intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người bệnh tại trung tâm y tế thị xã Thuận An

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

90
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người bệnh tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng việc khảo sát 443 người bệnh khám chữa bệnh ngoại trú tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài lòng của người bệnh tại trung tâm y tế thị xã Thuận An

Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kinh tế<br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH<br /> ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ<br /> THỊ XÃ THUẬN AN<br /> Lê Thị Bích Duyên*, Hà Kiên Tân**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến sự hài<br /> lòng của người bệnh tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu<br /> hỗn hợp được sử dụng bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên<br /> cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng việc khảo sát 443 người bệnh khám chữa bệnh ngoại<br /> trú tại Trung tâm y tế Thị xã Thuận An. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: (1) Khả năng<br /> tiếp cận; (2) Qui trình khám bệnh và giá cả; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh;<br /> (4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng<br /> của bệnh nhân. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra hàm ý quản trị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Khả năng tiếp cận; Qui trình khám bệnh và giá cả; Cơ sở vật chất và phương tiện<br /> phục vụ người bệnh; Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn.<br /> <br /> <br /> EFFECT OF QUALITY OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT<br /> SERVICES ON PATIENT SATISFACTION AT THUAN AN<br /> TOWN HEALTH CENTER<br /> ABSTRACT<br /> This study examined the relationship between the quality of medical services to the satisfaction<br /> of patients at Thuan An town medical center in Binh Duong Province. Mixed research methods used<br /> include 2 phases: Qualitative research and quantitative research. Preliminary quantitative research<br /> was conducted by surveying 443 patients in outpatient care at Thuan An town medical center.<br /> Research results show factors such as: (1) Accessibility; (2) Medical examination process and price;<br /> (3) Serving facilities patients; (4) Attitude and Service capabilities of staff have a positive impact on<br /> patient satisfaction. Finally, the study offers governance implications, limitations and directions for<br /> further research.<br /> Keywords: Accessibility; Accessibility, Medical examination process and price; Serving<br /> facilities patients; Attitude and capabilities service<br /> <br /> * SV, khoa quản trị Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương, lethibichduyen111@gmail.com<br /> ** ThS. GV. Trường ĐH Kinh tế - Kỹ Thuật Bình Dương, hktan@ktkt.edu.vn<br /> <br /> 1<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU chữa bệnh. Như vậy, tìm hiểu và lựa chọn một<br /> Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền cơ sở y tế có uy tín để thụ hưởng một dịch vụ<br /> kinh tế đất nước, chất lượng cuộc sống của chăm sóc y tế tốt nhất là nhu cầu chính đáng của<br /> người dân ngày càng cao. Công tác khám chữa người dân. Chính điều này đã tác động đến sự<br /> bệnh được xã hội hóa và trình độ dân trí ngày cạnh tranh giữa các bệnh viện, nhằm đáp ứng sự<br /> càng nâng cao vì vậy người dân muốn được kỳ vọng, sự mong đợi ngày càng cao của khách<br /> tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt nhất để bảo vệ hàng. Trung tâm y tế Thị xã Thuận An là đơn vị<br /> sức khỏe cho bản thân. Chất lượng dịch vụ y tế y tế tuyến huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh được<br /> được cung cấp tại các cơ sở khám chữa bệnh tốt công nhận bệnh viện hạng II nhưng chất lượng<br /> hay kém là mối quan tâm hàng đầu của cơ sở dịch vụ chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây vẫn<br /> khám chữa bệnh, của xã hội và quan trọng hơn chưa đạt hoàn toàn kỳ vọng của bệnh nhân, các<br /> nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị của đánh giá của người bệnh về việc cung cấp dịch<br /> các cơ sở khám chữa bệnh và của người bệnh. vụ còn chậm, đội ngũ nhân viên y tế chưa quan<br /> Trong những năm gần đây, công tác khám chữa tâm chăm sóc cho bệnh nhân, thiếu các thiết bị<br /> bệnh tại các bệnh viện đã đạt được các thành tựu khám chữa bệnh. Vì vậy, mục tiêu của nghiên<br /> quan trọng, đáng ghi nhận như cơ sở hạ tầng, cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa chất<br /> trang thiết bị của mạng lưới bệnh viện được xây lượng dịch vụ khám chữa bệnh đến đến sự hài<br /> dựng, cải tạo, nâng cấp, khả năng tiếp cận của lòng của người bệnh tại Trung tâm y tế Thị xã<br /> người dân với các dịch vụ y tế dễ dàng hơn, Thuận An tỉnh Bình Dương, từ đó đưa ra các<br /> nhiều công nghệ, kỹ thuật y học mới ngang tầm hàm ý quản trị phù hợp, góp phần cải thiện chất<br /> với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại đây.<br /> giới được triển khai, áp dụng thành công một số 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH<br /> kỹ thuật y học công nghệ cao, các chính sách NGHIÊN CỨU<br /> về bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân 2.1. Chất lượng dịch vụ y tế/chất lượng<br /> dân ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh dịch vụ khám chữa bệnh<br /> những thành tựu đạt được, công tác khám chữa Chất lượng dịch vụ y tế bao hàm hai<br /> bệnh ở các bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập cần cấu phần riêng biệt là chất lượng vận hành<br /> phải khắc phục. Nguồn lực đầu tư cho y tế có (functional quality), tức là cách thức người bệnh<br /> tăng hơn so với những năm trước nhưng vẫn được nhận dịch vụ (chất lượng thức ăn, tiếp cận<br /> chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng lẫn dịch vụ) và chất lượng chuyên môn (technical<br /> chất lượng, các kỹ thuật y học cao tuy đã triển quality), tức là chất lượng của việc cung ứng<br /> khai nhưng không đồng đều, ở một số bệnh viện dịch vụ KCB (Gronroos, 1984). Chất lượng<br /> cách ứng xử của một số cán bộ y tế vẫn chưa làm dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn<br /> hài lòng người bệnh. Người sử dụng dịch vụ y tế lực một cách hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu<br /> thường quan tâm và cân nhắc chọn lựa nơi đến cầu CSSK của những người có nhu cầu nhất<br /> khám và chữa bệnh liên quan đến các yếu tố về nhằm mục đích phòng bệnh và CSSK, an toàn,<br /> chất lượng chẳng hạn như: uy tín và danh tiếng không gây lãng phí mà vẫn đảm bảo đáp ứng<br /> của bệnh viện, sự nhanh chóng của các thủ tục được các yêu cầu cao hơn (John vretveit, 1992).<br /> khám chữa bệnh, trình độ năng lực và tay nghề Chất lượng dịch vụ KCB là mức độ theo đó các<br /> của đội ngũ y bác sĩ, mức độ thực hiện trách dịch vụ y tế mà cá nhân và cộng đồng sử dụng<br /> nhiệm và tuân thủ các chuẩn mực về y đức, hiện làm tăng khả năng đạt được kết quả sức khỏe<br /> trạng cơ sở vật chất và mức độ hiện đại của trang mong muốn và phù hợp với kiến thức chuyên<br /> thiết bị, vật công y tế phục vụ cho công tác khám môn hiện tại (Institute of Medicine, 1990).<br /> <br /> <br /> 2<br /> Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...<br /> <br /> <br /> Từ các định nghĩa trên có thể thấy chất 2.2. Sự hài lòng<br /> lượng dịch vụ y tế tùy thuộc vào mục đích và Theo Hansemark và Albinsson (2004),<br /> vào điều kiện hiện tại của hệ thống y tế; đều đề “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ<br /> cập tới sự kỳ vọng của nhân dân, đến tính hiệu tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung<br /> quả - chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với<br /> các dịch vụ y tế nhằm đạt được mục đích cuối sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán<br /> cùng là sức khỏe. trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp<br /> Chất lượng dịch vụ KCB đã được nhiều tác ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.<br /> giả triển khai nghiên cứu, phần lớn các nghiên Oliver & Cộng sự (1999) thì “Sự hài lòng của<br /> cứu đều dựa trên việc vận dụng các khái niệm khách hàng là sự phản hồi tình cảm toàn bộ cảm<br /> của mô hình SERVQUAL hoặc SERVPERF nhận của khách hàng đối với nhà cung cấp dịch<br /> trong lĩnh vực y tế. Nghiên cứu của Coddington vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những gì<br /> và Moore (1987) cho thấy có 5 yếu tố thuộc chất họ nhận được so với mong đợi trước đó”. Như<br /> lượng dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm: (1) Sự vậy, sự hài lòng được hiểu là sự thỏa mãn của<br /> nhiệt tình, chu đáo và quan tâm; (2) Nhân viên y khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm dịch vụ so<br /> tế; (3) Công nghệ - thiết bị; (4) Sự chuyên môn với mong muốn ban đầu.<br /> hóa và mức độ sẵn sàng của dịch vụ; và (5) Kết 2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch<br /> quả điều trị. Nghiên cứu của tổ chức JICAHO vụ và sự hài lòng<br /> (1996) tại Mỹ thì chất lượng dịch vụ KCB bao Theo Parasuraman và cộng sự (1988),<br /> gồm: (1) Hiệu lực; (2) Thích hợp; (3) Hiệu quả; Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai<br /> (4) Quan tâm và chăm sóc; (5) An toàn; (6) khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ<br /> Liên tục; (7) Hiệu dụng; (8) Đúng lúc; và (9) với nhau. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy<br /> Sẵn sàng. Andaleeb (1998) thì cho rằng có chất chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn đến sự<br /> lượng dịch vụ KCB có các yếu tố thành phần thỏa mãn. Lý do là chất lượng liên quan đến việc<br /> sau: (1) Giao tiếp với bệnh nhân; (2) Năng lực cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá<br /> của nhân viên; (3) Thái độ nhân viên; (4) Chất được sau khi đã sử dụng dịch vụ đó. Nếu chất<br /> lượng cơ sở vật chất; và (5) Chi phí. Nghiên cứu lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu<br /> của Akter và cộng sự (2008) tại Bangladesh thì cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách<br /> 5 yếu tố thành phần của chất lượng dịch vụ KCB hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử<br /> là: (1) Đáp ứng; (2) Đảm bảo; (3) Thông tin; (4) dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được<br /> Quy tắc ứng xử; và (5) Sự giúp đỡ. Nhìn chung, dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa mãn<br /> các nghiên cứu tại mỗi quốc gia đều xuất hiện với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm<br /> một vài yếu tố mới thuộc chất lượng dịch vụ nhận dịch vụ có chất lượng thấp, thì việc không<br /> KCB. Tại VN có rất nhiều nghiên cứu về chất hài lòng sẽ xuất hiện.<br /> lượng dịch vụ KCB tại nhiều bệnh viện khác 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> nhau đưa ra các mô hình khác nhau và chưa có Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu<br /> sự thống nhất. Để giải quyết vấn đề này, Bộ Y trước, bộ khung chất lượng dịch vụ y tế của Bộ<br /> tế đã ban hành bộ khảo sát chất lượng dịch vụ y Y tế, nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu<br /> tế gồm 4 thành phần: (1) Khả năng tiếp cận; (2) định tính bằng việc trao đổi với 5 chuyên gia<br /> Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, và 5 bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại Trung<br /> điều trị; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục tâm y tế Thị xã Thuận An nhằm điều chỉnh và<br /> vụ người bệnh; (4) Thái độ ứng xử, năng lực bổ sung các biến quan sát cho các khái niệm<br /> chuyên môn của nhân viên y tế. nghiên cứu để hoàn thành bảng câu hỏi nghiên<br /> <br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> cứu. Kết quả khảo cứu lí thuyết và nghiên cứu lượng dịch vụ trong lĩnh vực y tế gồm các khái<br /> định tính, nghiên cứu đề nghị cấu thành chất niệm sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu mẫu tối thiểu là 155. Để đạt được kích thước<br /> Nghiên cứu được tiến hành qua 02 giai mẫu đề ra, nhóm tác giả gửi 500 phiếu khảo sát,<br /> đoạn: (1) Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ dùng thu về là 472 phiếu (trong đó 443 phiếu hợp lệ<br /> phương pháp nghiên cứu định tính; (2) Giai và 29 phiếu không hợp lệ do người được khảo<br /> đoạn nghiên cứu chính thức dùng phương pháp sát trả lời không đầy đủ các câu hỏi và trả lời<br /> nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính không đúng theo hướng dẫn). Mẫu được chọn<br /> thông qua hình thức thảo luận nhóm và thảo theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác<br /> luận với các chuyên gia trong lĩnh vực y tế nhằm suất với cỡ mẫu theo công thức: N ≥ 5*x (trong<br /> khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan đó: x là tổng số biến quan sát) (Hoàng Trọng<br /> sát dùng để đo lường các khái niệm, các yếu tố và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Sau khi<br /> ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ bệnh viện. Từ tiến hành thu thập dữ liệu được xử lí bằng các<br /> đó xây dựng và hiệu chỉnh các thang đo, thiết kế phần mềm SPSS 23.0 để phân tích độ tin cậy<br /> bảng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá<br /> hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát với 31 biến EFA và phân tích hồi quy bội.<br /> quan sát (xem thêm bảng 1), như vậy kích thước<br /> Bảng 1: Thang đo lường chất lượng dịch vụ KCB và sự hài lòng<br /> <br /> TT Thang đo Nguồn gốc<br /> A. Khả năng tiếp cận<br /> A1 Các biển báo, chỉ dẫn đường đến bệnh viện rõ ràng, dễ nhìn, dễ tìm<br /> A2 Các sơ đồ, biển báo chỉ dẫn đường đến các khoa, phòng trong bệnh<br /> viện rõ ràng, dễ hiểu, dễ tìm.<br /> A3 Các khối nhà, cầu thang được đánh số rõ ràng, dễ tìm Bộ Y tế (2017)<br /> A4 Các lối đi trong bệnh viện, hành lang bằng phẳng, dễ đi<br /> A5 Có thể tìm hiểu các thông tin và đăng ký khám qua điện thoại, trang<br /> tin điện tử của bệnh viện (website) thuận tiện<br /> <br /> 4<br /> Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...<br /> <br /> <br /> B. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị<br /> B1 Quy trình khám bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu<br /> B2 Các quy trình, thủ tục khám bệnh được cải cách đơn giản, thuận tiện<br /> B3 Giá dịch vụ y tế niêm yết rõ ràng, công khai<br /> B4 Nhân viên y tế tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm các thủ tục<br /> niềm nở, tận tình.<br /> B5 Được xếp hàng theo thứ tự trước sau khi làm các thủ tục đăng ký,<br /> nộp tiền, khám bệnh, xét nghiệm, chiếu chụp Bộ Y tế (2017)<br /> B6 Đánh giá thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám<br /> B7 Đánh giá thời gian chờ tới lượt bác sỹ khám<br /> B8 Đánh giá thời gian được bác sỹ khám và tư vấn<br /> B9 Đánh giá thời gian chờ làm xét nghiệm, chiếu chụp<br /> B10 Đánh giá thời gian chờ nhận kết quả xét nghiệm, chiếu chụp<br /> C. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh<br /> C1 Có phòng/sảnh chờ khám sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè; kín gió<br /> và ấm áp vào mùa đông.<br /> C2 Phòng chờ có đủ ghế ngồi cho người bệnh và sử dụng tốt<br /> C3 Phòng chờ có quạt (điều hòa) đầy đủ, hoạt động thường xuyên<br /> C4 Phòng chờ có các phương tiện giúp người bệnh có tâm lý thoải mái Bộ Y tế (2017)<br /> như ti vi, tranh ảnh, tờ rơi, nước uống,…<br /> C5 Được bảo đảm sự riêng tư khi khám bệnh, chiếu chụp, làm thủ thuật.<br /> C6 Nhà vệ sinh thuận tiện, sử dụng tốt, sạch sẽ<br /> C7 Môi trường trong khuôn viên bệnh viện xanh, sạch, đẹp.<br /> C8 Khu khám bệnh bảo đảm an ninh, trật tự, phòng ngừa trộm cắp cho<br /> người dân<br /> D. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế<br /> D1 Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, thái độ, giao tiếp<br /> đúng mực<br /> D2 Nhân viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán…) có lời nói, thái độ,<br /> giao tiếp đúng mực Bộ Y tế (2017)<br /> D3 Được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp đỡ<br /> D4 Năng lực chuyên môn của bác sỹ, điều dưỡng đáp ứng mong đợi<br /> E. Sự hài lòng<br /> E1 Kết quả khám bệnh đã đáp ứng được nguyện vọng của Ông/Bà<br /> E2 Các hóa đơn, phiếu thu, đơn thuốc và kết quả khám bệnh được cung<br /> cấp đầy đủ, rõ ràng, minh bạch và được giải thích nếu có thắc mắc. Bộ Y tế (2017)<br /> E3 Đánh giá mức độ tin tưởng về chất lượng dịch vụ y tế<br /> E4 Đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế<br /> Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và nghiên cứu định tính.<br /> 5<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN chiếm 0.2%, 15 – 25 tuổi chiếm 14,4%, trên 50<br /> 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu tuổi chiếm 17,2%. Về khoảng cách từ nhà bệnh<br /> Từ bảng 2 cho thấy với 443 bệnh nhân nhân đến bệnh viện thì trên dưới 10 Kilomet là<br /> tham gia khảo sát về mặt giới tính tỷ lệ gần cao nhất chiếm 79%, từ 11 – 20 Kilomet chiếm<br /> tương đương nhau với nam chiếm 49,2%, nữ 20,3%, còn lại trên 20 Kilomet chiếm 0,7%.<br /> chiếm 50,8%. Với độ tuổi thì đa phần có độ tuổi Cuối cùng là tỷ lệ có BHYT chiếm đến 88,9%<br /> từ 26 – 50 chiếm 68,2%, còn lại là dưới 15 tuổi so với 11,1% không có bảo hiểm y tế<br /> Bảng 2: Mẫu khảo sát<br /> Cơ cấu mẫu Tần suất Tỷ lệ<br /> Nữ 218 49,2%<br /> Giới tính<br /> Nam 225 50,8%<br /> Tổng 443 100%<br /> Dưới 15 tuổi 1 0,2%<br /> Độ tuổi Từ 15 đến 25 tuổi 64 14,4%<br /> Từ 26 đến 50 tuổi 302 68,2%<br /> Trên 50 tuổi trở lên 76 17,2%<br /> Tổng 443 100%<br /> Trên dưới 10 kilomet 350 79%<br /> Khoảng cách đến bệnh viện Từ 10 – 20 kilomet 90 20,3%<br /> Trên 20 kilomet 3 0,7%<br /> Tổng 443 100%<br /> Có 394 88,9%<br /> BHYT<br /> Không 49 11,1%<br /> Tổng 443 100%<br /> Nguồn: Kết quả nghiên cứu<br /> 4.2. Kiểm định thang đo = 0.797 và hệ số tương quan biến tổng ở mức<br /> 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy cho phép 0,608 – 0,877, cho thấy các biến có<br /> Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố đều mối quan hệ rất chặt chẽ, nên các biến sẽ được<br /> có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s Alpha giữ lại (trong đó có 2 biến bị loại là C1 và C2<br /> lớn hơn 0.6. Trong đó: Khả năng tiếp cận với do có tương quan biến tổng 1 (1,039): đạt yêu cầu. Giá trị tổng<br /> 4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phương sai trích = 59,09% (> 50%) => đạt yêu<br /> phá (EFA) cầu. Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến<br /> Kết quả phân tích EFA lần cuối (bảng 3) quan sát giữa các nhân tố đều > 0.3 cho thấy các<br /> cho thấy: kiểm định Bartlett: Sig = 0.000 < 5%: nhân tố có giá trị phân biệt cao (có 5 biến quan<br /> các biến quan sát trong phân tích EFA có tương sát sau bị loại là: A5, B4, B5, B8, C6. Lý do bị<br /> quan với nhau trong tổng thể; Hệ số KMO = loại do có Hệ số nhân tố tải < 0.5 và khác biệt về<br /> 0,877 > 0.5: phân tích nhân tố là cần thiết cho hệ số tải nhân tố của các biến quan sát giữa các<br /> dữ liệu; Có 5 nhân tố được rút trích từ phân tích nhân tố < 0.3.).<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích EFA (lần cuối)<br /> Thành phần<br /> 1 2 3 4 5<br /> B7 .846<br /> B10 .834 .231<br /> B9 .831 .247<br /> B6 .781 .205<br /> A1 .808 .290<br /> A2 .224 .801<br /> A3 .766 .210<br /> A4 .736 .225 .214<br /> C7 .742<br /> C5 .271 .293 .713<br /> C8 .662 .202<br /> C4 .637 .269 .296<br /> C3 .631 .267<br /> D2 .869<br /> D3 .850 .222<br /> D1 .213 .305 .602<br /> D4 .207 .297 .203 .556<br /> B2 .222 .778<br /> B3 .203 .765<br /> B1 .350 .745<br /> Nguồn: Kết quả nghiên cứu<br /> Kết quả phân tích này cũng cho thấy, từ 4 của nhân viên y tế, thì yếu tố Sự minh bạch thông<br /> yếu tố chất lượng dịch vụ KCB trong mô hình tin và thủ tục khám bệnh, điều trị bị tách thành 2<br /> ban đầu là: (1) Khả năng tiếp cận; (2) Sự minh yếu tố mới và được đặt tên là: “Qui trình khám<br /> bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; bệnh và giá cả với các biến B1,B2,B3” và “Thời<br /> (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người gian phục vụ với các biến B6, B7, B9, B10”.<br /> bệnh; (4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn Như vậy mô hình được điều chỉnh như hình 2.<br /> <br /> <br /> 7<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mô hình nghiên cứu đề xuất (có hiệu chỉnh)<br /> <br /> Như vậy mô hình còn lại 24 biến quan sát của kiểm định F nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% có<br /> sẽ được giữ lại với 6 khái niệm nghiên cứu để thể đánh giá mô hình này là phù hợp. Kết quả từ<br /> phân tích hồi quy bội trong phần tiếp theo. bảng 5 cho thấy có 4 yếu tố chất lượng dịch vụ<br /> 4.2.3. Kiểm định giả thuyết thông qua KCB ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh<br /> phân tích hồi quy bội với độ tin cậy 95%, cụ thể: (1) Khả năng tiếp<br /> Kết quả cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.503 cận; (2) Qui trình khám bệnh và giá cả; (3) Cơ<br /> nghĩa là 50,3% sự biến thiên của sự hài lòng của sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh;<br /> người bệnh được giải thích bởi các yếu tố thành (4) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của<br /> phần thuộc chất lượng dịch vụ KCB (Xem bảng nhân viên y tế. Riêng yếu tố thời gian phục vụ<br /> 4). Hệ số Durbin-Watson bằng 1,767 < 2.5 nên không có tác động đến sự hài lòng (sig>10%).<br /> mô hình không có tương quan chuỗi. Hệ số Sig<br /> Bảng 4: Kết quả phân tích Durbin-Watson của mô hình<br /> Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số Durbin-Watson<br /> 1 0.713 0,509 0,503 0.37587 1,767<br /> Nguồn: Kết quả nghiên cứu<br /> Bảng 5: Kết quả tóm lược mô hình hồi quy bội<br /> Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số đa cộng<br /> chưa chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến<br /> Model B Sai số Beta t Sig. Tolerance VIF<br /> 1 Hăng số 0,892 0,284 3,136 0,002<br /> A ,076 .035 ,094 2.163 ,031 ,593 1,687<br /> B_1 ,219 .041 ,233 5.370 ,000 ,599 1,671<br /> B_2 -,049 .031 -,061 -1.574 ,116 ,747 1,339<br /> C ,168 .045 ,160 3.727 ,000 ,614 1,629<br /> D ,347 .033 ,435 10.555 ,000 ,663 1,508<br /> Nguồn: Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> 8<br /> Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...<br /> <br /> <br /> Căn cứ vào kết quả hồi quy ở phần trên ý nghĩa 5%. Còn lại giả thuyết H3 không được<br /> thì các giả thuyết từ H1, H2, H4, H5 được trình chấp nhận<br /> bày trong bảng 6 đều được chấp nhận với mức<br /> Bảng 6: Kết quả kiểm định giả thuyết<br /> Giả thuyết Sig Kết quả<br /> H1: Khả năng tiếp cận có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của 5% Chấp nhận<br /> người bệnh.<br /> H2: Qui trình khám bệnh và giá cả có tác động cùng chiều đến sự 5% Chấp nhận<br /> hài lòng của người bệnh.<br /> H3: Thời gian phục vụ có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của 11,6% Không Chấp nhận<br /> người bệnh.<br /> H4: Cơ sở vật chất và phương tiện có tác động cùng chiều đến sự 5% Chấp nhận<br /> hài lòng của người bệnh.<br /> H5: Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có 5% Chấp nhận<br /> tác động cùng chiều đến sự hài lòng của người bệnh.<br /> Nguồn: Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thái độ ứng dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế Thị<br /> xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế với xã Thuận An. Để đạt mục tiêu này, nhóm tác giả<br /> hệ số Beta rất lớn = 0,435, nghĩa là trong trường đã kiểm định mô hình các thành phần trên qua<br /> hợp các yếu tố khác không đổi, nếu Thái độ ứng 2 giai đọan nghiên cứu định tính và nghiên cứu<br /> xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế tăng định lượng chính thức. Nghiên cứu định tính<br /> lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh sẽ dùng phương pháp thảo luận nhóm và phỏng<br /> tăng lên 0,435 đơn vị. Tiếp đến là Quy trình khám vấn thử để đề xuất thang đo chất lượng dịch<br /> bệnh và giá cả: Yếu tố này có ảnh hưởng lớn thứ vụ khám chữa bệnh sao cho phù hợp với thực<br /> nhì với hệ số Beta = 0,233, có nghĩa là khi các tế địa phương. Nghiên cứu định lượng dùng<br /> yếu tố khác không đổi, nếu Quy trình khám bệnh phương pháp thu thập dữ liệu với bảng câu hỏi<br /> và giá cả tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của phỏng vấn. Chọn mẫu thuận tiện phi xác suất,<br /> người bệnh sẽ tăng lên 0,233 đơn vị. Kế đến Cơ kích thước 443. Sau đó kiểm định thang đo và<br /> sở vật chất và phương tiện có hệ số Beta lớn thứ mô hình lý thuyết bằng phần mềm SPSS 23.0.<br /> ba = 0,160, nghĩa là khi các yếu tố khác không Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số<br /> đổi, nếu Cơ sở vật chất và phương tiện tăng lên 1 Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám<br /> đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh sẽ tăng lên phá EFA. Còn mô hình hồi quy tuyến tính bội thì<br /> 0.160 đơn vị. Cuối cùng là yếu tố Khả năng tiếp kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy<br /> cận có hệ số Beta rất nhỏ = 0,094, nghĩa là khi 31 biến quan sát có 5 khái niệm ban đầu sau khi<br /> các yếu tố khác không đổi, nếu Khả năng tiếp cận phân tích Cronbach’s Alpha và EFA có 6 khái<br /> tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của người bệnh niệm gồm 24 biến quan sát (yếu tố Sự minh bạch<br /> sẽ tăng lên 0,094 đơn vị. thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị bị tách<br /> 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ thành 2 yếu tố mới là: “Qui trình khám bệnh và<br /> 5.1. Kết luận giá cả” và “Thời gian phục vụ”). Kết quả phân<br /> Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá tích hồi quy bội cho thấy có 4 yếu tố thuộc chất<br /> <br /> <br /> 9<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> lượng dịch vụ KCB ảnh hưởng đến sự hài lòng chưa được, trau dồi hướng dẫn bác sĩ khi có phác<br /> của người bệnh với độ tin cậy 95% được xếp lần đồ điều trị mới nhằm nâng cao năng lực điều trị.<br /> lượt theo mức động tác động từ mạnh đến yếu 5.2.2. Qui trình khám bệnh và giá cả<br /> là: (1) Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn Bệnh viện cần thống kê và kiểm soát được<br /> của nhân viên y tế; (2) Qui trình khám bệnh và thời gian chờ khám của người bệnh đồng thời<br /> giá cả; (3) Cơ sở vật chất và phương tiện phục đưa ra các can thiệp kịp thời nhằm nâng cao chất<br /> vụ người bệnh; cuối cùng là (4) Khả năng tiếp lượng phục vụ người bệnh, xây dựng quy trình<br /> cận. Riêng yếu tố thời gian phục vụ không có hợp lý tăng sự thuận tiện cho bệnh nhân, hạn chế<br /> tác động đến sự hài lòng (sig>10%) lại tác động để bệnh nhân phải chờ đợi lâu, với các giải pháp<br /> ngược chiều (có thể lý giải nếu thời gian KCB như đăng ký khám bệnh qua điện thoại, website,<br /> quá ngắn thì người bệnh sẽ có suy nghĩ là cơ sở đặt phòng tư vấn đại diện ở các tỉnh để hỗ trợ<br /> y tế đó khám bệnh không chu đáo). Trong khi đăng ký khám chữa bệnh và khám sàng lọc ban<br /> đó yếu tố này được phát hiện từ phân tích EFA, đầu. Triển khai thêm các quầy thu ngân, quầy<br /> và được kỳ vọng sẽ mang lại sự hài lòng cho tiếp nhận giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian chờ<br /> bệnh nhân nhưng lại không có ảnh hưởng trong đợi làm thủ tục. Bố trí thêm phòng khám và bác<br /> nghiên cứu này. sĩ để giảm tải áp lực lượt bệnh nhân khám trên<br /> 5.2. Hàm ý quản trị bác sĩ, điều này còn giúp cho bác sĩ khám kỹ và<br /> 5.2.1. Thái độ ứng xử, năng lực chuyên có thêm thời gian tư vấn cho bệnh nhân.<br /> môn của nhân viên y tế Về giá cả, bệnh viện nên việc tìm hiểu giá<br /> Bệnh viện phải thường xuyên tập huấn kỹ dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh cùng phân<br /> năng giao tiếp cho nhân viên, thay đổi thái độ khúc để từ đó xây dựng chiến lược giá và có<br /> của nhân viên y tế đối với người bệnh như khách chính sách giá từ bình dân đến cao cấp sao cho<br /> hàng quí báu và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản giá dịch vụ hợp lý để mọi người đều có thể tiếp<br /> là phục vụ chu đáo tùy theo nhu cầu và tính cách cận và thụ hưởng dịch vụ chăm sóc y tế một<br /> từng cá nhân, thân thiện với tất cả người bệnh và cách tốt nhất, đầy đủ. Cân nhắc giữa chi phí và<br /> cảm thông với những thiếu sót của người bệnh. lợi ích thì khuynh hướng của các bác sĩ là thực<br /> Triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn hiện tối đa các phương pháp điều trị cho bệnh<br /> chuyên môn do Bộ Y tế, Bệnh viện ban hành nhân mà ít quan tâm đến chi phí, đến khả năng<br /> cho bác sĩ, đội ngũ điều dưỡng, nhân viên y tế chi trả của người bệnh. Nhưng về mặt quản lý<br /> bao gồm kỹ năng giao tiếp với người bệnh như: kinh tế thì coi việc xem xét chi phí và lợi ích khi<br /> chào hỏi, tiếp đón người bệnh niềm nở, sẵn sàng quyết định điều trị cho bệnh nhân là một vấn đề<br /> giúp đỡ người bệnh; tiếp xúc, thăm khám bệnh quan trọng.<br /> giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh 5.2.3. Cơ sở vật chất và phương tiện phục<br /> thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc. Nâng cao vụ người bệnh<br /> trình độ của bác sĩ, điều dưỡng, trau dồi y đức, Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ người<br /> chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn bệnh có xe đẩy tại khoa khám bệnh để vận<br /> nhân lực chất lượng cao, chuyên môn sâu. Xây chuyển người bệnh, có mái hiên che nắng, mưa<br /> dựng phác đồ điều trị, rà soát các nguy cơ sai cho người bệnh, có sảnh và ghế ngồi cho người<br /> sót chuyên môn để phát hiện kịp thời các nguy bệnh và thân nhân ngồi chờ đến lượt khám, trồng<br /> cơ tiềm ẩn đối với an toàn người bệnh và có các nhiều cây xanh tạo cảnh quan thiên nhiên và gần<br /> biện pháp can thiệp thích hợp. Thường xuyên gũi. Vì nguồn lực nhà nước có hạn, không thể<br /> cập nhật và tổ chức các buổi trao đổi chuyên mở rộng đầu tư, nên cần huy động vốn của xã<br /> môn rút kinh nghiệm những ca điều trị được và hội, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài xã hội hóa<br /> <br /> <br /> 10<br /> Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ...<br /> <br /> <br /> trang thiết bị máy móc đảm bảo có đủ máy móc, pitals in Bangladesh, Journal of Service<br /> trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu khám Research, February Special Issue, 125-146.<br /> chữa bệnh cho khách hàng. [5]. Andaleeb, S. S. (1998), Determinants of Cus-<br /> 5.2.4. Khả năng tiếp cận tomer Satisfaction with Hospitals: A Manage-<br /> Mở rộng thêm các dịch vụ nhằm tạo sự rial Model, International Journal of Health<br /> tiện ích cho bệnh nhân như: có nhân viên chăm Care Quality Assurance, 11, 6, 181 – 187.<br /> sóc khách hàng hướng dẫn bệnh nhân, biết phiên [6]. Andaleeb, S. S. (2001), Service Quality Per-<br /> dịch nhiều thứ tiếng cho người nước ngoài, đa ceptions and Patient Satisfaction: A Study<br /> dạng các gói khám chữa bệnh dịch vụ, phát of Hospitals in a Developing Country, So-<br /> triển và mở thêm các bệnh viện vệ tinh tạo điều cial Science & Medicine, 52, 1359–1370.<br /> kiện thuận lợi cho người dân có nhu cầu khám [7]. Anderson, E. (1995), Measuring Service<br /> chữa bệnh, liên kết với các bệnh viện đào tạo và Quality in a University Health Clinic, In-<br /> chuyển giao kỹ thuật mới, thực hiện tốt đề án ternational Journal of Health Care Quality<br /> 1816 của nhà nước luân phiên đội ngũ y bác sĩ, Assurance, 8, 2, 32-37.<br /> tiếp nhận các nguồn từ Bảo hiểm y tế tư nhân [8]. Babakus, E. & Mangold, W. G. (1992),<br /> mở rộng nguồn khách hàng, tăng thêm các tiện Adapting the SERVQUAL Scale to Hos-<br /> ích y tế cho khách hàng... pital Services: an Empirical Investigation,<br /> 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Health Services Research, 26, 6, 767-786.<br /> Kích cỡ mẫu khảo sát là 433 phiếu và [9]. Bakar, C., Akgun, H. S. & Assaf, A. F. A.<br /> phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên khả năng (2008), The Role of Expectations in Pa-<br /> tổng quát có thể chưa cao. Riêng yếu tố thời gian tients Hospital Assessments: A Turkish<br /> phục không có ảnh hưởng (kỳ vọng là tác động University Hospital Example, International<br /> cùng chiều nhưng kết quả là ngược chiều) đến Journal of Health Care Quality Assurance,<br /> sự hài lòng của người bệnh trong nghiên cứu 21, 5, 503-516.<br /> này nên các nghiên cứu tiếp theo có thể kiểm [10]. Coddington, D. & Moore, K. (1987),<br /> định lại ở ngữ cảnh khác hoặc một mẫu khảo sát Quality of Care as a Business Strategy:<br /> lớn hơn, hoặc tiến hành nghiên cứu định tính để How Customers Define Quality and How to<br /> khám phá phát hiện này. Market It, Healthcare Forum, 30, 2, 29-32.<br /> [11]. Cronin, J. J. Jr. & Taylor, S. A. (1992),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Measuring Service Quality: A Reexamina-<br /> TIẾNG VIỆT tion and Extension, Journal of Marketing,<br /> [1]. Bộ Y Tế (2017), Phiếu khảo sát ý kiến người 56, July, 55-68.<br /> bệnh ngoại trú [12]. Daoud-Marrakchi, M. Fendri-Elouze, S.<br /> [2]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc Ch. Ill, Bejar-Ghadhab, B. (2008), Develop-<br /> (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với ment of a Tunisian Measurement Scale for<br /> SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. Patient Satisfaction: Study case in Tunisian<br /> [3]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang Private Clinics, World Academy of Science,<br /> (2008), Nghiên cứu khoa học trong Quản trị Engineering and Technology, 45, 81 – 89.<br /> kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. [13]. Donabedian, A. (1980), Explorations<br /> TIẾNG ANH in quality assessment and monitoring. The<br /> [4]. Akter, S. M., Upal, M. & Hani, U. (2008), definition of quality and approaches to its<br /> Service Quality Perception and Satisfac- assessment, Ann Arbor, MI: Health Admin-<br /> tion: A Study Over Suburban Public Hos- istration Press<br /> <br /> <br /> 11<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> [14]. Gronroos (1984), A Service Quality and Koenig, H. F. (1994), Service Quality<br /> Model and its Marketing Implications, Eu- Measurement, Journal of Health Care Mar-<br /> ropean Journal of Marketing, 18(4): 36-44 keting, 14, 3, 34-40.<br /> [15]. Institute of Medicine (1990), Medicare: [20]. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A. &<br /> A strategy for quality assurance, Vol.1. , Berry, L. L. (1988), SERVQUAL: A Mul-<br /> Washington, DC,: National Academy Press. tiple Item Scale for Measuring Consumer<br /> [16]. JICAHO (1996), Accreditation Manual Perceptions of Service Quality, Journal of<br /> for Hospitals, Volume II, Oakbrook Ter- Retailing, 64, 1, 12-40.<br /> race, IL: Joint Commission on Accredita- [21]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Ber-<br /> tion of Healthcare Organizations. ry, L. L. (1991), Refinement and Reassess-<br /> [17]. John Øvretveit (1992), Health Service ment of the SERVQUAL Scale, Journal of<br /> Quality, Oxford: Blackwell Scientific Press Retailing, 67, 4, 420-450.<br /> [18]. Joseph F. Hair J. R, William C. Black, [22]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Ber-<br /> Barry J. Babin, Rolph Anderson (2009), ry, L.L. (1985), A Conceptual Model of Ser-<br /> Multivariate Data Analysis. vice Quality and Its Implications for Future<br /> [19]. McAlexander, J. H., Kaldenburg, D. O. Research, Journal of Marketing, 49, 41-50.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0