intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của CaO, SiO2 lên sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất của hai giống lúa MTl612 và MTl547

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Ảnh hưởng của CaO, SiO2 lên sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất của hai giống lúa MTL612 và MTL547” được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ CaO kết hợp SiO2 thích hợp đến sinh trưởng, gia tăng độ cứng cây và năng suất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của CaO, SiO2 lên sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất của hai giống lúa MTl612 và MTl547

Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 30 - 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CaO, SiO2 LÊN SINH TRƯỞNG, ĐỘ CỨNG CÂY VÀ NĂNG SUẤT<br /> CỦA HAI GIỐNG LÚA MTL612 VÀ MTL547<br /> Nguyễn Thành Hối1, Mai Vũ Duy2, Lê Vĩnh Thúc3, và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh4<br /> 1<br /> <br /> TS. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br /> ThS. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br /> 3<br /> TS. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br /> 4<br /> SV. Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ<br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 12/01/13<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 14/02/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 30/07/14<br /> Title:<br /> Effects of CaO, SiO2 on the<br /> growth and hardness of rice<br /> stem and yield of MTL612 and<br /> MTL547<br /> Từ khóa:<br /> MTL612, MTL547, CaO, SiO2<br /> Keywords:<br /> MTL612, MTL547, CaO, SiO2<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The effects of CaO and SiO2 chemicals on growth, stem hardness, and yield of<br /> two rices (including MTL547 and MTL612) are investigated. The experiments<br /> are arranged in a randomized form with two factors and 4 replicates. Two<br /> experimental factors are the variey of rice and adding of CaO and SiO2<br /> chemicals. For the experiments with the combination of CaO and SiO2, the<br /> results do not show the effects on plant height and number of shoots. However,<br /> the adding of CaO and SiO2 was able to improve the stem hardness, number of<br /> seeds/cotton, hard seeds, seed weight (based on 1000 seeds) and rice yield. For<br /> MTL547 rice, the highest yield of rice (30.1 g/pot) was observed in the<br /> experiment of 2 g/l CaO and 0,5 g/l SiO2 chemicals.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đề tài “Ảnh hưởng của CaO, SiO2 lên sinh trưởng, độ cứng cây và năng suất của<br /> hai giống lúa MTL612 và MTL547” được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ CaO<br /> kết hợp SiO2 thích hợp đến sinh trưởng, gia tăng độ cứng cây và năng suất. Thí<br /> nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên thừa số hai nhân tố, 4 lần<br /> lặp lại. Nhân tố thứ nhất là hai giống lúa (MTL612 và MTL547) và nhân tố thứ<br /> hai là ba nồng độ CaO kết hợp SiO2 (0; 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2 và 2 g/l<br /> CaO+0,5 g/l). Kết quả thí nghiệm cho thấy CaO kết hợp SiO2 không ảnh hưởng<br /> đến chiều cao cây, số chồi nhưng có tác dụng làm tăng độ cứng thân, số<br /> hạt/bông, tỉ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt và năng suất. Xử lý nồng độ 2 g/l<br /> CaO kết hợp 0,5 g/l SiO2 trên giống lúa MTL547 cho năng suất cao nhất (30,1<br /> g/chậu).<br /> <br /> để tăng năng suất lúa mà còn để hạn chế đổ ngã.<br /> Trong đó, CaO, SiO2 cũng được xem là biện pháp<br /> có thể hạn chế đổ ngã và tăng năng suất lúa. Hiện<br /> nay, các giống lúa cao sản MTL612, MTL547 là<br /> những giống có triển vọng, chất lượng cao chống<br /> chịu tốt với một số sâu hại được trồng nhiều ở các<br /> tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên,<br /> những nghiên cứu CaO, SiO2 nhằm khắc phục đổ<br /> ngã và tăng năng suất trên các giống lúa còn hạn<br /> chế.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Trong quá trình sản xuất lúa cho thấy cây lúa bị<br /> đổ ngã thường gây ra những thất thoát lớn cả về<br /> năng suất lẫn chất lượng hạt. Cây bị đổ ngã, quá<br /> trình tạo hạt bị đình trệ do quá trình vận chuyển<br /> các chất bị trở ngại (Yoshida, 1981, Yoshinaga,<br /> 2005). Hiện nay, đổ ngã còn gây không ít khó<br /> khăn cho thu hoạch, để khắc phục tình trạng đỗ<br /> ngã trên lúa, một số biện pháp được áp dụng như:<br /> sử dụng giống kháng đổ ngã, tháo nước giữa vụ.<br /> Bên cạnh đó, sử dụng phân bón là một trong<br /> những kỹ thuật canh tác không những quan trọng<br /> <br /> Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm tìm nồng độ<br /> CaO kết hợp SiO2 thích hợp đến sinh trưởng, độ<br /> 30<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 30 - 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> cứng cây và năng suất của hai giống lúa MTL612<br /> và MTL547.<br /> <br /> - Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 10 cây/chậu để chọn<br /> ra 3 cây phát triển bình thường không bị sâu bệnh.<br /> <br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> <br /> - Bước 2: Gác cây lúa còn nguyên bẹ lên giá đỡ,<br /> khoảng cách từ nơi gác cây lúa đến mặt đất<br /> khoảng 60 cm. Chiều cao của vật treo là 10 cm,<br /> bắt đầu đo ở lóng trên cùng (tính từ cổ bông lúa<br /> xuống) (Hình 1).<br /> <br /> 2.1 Vật liệu<br /> Hai giống lúa: MTL612, MTL547 được chọn làm<br /> giống thí nghiệm. Giống MTL612 có thời gian<br /> sinh trưởng 95-100 ngày, chiều cao 100-110 cm,<br /> năng suất bình quân 4-6 tấn/ha, trọng lượng 1.000<br /> hạt 23-24 g (Lê Xuân Thái & cs., 2011). Giống<br /> MTL547 có thời gian sinh trưởng 100-110 ngày,<br /> chiều cao 105-115 cm, trọng lượng 1.000 hạt 2627 g, năng suất 6-7 tấn/ha (Nguyễn Quốc Lý &<br /> Bùi Ngọc Tuyển, 2011).<br /> <br /> - Bước 3: Treo vật lên cây lúa sau đó từ từ tăng<br /> trọng lượng bằng cách cho cát vào đến khi cây lúa<br /> bị gãy thì ngưng lại (Hình 2).<br /> - Bước 4: Đem cân toàn bộ trọng lượng của vật<br /> treo tại thời điểm làm cây lúa bị gãy (Hình 3).<br /> Độ cứng của lúa được tính bằng kg tương đương<br /> với 10 Newton (1 kg = 10 N). Rồi tiếp tục đo độ<br /> cứng của các lóng còn lại.<br /> <br /> Phân đạm urea [CO(NH2)2], 46% N (Đạm Phú<br /> Mỹ); Super Lân Long Thành Ca(H2PO4)2 16%<br /> P2O5; Chlorua Kali (KCl) 60% K2O; CaO, SiO2.<br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm được bố trí trồng trong chậu (cao 35<br /> cm, rộng 30 cm), theo thể thức hoàn toàn ngẫu<br /> nhiên thừa số hai nhân tố. Nhân tố thứ nhất gồm<br /> hai giống lúa MTL612 và MTL547, nhân tố thứ<br /> hai là nồng độ CaO, SiO2 ở ba mức độ: đối chứng<br /> không phun CaO, SiO2; phun ở nồng độ 0,4 g/l<br /> CaO+0,1 g/l SiO2 và phun ở nồng độ 2 g/l<br /> CaO+0,5 g/l SiO2; gồm 6 nghiệm thức, mỗi<br /> nghiệm thức có 4 lần lặp lại (mỗi lần lặp lại là 1<br /> chậu). Phân bón quy ra theo tổng trọng lượng đất<br /> trồng lúa trên 1 ha là 2 triệu kg đất khô tự nhiên<br /> và chia thành 4 đợt bón với công thức phân: 100N<br /> – 60P2O5 – 30K2O<br /> <br /> Hình 1: Đo độ cứng của lóng lúa<br /> <br /> Bón lót: Toàn bộ P + ½ K<br /> <br /> Hình 2: Đổ cát vào<br /> <br /> Bón thúc 1: 1/5 N, lúc 10 – 14 ngày sau khi sạ<br /> Bón thúc 2: 2/5 N, lúc 20 – 25 ngày sau khi sạ<br /> Bón nuôi đồng: 2/5 N + 1/2K, lúc 40 – 45 ngày<br /> sau khi sạ<br /> Các chỉ tiêu theo dõi<br /> Các chỉ tiêu theo dõi gồm: chiều cao cây (cm), số<br /> chồi/chậu, số bông/chậu, số hạt/bông, tỉ lệ hạt<br /> chắc (%). Trọng lượng 1.000 hạt (w14%, g, 14%),<br /> năng suất thực tế (W14%, g/chậu, 14%), chỉ số<br /> thu hoạch (HI). Độ cứng của cây lúa được áp<br /> dụng theo phương pháp của Nguyễn Minh Chơn<br /> (2007) gồm các bước sau:<br /> <br /> Hình 3: Cây lúa bị gãy khi cho cát vào<br /> <br /> Tính toán thống kê các số liệu bằng phần mềm<br /> SPSS và dùng phép thử Duncan để so sánh sự<br /> khác biệt giữa các nghiệm thức.<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Đặc tính nông học<br /> <br /> 31<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 30 - 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> (71,4 cm). Tuy nhiên, nồng độ CaO kết hợp SiO2<br /> không ảnh hưởng đến chiều cao của cây lúa thời<br /> điểm này, sự tương tác giữa hai giống và nồng độ<br /> CaO kết hợp SiO2 không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 3.1.1 Chiều cao cây<br /> Kết quả Bảng 1 cho thấy có sự khác biệt ở mức ý<br /> nghĩa 1% về chiều cao giữa hai giống ở thời điểm<br /> thu hoạch. Trong đó, chiều cao của giống<br /> MTL612 (73,4 cm) cao hơn giống MTL547<br /> <br /> Bảng 1. Chiều cao (cm) lúc thu hoạch và số chồi/chậu ở 60 NSKG của hai giống lúa theo nồng độ CaO kết hợp SiO2<br /> (g/l)<br /> Nhân tố<br /> <br /> Chiều cao thu hoạch<br /> <br /> Số chồi<br /> 60 NSKG<br /> <br /> Số bông/chậu<br /> <br /> MTL612<br /> <br /> 73,4 a<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> MTL547<br /> <br /> 71,4 b<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 72,8<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> <br /> 72,3<br /> <br /> 23,9<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> F(A)<br /> <br /> **<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> F(B)<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> F(A*B)<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> CV(%)<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Giống (A)<br /> <br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> <br /> ns: khác biệt không có ý nghĩa, **: khác biệt có ý nghĩa 1%.<br /> <br /> nghĩa 1%, trong đó độ cứng lóng thứ nhất của<br /> giống MTL547 (0,6 N) lớn hơn giống MTL612<br /> (0,5 N). Nồng độ CaO kết hợp SiO2 cũng ảnh<br /> hưởng đến độ cứng lóng thứ nhất, đạt cao nhất ở<br /> nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 (0,8 N), khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các nồng độ<br /> còn lại, thấp nhất là đối chứng (0,3 N). Ngoài ra,<br /> có sự tương tác giữa nồng độ CaO, SiO2 và hai<br /> giống lúa ở mức ý nghĩa 1% đến độ cứng lóng thứ<br /> nhất. So sánh giữa hai giống thì độ cứng của<br /> giống MTL547 đạt cao nhất (0,9 N) khi xử lý ở<br /> nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2.<br /> <br /> 3.1.2 Số chồi/chậu<br /> Số chồi/chậu giữa hai giống lúa không có sự khác<br /> biệt ý nghĩa thống kê ở thời điểm 60 NSKG<br /> chứng tỏ khả năng phát triển chồi ở hai giống là<br /> như nhau. Tương tự, nồng độ CaO kết hợp SiO2<br /> không ảnh hưởng đến sự gia tăng số chồi/chậu<br /> (Bảng 1).<br /> 3.2 Độ cứng lóng thân<br /> 3.2.1 Độ cứng của lóng thứ nhất<br /> Kết quả Bảng 2 cho thấy độ cứng lóng thứ nhất<br /> giữa hai giống có sự khác biệt thống kê ở mức ý<br /> <br /> Bảng 2. Độ cứng (N) lóng thân thứ nhất của hai giống lúa theo các nồng độ CaO kết hợp SiO2 (g/l) ở thời điểm thu<br /> hoạch<br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> 0<br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> Trung bình (A)<br /> F(A)<br /> <br /> Giống (A)<br /> MTL 612<br /> 0,3 e<br /> 0,4 d<br /> 0,7 b<br /> 0,5 b<br /> **<br /> <br /> MTL 547<br /> 0,3 e<br /> 0,6 c<br /> 0,9 a<br /> 0,6 a<br /> <br /> 32<br /> <br /> Trung bình (B)<br /> 0,3 c<br /> 0,5 b<br /> 0,8 a<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 30 - 37<br /> F(B)<br /> F(A*B)<br /> CV (%)<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> **<br /> **<br /> 12,2<br /> <br /> **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.<br /> <br /> 3.2.2 Độ cứng của lóng thứ hai<br /> <br /> lại, thấp nhất là đối chứng (1,2 N). Giữa nồng độ<br /> CaO kết hợp SiO2 và hai giống lúa có sự tương<br /> tác ở mức ý nghĩa 1% đến độ cứng lóng thứ hai.<br /> Trong đó, nghiệm thức xử lý 2 g/l CaO+0,5 g/l<br /> SiO2 ở giống MTL547 có độ cứng lóng thứ hai<br /> cao nhất (1,9 N) gấp 1,58 lần so với đối chứng<br /> (1,2 N) (Bảng 3).<br /> <br /> Tương tự, độ cứng lóng thứ hai của giống<br /> MTL547 (1,6 N) cao hơn giống MTL612 (1,5 N),<br /> khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Bên cạnh<br /> đó, nồng độ CaO kết hợp SiO2 cũng ảnh hưởng<br /> đến độ cứng lóng thứ hai, cao nhất vẫn ở nồng độ<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 (1,8 N), khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê ở mức 1% so với các nồng độ còn<br /> <br /> Bảng 3. Độ cứng (N) lóng thứ hai của hai giống lúa theo các nồng độ CaO kết hợp SiO2 (g/l) ở thời điểm thu hoạch<br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> 0<br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> Trung bình (A)<br /> F(A)<br /> F(B)<br /> F(A*B)<br /> CV (%)<br /> <br /> Giống (A)<br /> MTL 612<br /> 1,3 e<br /> 1,5 d<br /> 1,8 b<br /> 1,5 b<br /> **<br /> **<br /> **<br /> 4,1<br /> <br /> Trung<br /> bình (B)<br /> 1,2 c<br /> 1,6 b<br /> 1,8 a<br /> <br /> MTL 547<br /> 1,2 f<br /> 1,6 c<br /> 1,9 a<br /> 1,6 a<br /> <br /> **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.<br /> <br /> 3.2.3 Độ cứng của lóng thứ ba<br /> <br /> sự tương tác giữa nồng độ CaO, SiO2 và hai giống<br /> lúa đến độ cứng lóng thứ ba, khác biệt thống kê ở<br /> mức ý nghĩa 5%. Khi so sánh giữa hai giống thì<br /> độ cứng lóng thứ ba của giống MTL547 đạt cao<br /> nhất 2,9 N khi xử lý 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 (Bảng<br /> 4).<br /> <br /> Độ cứng của lóng thứ ba của giống MTL547 (2,5<br /> N) lớn hơn giống MTL612 (2,4 N) và có sự khác<br /> biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Tương tự, nồng<br /> độ CaO kết hợp SiO2 cũng ảnh hưởng đến độ<br /> cứng lóng thứ ba, cao nhất khi xử lý với nồng độ<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 (2,8 N). Bên cạnh đó, có<br /> <br /> Bảng 4. Độ cứng (N) lóng thứ ba của hai giống lúa theo các nồng độ CaO kết hợp SiO2 (ml/l) ở thời điểm thu hoạch<br /> <br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> 0<br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> Trung bình (A)<br /> F(A)<br /> F(B)<br /> F(A*B)<br /> CV (%)<br /> <br /> Giống (A)<br /> MTL 612<br /> 2,2 e<br /> 2,4 d<br /> 2,7 b<br /> 2,4 b<br /> *<br /> **<br /> **<br /> 2,6<br /> <br /> MTL 547<br /> 2,2 e<br /> 2,6 c<br /> 2,9 a<br /> 2,5 a<br /> <br /> Trung bình (B)<br /> 2,2 c<br /> 2,5 b<br /> 2,8 a<br /> <br /> *: khác biệt có ý nghĩa 5%, **: khác biệt có ý nghĩa 1%.<br /> <br /> 3.2.4 Độ cứng của lóng thứ tư<br /> <br /> Đồng thời, nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 cũng<br /> đạt độ cứng lóng thứ tư cao nhất (5,6 N) và khác<br /> biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các nồng<br /> độ còn lại, thấp nhất là đối chứng 3,1 N. Như vậy,<br /> xử lý CaO kết hợp SiO2 đều làm tăng độ cứng các<br /> <br /> Qua kết quả Bảng 5, độ cứng lóng thứ tư của<br /> giống MTL547 (4,5 N) lớn hơn giống MTL612<br /> (4,0 N), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.<br /> <br /> 33<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 30 - 37<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> lóng cao hơn so với không xử lý. Theo Epstein và<br /> Bloom (2003), Si và Ca đều có tác dụng làm vững<br /> chắc vách tế bào. Stevens và cs. (2001) cho rằng<br /> độ cứng gia tăng khi tăng cường Ca và duy trì áp<br /> suất trương cao trong tế bào. Ca có vai trò quan<br /> trọng trong việc tạo kết nối các thành phần của<br /> vách tế bào và làm cho vách tế bào cứng chắc<br /> (Heldt, 1999). Sử dụng calcium ngoại sinh sẽ duy<br /> trì được cấu trúc của vách tế bào bằng cách<br /> calcium liên kết với các pectin để tạo thành các<br /> pectate và làm giảm sự suy thoái của vách tế bào<br /> do các enzym (Heldt, 1999; White & Martin,<br /> 2003). Do đó, ion Ca2+ làm giảm tỉ lệ hòa tan của<br /> <br /> pectin và điều này giúp duy trì sức trương tế bào.<br /> Raven (2003) và Yoshida (1965) cho rằng lớp gelsilic được phủ bên ngoài của vách tế bào ở các tế<br /> bào trong thân, lá tạo thành lớp cutin-silic dày gấp<br /> đôi bình thường. Nhờ lớp cutin và silic giúp tăng<br /> cường tính chóng chịu và tính cứng của tế bào. Vì<br /> vậy, xử lý Ca, Si đã giúp cho cây cứng chắc hơn.<br /> Giữa giống và nồng độ CaO kết hợp SiO2 có sự<br /> tương tác ý nghĩa thống kê ở mức 1% đến độ<br /> cứng lóng thứ tư. So sánh giữa hai giống thì giống<br /> MTL547 khi xử lý ở nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l<br /> SiO2 đạt độ cứng cao nhất 6,0 N.<br /> <br /> Bảng 5. Độ cứng (N) lóng thứ tư của hai giống lúa theo các nồng độ CaO kết hợp SiO2 (g/l) ở thời điểm thu hoạch<br /> <br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> 0<br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> Trung bình (A)<br /> F(A)<br /> F(B)<br /> F(A*B)<br /> CV (%)<br /> <br /> Giống (A)<br /> MTL 612<br /> 3,3 de<br /> 3,7 d<br /> 5,3 b<br /> 4,0 b<br /> **<br /> **<br /> **<br /> 7,7<br /> <br /> MTL 547<br /> 3,0 e<br /> 4,5 c<br /> 6,0 a<br /> 4,5 a<br /> <br /> Trung bình (B)<br /> 3,1 c<br /> 4,1 b<br /> 5,6 a<br /> <br /> **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.<br /> Như vậy, khi xử lý ở nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l<br /> SiO2 ở giống MTL547 sẽ gia tăng độ cứng từ lóng<br /> thứ nhất đến lóng thứ tư giúp hạn chế đổ ngã.<br /> <br /> MTL547 (79,1 hạt) cao hơn MTL 612 (75,5 hạt)<br /> và nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 cho hiệu quả<br /> số hạt/bông cao nhất (90,2 hạt). Theo Jones<br /> (2003) Ca tác động đến kỳ giữa trong quá trình<br /> phân chia tế bào, kéo dài ống phấn và giúp hạt<br /> phấn nẩy mầm, đồng thời làm cho ống phấn<br /> trương phồng lên giúp cho sự di chuyển của hạt<br /> phấn đến tế bào cái dễ dàng hơn. Đồng thời, trong<br /> quá trình sinh trưởng và phát triển, khi cây lúa hút<br /> nhiều Si thì sẽ làm lá lúa thẳng đứng (Yoshida &<br /> cs., 1969). Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho số<br /> hạt/bông cao. Ngoài ra, có sự tương tác về số<br /> hạt/bông giữa hai giống và nồng độ CaO kết hợp<br /> SiO2 ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Khi xử lý ở<br /> nồng độ 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2 trên giống<br /> MTL547 đạt số hạt/bông cao nhất 95,9 hạt (Bảng<br /> 6).<br /> <br /> 3.3 Thành phần năng suất và năng suất thực tế<br /> 3.3.1 Số bông/chậu<br /> Qua kết quả thí nghiệm cho thấy đặc tính giống và<br /> nồng độ CaO, SiO2 không ảnh hưởng đến số<br /> bông/chậu. Trong đó, số bông/chậu của hai giống<br /> MTL612 và MTL547 lần lượt là 15,3 và 15,7<br /> bông, nồng độ CaO kết hợp SiO2 đạt số<br /> bông/chậu dao động từ 15,3-15,8 bông (Bảng 1).<br /> 3.3.2 Số hạt/bông<br /> Số hạt/bông của hai giống và giữa các nồng độ<br /> CaO kết hợp SiO2 có sự khác biệt thống kê ở mức<br /> ý nghĩa 1%. Trong đó, số hạt/bông của giống<br /> <br /> Bảng 6. Số hạt/bông của hai giống lúa theo nồng độ CaO kết hợp SiO2 (g/l) ở thời điểm thu hoạch<br /> Nồng độ CaO, SiO2 (g/l) (B)<br /> 0<br /> 0,4 g/l CaO+0,1 g/l SiO2<br /> 2 g/l CaO+0,5 g/l SiO2<br /> Trung bình (A)<br /> <br /> Giống (A)<br /> MTL 612<br /> 69,6 e<br /> 72,5 d<br /> 84,5 b<br /> 75,5 b<br /> <br /> MTL 547<br /> 64,1 f<br /> 77,5 c<br /> 95,9 a<br /> 79,2 a<br /> <br /> 34<br /> <br /> Trung bình (B)<br /> 66,9 c<br /> 75,0 b<br /> 90,2 a<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2