm Ngọc Minh Học viện Quân Y *Tác giả liên lạc: anhphat123@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định một số thay đổi về khả năng nhận thức, trí nhớ của chuột nhắt được gây mô hình bệnh Alzheimer bằng scopolamin; và (2) Đánh giá tác dụng của Rau Đắng biển lên chức năng nhận thức, trí nhớ trên mô hình bệnh. Phương pháp: nghiên cứu được tiến hành trên 52 chuột nhắt chia ngẫu nhiên vào 6 nhóm. Chuột được uống cao chiết Rau đắng biển liều 100mg/kg thể trọng trong 7 ngày liên tiếp. Ở ngày thứ 8, chuột bị gây suy giảm trí nhớ bằng cách tiêm phúc mạc scopolamine 1mg/kg thể trọng. Chức năng nhận thức và ghi nhớ được đánh giá qua sự thay đổi về hành vi, tần số và biên độ sóng theta hồi hải mã và thùy trán khi động vật khám phá mê lộ chữ Y. Kết quả: scopolamin làm giảm tỷ lệ % thời gian chuột ở cánh mới trong bài tập mê lộ chữ Y (đạt 35,29 ± 9,28%) và giảm tần số, tăng biên độ các sóng điện não. Cao chiết Rau Đắng biển giúp tăng cường khả năng nhận thức và trí nhớ thể hiện qua tăng tần số và giảm biên độ hoạt động sóng theta ở thùy trán (tần số đạt 5,95 ± 1,04 Hz, biên độ: 22,6 ± 10,08 μV) và hồi hải mã (biên độ: 22,6 ± 10,08 μV). Kết luận: Rau đắng biển có tác dụng dự phòng, làm tăng khả năng nhận thức và trí nhớ trên chuột bị gây suy giảm trí nhớ trên mô hình thực nghiệm. Từ khóa: Alzheimer, rau đắng biển, diện thế vùng, chuột nhắt. IMPACTS OF BACOPA EXTRACT ON COGNITIVE FUNCTIONS IN ALZHEIMER RODENT MODEL Tran Tien Anh Phat*, Vu Thanh Tung, Hoang Thi Hao, Nguyen Ngoc Huyen, Pham Ngoc Minh Vietnam Military Medical University *Corresponding Author: anhphat123@gmail.com ABSTRACT Objectives: (1) Evaluate some changes in behavior, local field potentials that relate to cognitive and memory functions in mice with dementia modelled by scopolamine, and (2) Assess Bacopa’s effects of theta waves in frontal cortex and hippocampus in that animal model. Method: the present study has been performed with 52 mice that had been randomly divided into 6 groups. First, mice orally received Bacopa extract with doses 100 mg/kg for 7 consecutive days. In the day 8th, the dementia has been modelled in rodents by injecting intrapritoneal Scopolamine with doses 1mg/kg. The rodent cognitive and memory functions has been assessed by changes in behavior and frontal and hippocampal theta wave variables (frequency and amplitude) whilst exploration in Y-maze. Results: scopolamine could reduce the time rodent spended in the novel wing in the Y- maze test (at 35,29 ± 9,28%), and decreased frequencies, strengthened amplitudes of brain waves. And Bacopa extract contributed to enhancement of 75
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học cognitive and memory, that demonstrated by higher in frequency and lower in amplitude of either frontal (frequency: 5,95 ± 1,04 Hz, amplitude: 22,6 ± 10,08 μV) and hippocampal theta waves (amplitude: 22,6 ± 10,08 μV). Conclusions: Bacopa showed the preventative effects, and contributed the enhancement in cognitive and memory functions in experimental dementia modelled in mice. Keywords: Alzheimer, bacopa, local field potentials, mouse. TỔNG QUAN thông tin mới của hoạt động ghi nhớ và Bệnh Alzheimer (AD) là bệnh suy nhận thức. giảm trí nhớ điển hình do thóa i hóa Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên thần kinh trung ương nguyên phát cứu được tiến hành với những mục không hồi phục. Bệnh có đặc điểm tiêu: Xác định một số thay đổi về khả khởi phát từ từ với trạng thái sa sút trí năng nhận thức, trí nhớ của chuột nhắt tuệ tiến triển kết hợp với suy giảm trí được gây mô hình bệnh Alzheimer nhớ, ngôn ngữ, cũng như các năng lực bằng scopolamin. nhận thức khác. Những bất thường này Đánh giá tác dụng của Rau Đắng biển xuất hiện khi các tế bào thần kinh liên lên chức năng nhận thức, trí nhớ trên quan tới các chức năng nhận thức của mô hình bệnh. não bộ bị tổn thương. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về bệnh Alzheimer VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP và đạt được một số tiến bộ trong những NGHIÊN CỨU năm gần đây nhưng tới nay nguyên Vật liệu nhân gây ra AD vẫn chưa được được Nghiên cứu được tiến hành trên 52 xác định đầy đủ. Hơn nữa, AD vẫn chuột nhắt Swiss albino 8 tuần tuổi do được coi là bệnh không thể chữa khỏi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ hoàn toàn mà chỉ có thể sử dụng một Y tế cung cấp. Toàn bộ số chuột này số thuốc để cải thiện các triệu chứng, được chia làm 2 lô: lô gây mô hình suy làm chậm quá trình diễn tiến của bệnh. giảm trí nhớ thực nghiệm và lô đánh Rau đắng biển (RĐB), tên khoa học: giá tác dụng của rau đắng biển. Lô gây Bacopa monnieri (L.) Wettst., là loài mô hình suy giảm trí nhớ thực nghiệm thực vật có hoa trong họ Mã đề, mọc gồm 30 chuột được chia đều ngẫu phổ biến ở Châu Á và ở Việt Nam. Một nhiên vào 2 nhóm tiêm nước muối sinh số tỉnh ở Việt Nam sử dụng RĐB làm lý (SAL) và Scopolamin (SCO), mỗi rau ăn. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhóm gồm 15 chuột. Lô đánh giá tác RĐB có nhiều tác dụng tốt trên hệ thần dụng của RĐB gồm 22 chuột, chia đều kinh trung ương bao gồm bồi bổ thần vào 4 nhóm: nhóm được uống cao chiết kinh, tăng cường trí nhớ và nhận thức, RĐB pha trong NaCl 0,9% và tiêm chống trầm cảm, giải lo âu, chống lại nước muối sinh lý (RĐB/SAL) gồm 5 các biểu hiện thóa i hóa thần kinh. Tuy chuột; nhóm uống dịch chiết RĐB và vậy, chưa có nhiều nghiên cứu đánh tiêm phúc mạc dung dịch Scopolamin giá tác dụng của RĐB trên hoạt động (RĐB/SCO) gồm 6 chuột; nhóm được điện thế các vùng não gắn với các hoạt uống nước muối sinh lý và được tiêm động học tập và nhận thức. Hơn nữa, phúc mạc nước muối sinh lý các nghiên cứu về điện thế tế bào cho (SAL/SAL) gồm 6 chuột; nhóm được thấy thay đổi hoạt động sóng theta ở uống nước muối sinh lý và được tiêm hồi hải mã, thùy trán hay vỏ não thùy phúc mạc dung dịch Scopolamin khứu có liên quan tới quá trình mã hóa (SAL/SCO) gồm 5 chuột. Các nhóm 76
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học chuột được nuôi trong điều kiện môi được tự do khám phá 2 cánh còn lại trường ổn định với nhiệt độ 23-25°C, trong thời gian 5 phút. Sau đó, chuột chu kỳ sáng tối 12/12 và được tự do được nghỉ trong lồng nuôi 30 phút. Sau tiếp cận với thức ăn và nước uống. 30 phút, phiên tập lần 2 tương tự như Phương pháp nghiên cứu lần 1 nhưng với cả 3 cánh đều mở, Thiết kế nghiên cứu (hình 1 C). Nghiên cứu được tiến hành theo Thời gian chuột đi vào khám phá các phương pháp thực nghiệm tiến cứu, cánh được camera ghi lại và sau đó theo dõi dọc và so sánh đối chứng. được phân tích thời gian bằng phần Mô hình suy giảm trí nhớ trên chuột mềm ANY-maze (Stoelting, Mỹ). Chỉ nhắt. số đánh giá khả năng nhận thức, ghi Mô hình suy giảm trí nhớ được thiết nhớ của động vật là tỷ lệ phần trăm thời lập tương tự báo cáo trước đây. Tóm gian chuột ở cánh mới so với tổng thời lược lại: hai nhóm chuột được tiêm lần gian thí nghiệm. Nếu khả năng nhận lượt nước muối sinh lý (nhóm SAL) và thức, ghi nhớ bị suy giảm thì tỷ lệ này Scopolamin (nhóm SCO) liều 1 mg/kg này sẽ gần với giá trị ngẫu nhiên là thể trọng. Sau tiêm 30 phút, khả năng 33,33%. nhận thức, ghi nhớ của các nhóm chuột Đồng thời, tín hiệu điện não hồi hải mã được đánh giá qua hai phiên tập trong khi động vật khám phá các cánh của test mê lộ chữ Y (hình 1 A). mê lộ cũng động thời được gửi tới hệ Mê lộ chữ Y có cấu tạo bằng thống Labtutor (AD Instruments, polypropylene với 3 cánh chia đều Australia) để lưu lại và phân tích ngoại nhau 120°. Mỗi cánh dài 40cm, thành tuyến bằng phần mềm Labchart pro 8.1 cao 18cm với mặt rộng 12cm và đáy (AD Instruments, Australia) tính tóa n rộng 3cm. Trong phiên tập 1, một cánh các chỉ số về tần số và biên độ các sóng của mê lộ được bịt kín và động vật điện não. Hình 1. Quy trình, hệ thống thí nghiệm hành vi, điện não trên động vật A: Quy trình gây suy giảm trí nhớ; B: Quy trình đánh giá tác dụng của cao chiết rau đắng biển; C: Quy trình tập trong mê lộ chữ Y; D: Hệ thống thí nghiệm hành vi, điện não trên động vật Đánh giá tác dụng của cao chiết rau ưu đường uống trên chuột nhắt của cao đắng biển chiết RĐB là 100mg/kg thể trọng. Một số công bố của viện Dược liệu Ở nhóm chuột được thí nghiệm với Trung ương đã xác định liều dùng tối RĐB, mỗi chuột được uống cao chiết 77
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học RĐB với liều 100mg/kg thể trọng, chuột được đặt trở về chuồng nuôi và ngày 1 lần trong 7 ngày liên tiếp. Các được dùng kháng sinh, cung cấp thức nhóm khác được uống nước muối sinh ăn giàu dinh dưỡng đảm bảo quá trình lý với cách thức tiến hành như trên. Ở hồi phục thuận lợi. ngày 8, các nhóm chuột lần lượt được Phương pháp ghi tín hiệu sóng điện dùng thuốc như sau: nhóm RĐB/SAL não và nhóm SAL/SAL được tiêm phúc Điện cực ghi trên thùy trán được chế mạc 0,5 ml dung dịch nước muối sinh tạo bằng vít thép không rỉ có kích lý; nhóm RĐB/SCO và nhóm thước 1,2 × 3 mm và điện cực ghi tại SAL/SCO được tiêm phúc mạc dung hồi hải mã được chế tạo bằng sợi thép dịch Scopolamin liều 1mg/kg thể trọng không rỉ có đường kính 100 µm, thân (lúc này chuột ngừng thuốc đường phủ lớp cách điện enamel. Hoạt động uống) điện thế của các vùng não nghiên cứu Sau tiêm 30 phút, cho chuột thực hiện được gửi tới hệ thống Labtutor. test mê lộ chữ Y, quan sát và đánh giá Bên cạnh đó, một camera gắn trên trần thời gian, sóng điện não theo mô tả ở của phòng nghiên cứu theo dõi và ghi trên. lại vị trí của chuột trong mê lộ chữ Y Phương pháp đặt điện cực ghi điện não bằng phần mềm ANY-maze. Mỗi khi Dựa trên bản đồ Atlas não chuột và sử chuột vào khám phá cánh mới trong dụng bộ định vị 3 chiều (Narishige, phiên tập 2, hệ thống ANY-maze sẽ Nhật Bản) để cấy điện cực ghi điện não gửi một xung 5 volt tới hệ thống vào thùy trán phải (tọa độ trước – sau: Labtutor. Qua đó, hoạt động điện não +1,32 mm; trong – ngoài: +1,5 mm; của động vật được đồng bộ cùng vị trí lưng – bụng: +0,7 mm so với điểm của động vật trong mê lộ chữ Y, giúp Bregma); và vùng CA1 thuộc hồi hải đánh giá được sự thay đổi các sóng não mã trái (Tọa độ trước – sau: -1,28 mm; khi chuột thực hiện bài tập về nhận trong – ngoài: -1,0 mm; lưng – bụng: thức và ghi nhớ trong các cánh của mê +1,4 mm so với điểm Bregma). lộ chữ. Quy trình phẫu thuật đặt điện cực: Dữ liệu điện não (EEG) thùy trán và Chuột nhắt trắng 6 tuần tuổi được gây hồi hải mã của động vật trong 10 phút mê bằng Pentobarbital, liều 40 mg/kg tập của phiên tập 2 được phân tích theo thể trọng, tiêm phúc mạc. Khi chuột đã quy trình: mê sâu, cố định động vật trên bàn định Chọn các đoạn EEG, mỗi đoạn dài 1 vị 3 chiều, rạch da vùng đỉnh đầu theo giây. Phân tách thành các sóng α (8- đường giữa, bộc lộ xương sọ và xác 12Hz), β (13-30Hz), θ(4-7Hz), δ(0,5- định điểm mốc Bregma và Lambda. 4Hz) và γ (30-50Hz). Điều chỉnh tư thế hộp sọ của động vật Tính tóa n các chỉ số trên khung định vị sao cho điểm Tần số sóng (Hz): Là tổng số dao động Bregma và điểm Lambda cao ngang của một bước sóng nhất định trong 1 bằng nhau. Từ điểm mốc Bregma, giây. khoan các lỗ xuyên qua xương sọ với Biên độ sóng (μV): Là chiều cao trung tọa độ được xác định ứng với các vị trí bình tuyệt đối của sóng trong thời gian đặt điện cực theo Atlas và đặt điện cực mỗi 1 giây. Biên độ của một chu kỳ vào vùng não cần nghiên cứu. Các điện sóng được xác định độ chênh (μV) giữa cực được phủ kín bằng xi măng nha đỉnh sóng và chân sóng. khoa để cố định và bảo vệ chúng trên Phân tích số liệu hộp sọ của động vật. Sau phẫu thuật, Các số liệu được biểu thị dưới dạng số 78
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học trung bình và độ lệch chuẩn, so sánh lệ này thấp hơn có ý nghĩa thống kê so các giá trị trung bình giữa 2 nhóm bằng với chuột chỉ được tiêm nước muối Student T - test trên phần mềm SPSS sinh lý ở nhóm SAL. Kết quả này 20.0 với mức ý nghĩa khi p ≤ 0,05. Tại chứng tỏ tiêm phúc mạc scopolamin các bảng số liệu, mức ý nghĩa được liều 1mg/kg thể trọng có thể gây suy biểu diễn *, ** và *** ứng với ba giảm trí nhớ trên động vật thực khoảng giá trị p ≤ 0,05, ≤ 0,01 và ≤ nghiệm. 0,001. Bên cạnh đó, scopolamin còn gây thay đổi hoạt động điện thế của não bộ khi KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN khám phá các cánh của mê lộ chữ Y. Khả năng nhận thức, ghi nhớ của Kết quả bảng 2 cho thấy chỉ ngoại trừ chuột nhắt được tiêm scopolamin tần số sóng γ ở vỏ não thùy trán thay Tiến hành ghi và so sánh các chỉ số về đổi không có ý nghĩa thống kê, các hành vi và EEG giữa hai nhóm chuột sóng còn lại của vỏ não thùy trán lẫn SAL/SAL và SAL/SCO trong phiên các sóng của hồi hải mã đều bị giảm tập 2. Kết quả trên bảng 1 cho thấy tần số do scopolamin. Cùng với đó nhóm SCO có tỷ lệ thời gian khám phá biên độ các sóng điện não đều tăng cánh mới là 35,29 ± 9,28 % so với tổng mạnh ở tất cả các dải tần số với p < số thời gian vận động trong mê lộ và tỷ 0,001. Bảng 1. Tỷ lệ % thời gian chuột ở cánh mới 1. Chỉ số nghiên cứu 2. Nhóm SAL 3. Nhóm 4. p SCO 5. Tỷ lệ thời gian ở cánh mới 6. 48,25 ± 5,02 7. 35,29± 8. 0,022 9,28 Bảng 2. Tần số sóng điện não ở chuột được tiêm scopolamin và chuột đối chứng Vị trí ghi Sóng θ Sóng α Sóng β Sóng δ Sóng γ điện não 10,20 ± 24,24 ± 2,58 ± 40,89 ± SAL/SAL 6,0 ± 0,43 Thùy 0,53 1,03 0,49 0,76 trán 9,99 ± 23,83 ± 5,82 ± 2,47 ± 40,86 ± SAL/SCO 0,59*** 0,97*** 0,53*** 0,58* 0,68 9.99 ± 24.73 ± 6,48 ± 2,69 ± 41,01 ± SAL/SAL 0.53 1,0 0,49 0,43 0,67 Hải mã 9.42 ± 22,59 ± 6,33 ± 2,26 ± 40,78 ± SAL/SCO 0.46*** 0,96*** 0,58** 0,6*** 0,83** Kết quả ở bảng 2 tương đồng với nhiều động của sóng theta tại vùng này. Nếu báo cáo trước đây, các nghiên cứu cắt đứt đường hướng tâm từ vùng vách dược lý đã chỉ ra cả hệ thụ thể não giữa đến hồi hải mã (bằng cách gây muscarinic và nicotinic acetylcholin tổn thương cả hệ cholinergic và đều tham gia vào quá trình mã hóa tạo GABAergic) thì sóng theta cũng biến trí nhớ. Nếu quá trình này bị tác động mất. Qua các nghiên cứu trên khẳng (bằng cách đưa scopolamin vào hồi hải định mối liên quan giữa hoạt động ghi mã) thì trí nhớ không gian ở chuột sẽ nhớ của hồi hải mã với dao động sóng bị rối loạn, thể hiện qua giảm hoạt theta. Do sự biến đổi đặc trưng của 79
  6. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học sóng theta nên trong nghiên cứu này, sóng theta trên mô hình bệnh chúng tôi tập trung đánh giá ảnh hưởng (RĐB/SCO). của cao chiết RĐB lên tần số sóng theta Kết quả bảng 4 cho thấy RĐB làm biến trên mô hình suy giảm trí nhớ ở động đổi tần số, biên độ sóng theta ở hồi hải vật thực nghiệm. mã trên cả động vật bình thường Tác dụng của cao chiết RĐB trên mô (RĐB/SAL) lẫn trên động vật gây suy hình bệnh Alzheimer giảm trí nhớ (RĐB/SCO). Về tần số, Hoạt động của hệ thần kinh trung ương cao chiết RĐB làm tăng rõ tần số sóng được thể hiện một phần qua các giá trị theta trên nhóm chuột gây bệnh sóng điện não. Kết quả trên bảng 3 cho (RĐB/SCO) nhưng không rõ trên thấy cao chiết RĐB làm tăng cường nhóm chuột bình thường (RĐB/SAL). hoạt động điện não của thùy trán ở Về biên độ, cao chiết RĐB làm giảm rõ động vật bình thường (RĐB/SAL) biên độ ở cả nhóm chuột bình thường nhưng không làm thay đổi về tần số và nhóm chuột gây bệnh. Bảng 3. Giá trị sóng theta thùy trán ở các nhóm động vật Chỉ số nghiên RĐB/SAL RĐB/SCO SAL/SAL SAL/SCO cứu Cánh Tần 5,85 ± 0,62 5,87 ± 0,53 6,0 ± 0,43 5,82 ± 0,53 cũ số Cánh 5,96 ± 5,79 ± (Hz) 5,95 ± 1,04 5,85 ± 0,98 mới 0,39** 0,85*** Cánh 31, 56 ± Biên 13,05 ± 6,36 8,25 ± 2,5 24,2 ± 7,86 cũ 12,66 độ Cánh 10,46 ± 22,6 ± (μV) 8,41 ± 3,51 25,48 ± 12,7 mới 6,27*** 10,08*** Bảng 4. Giá trị sóng theta hồi hải mã ở các nhóm động vật Chỉ số nghiên RĐB/SAL RĐB/SCO SAL/SAL SAL/SCO cứu Cánh 6,12 ± 0,42 6,29 ± 0,53 6,48 ± 0,49 6,33 ± 0,58 Tần số cũ (Hz) Cánh 6,29 ± 0,88 6,75 ± 0,79 6,59 ± 0,93 6,26 ± 0,93 *** mới Cánh 4,16 ± 3,47 13,16 ± 4,97 3,06 ± 0,71 17,51 ± 5,78 Biên cũ độ Cánh 2,99 ± 1,83 11,06 ± 2,2 ± 0,68 13,49 ± 7,12 (μV) *** *** * mới 11,32 Bảng 5. Thay đổi giá trị sóng theta ở động vật được tiêm scopolamin và chuột uống RĐB với cánh mới Nhóm chuột Tần số sóng (Hz) Biên độ sóng (μV) Thùy trán Hải mã Thùy trán Hải mã RĐB/SCO 5,95 ± 1,04 6,75 ± 0,79 22,6 ± 10,08 11,06 ± 11,32 SAL/SCO 5,85 ± 6,26 ± 25,48 ± 12,7* 13,49 ± 7,12 0,98** 0,93*** 80
  7. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Kết quả trên bảng 5 cho thấy trong mô ảnh hưởng của scopolamin nên đã gây hình gây bệnh Alzheimer, hoạt động ra các biến đổi có ý nghĩa ở trên. của sóng theta tăng tần số ở cả thùy trán và hồi hải mã, giảm biên độ sóng KẾT LUẬN ở thùy trán có ý nghĩa thống kê. Scopolamin gây suy giảm một số chỉ Như vậy, cao chiết RĐB giúp tăng số chức năng thần kinh trung ương cường khả năng nhận thức và trí nhớ liên quan đến khả năng nhận thức và không gian trong mê lộ chữ Y ở cả trí nhớ trên chuột nhắt trắng nhóm chuột bình thường (RĐB/SAL) Giảm tỷ lệ thời gian khám phá cổng lẫn nhóm chuột được gây mô hình suy mới chỉ còn 35,29%. giảm trí nhớ (RĐB/SCO) thể hiện qua Giảm hoạt động dao động sóng theta ở sự tăng cường tần số và giảm biên độ thùy trán và hồi hải mã. hoạt động của sóng theta. Cao chiết RĐB giúp cải thiện một số Tác dụng cải thiện trí nhớ của RĐB chỉ số chức năng thần kinh trung được cho là nhờ khả năng ức chế ương liên quan đến nhận thức và trí enzym cholinesterase trong não bộ, nhớ trên chuột bị suy giảm trí nhớ qua đó làm tăng nồng độ acetylcholin thực nghiệm tại các synap thần kinh trên hệ Tăng tần số hoạt động của sóng theta ở cholinergic liên quan tới trí nhớ như thùy trán và hồi hải mã. hồi hải mã hay thùy trán. Cơ chế tác Giảm biên độ hoạt động của sóng theta dụng này của RĐB đã đối kháng với ở thùy trán. TÀI LIỆU THAM KHẢO AGUIAR, S., BOROWSKI, T. (2013). Neuropharmacological review of the nootropic herb Bacopa monnieri. Rejuvenation Res. 16 313–326. BLOKLAND, A., HONIG, W., RAAIJMAKERS, W.G.M. (1992). Effects of intrahippocampal scopolamine injections in a repeated spatial acquisition task in the rat. Psychopharmacology (Berl) 109 373-376. BUZSAKI, G., BICKFORD, R.G., PONOMAREFF, G., ET AL (1988). Nucleus basalis and thalamic control of the neo-cortical activity in the freely moving rat. J Neurol Sci. 8 4007-4026. CHATTERJEE, M., VERMA, P., PALIT, G., (2010). Comparative evaluation of Bacopa monniera and Panax quniquefolium in experimental anxiety and depressive models in mice. Indian J Exp Biol. 48 306–313. VIET, N.K (2004). Đặc điểm lâm sàng suy giảm nhận thức trong bệnh Alzheimer. Tạp chí Nghiên cứu y học, phụ bản 32(6), 208-217. 81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2