intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chế độ cho ăn đến hoạt động enzym tiêu hóa ở ấu trùng cá giò (Rachycentron canadum Linnaeus, 1766)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Enzym từ ruột ấu trùng cá giò gồm alkaline phosphatase (AP), leucine aminopeptidase (LAP) và leucine-alanine peptidase (leu-ala) xuất hiện ngay từ khi ấu trùng ăn thức ăn ngoài (2 ngày tuổi) và hoạt tính của chúng tăng mạnh cùng với sự tăng trưởng của cá. Hoạt tính chuyên biệt (specifi c activity) của enzym màng thành ruột (bbm) AP tăng từ ngày 23 đến 26 ngày tuổi ở cá sử dụng hoàn toàn thức ăn sống (LF) (P < 0,05) và tăng từ 26 đến 30 ngày tuổi (P < 0,05) ở cá sử dụng thức ăn công nghiệp (L-MD) từ 17 ngày tuổi. Sự thay đổi về hoạt tính chuyên biệt của enzym bbm LAP có xu hướng tăng tương tự như bbm AP nhưng không sai khác trong cùng một nghiệm thức (P> 0,05).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chế độ cho ăn đến hoạt động enzym tiêu hóa ở ấu trùng cá giò (Rachycentron canadum Linnaeus, 1766)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHO ĂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ENZYM<br /> TIÊU HÓA Ở ẤU TRÙNG CÁ GIÒ (Rachycentron canadum Linnaeus, 1766)<br /> EFECTS OF FEEDING REGIME ON ACTIVITY OF INTESTINAL DIGESTIVE<br /> ENZYMES IN COBIA (Rachycentron canadum Linnaeus, 1766) LARVAE<br /> Nguyễn Quang Huy1, Elin Kjørsvik2<br /> Ngày nhận bài: 30/7/2017; Ngày phản biện thông qua: 11/8/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Enzym từ ruột ấu trùng cá giò gồm alkaline phosphatase (AP), leucine aminopeptidase (LAP) và<br /> leucine-alanine peptidase (leu-ala) xuất hiện ngay từ khi ấu trùng ăn thức ăn ngoài (2 ngày tuổi) và hoạt tính<br /> của chúng tăng mạnh cùng với sự tăng trưởng của cá. Hoạt tính chuyên biệt (specific activity) của enzym màng<br /> thành ruột (bbm) AP tăng từ ngày 23 đến 26 ngày tuổi ở cá sử dụng hoàn toàn thức ăn sống (LF) (P < 0,05)<br /> và tăng từ 26 đến 30 ngày tuổi (P < 0,05) ở cá sử dụng thức ăn công nghiệp (L-MD) từ 17 ngày tuổi. Sự thay<br /> đổi về hoạt tính chuyên biệt của enzym bbm LAP có xu hướng tăng tương tự như bbm AP nhưng không sai khác<br /> trong cùng một nghiệm thức (P> 0,05). Chỉ số trưởng thành (chỉ số phát triển đầy đủ) của ruột ấu trùng cá (gut<br /> maturation index), là tỉ lệ giữa hoạt tính cá thể (individual activity) của enzym màng thành ruột bbm AP hoặc<br /> bbm LAP với enzym nội bào leu-ala, tăng lên cùng với gia tăng hoạt tính của enzym bbm AP ở mỗi nghiệm<br /> thức. Kết quả thí nghiệm này cho thấy ruột ấu trùng cá giò trưởng thành ở 26 ngày tuổi tại nghiệm thức LF<br /> và muộn hơn ở 30 ngày tuổi tại nghiệm thức L-MD. Ấu trùng cá sử dụng thức ăn công nghiệp từ 17 ngày tuổi<br /> giảm chỉ số trưởng thành của ruột và tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức L-MD so với cá ở nghiệm thức LF.<br /> Từ khóa: Cá giò, Rachycentron canadum, alkaline phosphatase, leucine aminopeptidase, leucine-alanine<br /> peptidase<br /> ABSTRACT<br /> Intestinal enzymes of cobia larvae including alkaline phosphatase (AP), leucine aminopeptidase (LAP)<br /> and leucine-alanine peptidase (leu-ala) were detected at first feeding and increased exponentially with larval<br /> growth. Specific activity of brush border memberane (bbm) AP increased from 23 to 26 days post hatch (dph)<br /> in larvae fed exclusively live feed (LF) (P < 0.05), and increased from 26 to 30 dph (P < 0.05) in larve co-fed<br /> with micro diet (L-MD) from 17 dph. The specific activity of bbm LAP had the same trend as for bbm but no<br /> significance was detected within each treatment (P> 0.05). Gut maturation index, defined as ratio of individual<br /> activity of bmm AP or bbm LAP and cytosolic enzyme leu-la, increased as incensement in activity of bbm AP in<br /> each treatment. This study showed that maturation of larval intestine occurred on 26 dph in the LF, and later<br /> on 30 dph in the L-MD treatment. Weaning cobia larvae from 17 dph delayed gut maturation and associated<br /> with a lower survival compared to those fed live feed.<br /> Keywords: Cobia, Rachycentron canadum, Alkaline phosphatase, Leucine aminopeptidase,<br /> Leucine-alanine peptidase<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 1, Email : nguyen.huy@ria1.org<br /> Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Nauy<br /> <br /> 42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Số 3/2017<br /> quan trọng để hiểu nhu cầu dinh dưỡng và khả<br /> <br /> Cá giò Rachycentron canadum là loài cá<br /> <br /> năng tiêu hóa của cá khi sử dụng thức ăn tổng<br /> <br /> rất thích hợp cho phát triển nuôi biển, do chúng<br /> <br /> hợp. Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm hiểu<br /> <br /> có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị thương<br /> <br /> sự phát triển ba enzyme trong ruột ấu trùng cá<br /> <br /> phẩm cao [1], [7], [9].Tuy nhiên, sản xuất giống<br /> <br /> giò là AP, LAP and leu-ala, đồng thời đánh giá<br /> <br /> cá giò ổn định về chất lượng và sản lượng để<br /> <br /> ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn tổng hợp<br /> <br /> phục vụ nuôi thương phẩm vẫn còn là vấn đề.<br /> <br /> sớm từ 17 ngày tuổi (dph) đến quá trình trưởng<br /> <br /> Trong hệ thống sản xuất giống thâm canh, Holt<br /> <br /> thành ruột ấu trùng cá giò.<br /> <br /> và cs (2007) cho rằng có thể nâng cao tỉ lệ<br /> sống và tăng trưởng của ấu trùng cá giò nếu có<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> thể luyện chúng sử dụng thức ăn công nghiệp<br /> <br /> 1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> <br /> sớm để thay thế Artemia. Dạ dày của ấu trùng<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành trên ấu trùng<br /> <br /> cá giò đã bắt đầu hình thành và hoạt động<br /> <br /> cá giò (Rachycentron canadum), giai đoạn<br /> <br /> chức năng trong khoảng 12 đến 20 ngày tuổi.<br /> <br /> từ 0 đến 33 ngày tuổi. Thí nghiệm được thực<br /> <br /> Hoạt tính của enzym tiêu hóa tuyến tụy cũng<br /> tăng trong thời gian này, gợi ý rằng ấu trùng<br /> cá có thể sử dụng thức ăn công nghiệp ở thời<br /> điểm này [5]. Tuy nhiên, khả năng tiêu hóa của<br /> ấu trùng cá giò không chỉ phụ thuộc vào phát<br /> triển của dạ dày mà còn phụ thuộc vào quá<br /> trình trưởng thành của tế bào ruột enterocytes<br /> (intestinal cells). Quá trình trưởng thành của tế<br /> bào ruột được xác định khi ấu trùng cá chuyển<br /> từ hình thức tiêu hóa của ấu trùng sang hình<br /> thức tiêu hóa của cá trưởng thành [11]. Ở ấu<br /> trùng cá, quá trình phát triển đầy đủ của ruột cá<br /> dường như xảy ra trong khoảng thời gian ngắn,<br /> đặc trưng bởi gia tăng đột ngột về hoạt tính<br /> chuyên biệt (specific activity) của enzym màng<br /> tế bào ruột (brush boder membrane, bbm) như<br /> enzym alkaline phosphatase (AP) và leucine<br /> aminopeptidase (LAP), trùng với quá trình<br /> <br /> hiện tại Phân viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy<br /> sản Bắc Trung bộ, thị xã Cửa Lò, Nghệ An.<br /> Phân tích enzym được tiến hành tại phòng thí<br /> nghiệm của Đại học Khoa học và Công nghệ<br /> Nauy, Trondheim, Nauy. Thời gian tiến hành thí<br /> nghiệm từ 4/2008-12/2009.<br /> 2. Bố trí thí nghiệm<br /> Ấu trùng cá giò được ấp nở từ trứng thụ<br /> tinh của cùng 1 cá giò mẹ bằng phương pháp<br /> cho đẻ tự nhiên trong bể (72 m3). Ấu trùng cá<br /> giò được ương nuôi trong hai bể composite<br /> 500 L đáy chóp. Mật độ nuôi ban đầu là 45 ấu<br /> trùng/L. Trong bể thứ nhất (nghiệm thức LF),<br /> ấu trùng được cho ăn rotifer làm giàu từ khi<br /> mới mới miệng (2 ngày tuổi) đến ngày thứ 12<br /> (3 - 8 rotifer/mL, 2 lần/ngày), và nauplius artemia<br /> Vĩnh Châu Artemia franciscana (AF) từ 7 - 8<br /> <br /> giảm hoạt tính liên tục theo thời gian của các<br /> <br /> ngày tuổi (dph), sau đó là nauplii artemia Great<br /> <br /> enzym nội bào ở tế bào ruột là leucine-alanine<br /> <br /> Salt Lake (EG) A. franciscana (INVE Thailand<br /> <br /> peptidase (leu-ala). Quá trình trưởng thành này<br /> <br /> Ltd., Thái Lan) cho đến khi kết thúc thí nghiệm<br /> <br /> chịu ảnh hưởng bởi thành phần dinh dưỡng<br /> <br /> vào 33 ngày tuổi (mật độ cho ăn 1 - 3 con/mL,<br /> <br /> trong thức ăn của ấu trùng cá [11]. Từ trước<br /> <br /> 1 - 4 lần/ngày). Ở bể thứ 2 (nghiệm thức L-MD),<br /> <br /> đến nay chưa có nghiên cứu nào về phát triển<br /> <br /> ấu trùng được nuôi với chế độ cho ăn tương<br /> <br /> enzym ở ruột ấu trùng cá giò. Hiểu biết tốt hơn<br /> <br /> tự như bể thứ nhất đến 17 dph. Từ thời điểm<br /> <br /> về sinh lý tiêu hóa của ấu trùng cá giò là yếu tố<br /> <br /> này chúng được cho ăn kết hợp với thức ăn<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> <br /> tổng hợp Otohime microdiet (Marubeni Nisshin<br /> Feed Co. Ltd, Indonesia) cỡ từ 200 - 900 µm<br /> trong 10 ngày, sau đó chỉ cho ăn thức ăn tổng<br /> hợp đến 33 dph. Trong quá trình ương, vi tảo<br /> biển Nanochloropsis oculata được cho vào<br /> trong cả hai bể từ ngày 1-15 dph với mật độ<br /> 12-15x104 tế bào/mL. Nhiệt độ nước giai động<br /> trong khoảng 26 - 300C, độ mặn 28 - 33‰,<br /> oxy hòa tan 5,4 ± 0,3 mg/L, pH trong khoảng<br /> 7,6 - 8,0. Ammonia-nitrogen tổng số thấp hơn<br /> 0,1mg/L. Chế độ thay nước trong bể ương<br /> tăng từ 5%/ngày ở 1 dph tăng dần đến 150%/<br /> ngày tại 20 dph và trên 200%/ngày đến khi kết<br /> thúc thí nghiệm.<br /> <br /> (individual activity) là U/larva. Chỉ số trưởng<br /> thành của ruột (gut maturation index) được xác<br /> định là tỉ lệ giữa hoạt tính cá thể của enzym tế<br /> bào màng thành ruột: bbm AP hoặc bbm LAP<br /> với enzym nội bào leu-ala [4].<br /> <br /> 3. Thu và phân tích mẫu<br /> Mẫu ấu trùng cá dùng phân tích enzym<br /> tiêu hóa được thu vào buổi sáng, trước khi cho<br /> cá ăn, vào các thời điểm 2, 4, 7, 13, 17, 23,<br /> 26, 30 và 33 dph cho ấu trùng ở nghiệm thức<br /> LF để nghiên cứu phát triển enzym tiêu hóa ở<br /> ruột cá, và từ ngày 23 - 33dph ở nghiệm thức<br /> L-MD. Ba mẫu ấu trùng/cá con được thu trong<br /> mỗi bể. Số lượng ấu trùng/cá con cho mỗi mẫu<br /> dao động từ 5-20 con, giảm dần theo ngày tuổi.<br /> Sau khi thu, ấu trùng được cho ngay vào ni tơ<br /> lỏng, sau đó bảo quản trong tủ đông ở nhiệt<br /> độ -800C trước khi phân tích. Ấu trùng được<br /> rã đông trên đá lạnh và giải phẫu để lấy phần<br /> ruột dưới kính hiển vi. Ở ấu trùng từ 2 - 4 dph,<br /> phần ruột bao gồm cả phần cơ lưng được lấy.<br /> Đối với ấu trùng lớn hơn 4 dpd, chỉ phần ruột<br /> được giải phẫu tách ra để phân tích enzym.<br /> Các enzym từ tế bào màng thành ruột (brush<br /> border memberane, bbm) chỉ được phân tích<br /> từ ngày 23 dph, khi ruột đã có thể hình thành<br /> các tế bào màng ruột. Phân tích các enzym AP,<br /> LAP, leu-ala, bbm AP, bbm LAP được thực hiện<br /> theo các phương pháp phân tích của Cahu và<br /> Zambonino Infante (1994).<br /> Hoạt tính của enzym được trình bày ở<br /> hai hình thức: hoạt tính chuyên biệt (specific<br /> activity) là mU/mg protein, hoặc hoạt tính cá thể<br /> <br /> ban đầu.<br /> <br /> 44 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Mẫu đo tăng trưởng ấu trùng cá cũng được<br /> thu vào các ngày lấy mẫu phân tích enzym.<br /> Thu 30 con/bể, riêng tại thời điểm kết thúc thí<br /> nghiệm (33 dph) thu 120 con/bể. Chiều dài tiêu<br /> chuẩn (Standard length, SL) được sử dụng. Tỉ<br /> lệ sống của cá được xác định tại thời điểm 10<br /> và 20 dph (bằng cách lấy mẫu) và khi thúc thí<br /> nghiệm (đếm số con còn lại). Tỉ lệ sống (%)<br /> = 100 x (số cá còn lại + số cá lấy mẫu)/số cá<br /> 4. Xử lý số liệu<br /> Phân tích ANOVA một nhân tố và kiểm<br /> định Student-Newman-Keuls (SNK) được sử<br /> dụng để đánh giá sự sai khác mức độ hoạt<br /> động enzym giữa các lần thu mẫu trong cùng<br /> một nghiệm thức. Student’s t-test được sử<br /> dụng để đánh giá sự khác biệt về tăng trưởng,<br /> hoạt tính của enzym giữa hai nghiệm thức<br /> dựa vào các lần lặp mẫu thu từ các nghiệm<br /> thức. Số liệu được thể hiện là giá trị trung<br /> bình ± SE. Số liệu sai khác có ý nghĩa khi<br /> P < 0,05. Phần mềm SPSS 16.0 được sử<br /> dụng để xử lý thông kê và SigmaPlot 10.0<br /> được sử dụng để vẽ đồ thị.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Tăng trưởng và tỉ lệ sống<br /> Hầu hết ấu trùng ở nghiệm thức cho ăn<br /> kết hợp (L-MD) có thể ăn thức ăn viên vào<br /> ngày 26dph (18,6 ± 0,7mm) trước khi giai đoạn<br /> cho ăn kết hợp dừng lại vào 28dph. Ấu trùng<br /> tăng trưởng từ cỡ 3,1 ± 0,02mm tại thời điểm<br /> nở đến cỡ 20,6 ± 0,6mm ở nghiệm thức cho<br /> ăn hoàn toàn thức ăn sống (LF) và cỡ 21,3 ±<br /> 0,6mm ở nghiệm thức L-MD tại thời điểm kết<br /> thúc nghiệm 33dph (Hình 1).<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2017<br /> là 19,8%, cao hơn gấp 2 lần cá ở nghiệm<br /> thức L-MD (9,6%). Ấu trùng cá giò sử dụng<br /> thức ăn công nghiệp sớm (từ 16 ngày tuổi)<br /> làm giảm tỉ lệ sống khoảng 40% so với cá<br /> sử dụng hoàn toàn thức ăn sống cũng được<br /> thông báo bởi Faulk và cs (2007). Kết quả<br /> tương tự cũng thấy ở cá vược châu Âu<br /> (Dicentrachus labrax) khi luyện thức ăn công<br /> nghiệp giai đoạn sớm [2].<br /> <br /> Hình 1. Tăng trưởng chiều dài tiêu chuẩn (SL)<br /> của ấu trùng cá giò sử dụng hoàn toàn thức ăn sống<br /> (LF) và ấu trùng cá giò sử dụng thức ăn tổng hợp<br /> từ 17 dph (L-MD)<br /> <br /> Chiều dài của ấu trùng cá ở nghiệm thức<br /> LF cao hơn cá ở nghiệm thức L-MD từ ngày 13<br /> đến 17 dph, trong khi đó xu hướng ngược lại<br /> được thấy từ 26 dph trở đi nhưng sự khác biệt<br /> này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỉ<br /> lệ sống của ấu trùng cá tại thời điểm 10 và 20<br /> ngày tuổi không có sự khác biệt giữa hai nghiệm<br /> thức (P> 0,05) nhưng tại thời điểm kết thúc thí<br /> nghiệm tỉ lệ sống của cá ở nghiệm thức LF<br /> <br /> 2. Phát triển enzym tiêu hóa và ảnh hưởng<br /> của chế độ ăn tới sự trưởng thành của ruột<br /> ấu trùng cá giò<br /> Tất cả enzym tiêu hóa của ruột ấu trùng<br /> cá xuất hiện từ 2 dph, khi cá chuẩn bị sử dụng<br /> thức ăn ngoài. Hoạt tính của các enzym AP,<br /> LAP và leu-ala tăng theo tăng trưởng về chiều<br /> dài của cá (Hình 2a, 2b, 2c). Phát hiện này<br /> cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Faulk<br /> (2007) khi nghiên cứu enzym tiêu hóa ở tuyến<br /> tụy (pancreas) ở ấu trùng cá giò. Hoạt tính<br /> chuyên biệt của enzym nội bào leu-ala tăng<br /> liên tục từ 2 dph đến 7 dph, sau đó giảm dần<br /> theo tuổi cá ở nghiệm thức LF (Hình 2d).<br /> <br /> Hình 2. Hoạt tính của enzym alkaline phosphase (AP) (a), leucine aminopeptidase (LAP)<br /> (b), leucine-alanine peptidase (leu-ala) (c) và hoạt tính của enzym leu-ala (d) của ấu trùng ở nghiệm thức LF và L-MD<br /> Các chữ khác nhau trên cùng một đường đồ thị thể hiện giá trị khác nhau có ý nghĩa (P< 0,05). Các biểu tượng khác<br /> nhau (* và ¤) thể hiện sự khác giữ các số liệu nhau trong cùng ngày lấy mẫu giữa hai nghiệm thức<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 45<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Hoạt tính của enzym AP và LAP ở ấu trùng<br /> thuộc nghiệm thức L-MD cao hơn ở ấu trùng<br /> nghiệm thức LF từ ngày 30 dph trở đi, trong khi<br /> đó hoạt tính của enzym leu-ala ở nghiệm thức<br /> L-MD cao hơn LF thể hiện từ 26 dph (Hình 2).<br /> Hoạt tính của enzym tế bào màng thành<br /> ruột bbm AP tăng mạnh (gấp 2 lần) từ 23 dph<br /> đến 26 dph ở nghiệm thức LF (P < 0,05), sau<br /> đó hoạt độ của enzym này duy trì đến 30 dph<br /> <br /> Số 3/2017<br /> trước khi giảm xuống ở 33 dph (Hình 3a). Ở<br /> nghiệm thức L-MD, gia tăng hoạt tính của bbm<br /> AP muộn hơn (tăng khoảng 2,5 lần; P < 0,05)<br /> từ 26 dph đến 30 dph, sau đó hoạt tính của<br /> enzym này có xu hướng giảm xuống ở 33 dph<br /> (Hình 3a). Hoạt tính chuyên biệt của bbm AP ở<br /> nghiệm thức LF cao hơn ở nghiệm thức L-MD<br /> vào ngày 26 dph nhưng thấp hơn vào ngày 33<br /> dph (P < 0,05).<br /> <br /> Hình 3. Hoạt tính của enzym màng tế bào thành ruột alkaline phosphase (bbm AP) (a) và leucine aminopeptidase<br /> (bmm LAP) (b) của ấu trùng ở nghiệm thức LF và L-MD<br /> Các chữ khác nhau trên cùng một đường đồ thị thể hiện giá trị khác nhau có ý nghĩa (P< 0,05). Các biểu tượng khác<br /> nhau (* và ¤) thể hiện các giá trị khác nhau trong cùng ngày lấy mẫu giữa hai nghiệm thức<br /> <br /> Sự thay đổi hoạt độ của enzym bbm LAP<br /> tương tự như bbm AP ở cả hai nghiệm thức (Hình<br /> 3b). Tuy nhiên không có sự sai khác hoạt độ<br /> <br /> của enzym này từ 23-33 dph ở trong cùng<br /> một nghiệm thức và giữa hai nghiệm thức<br /> (P > 0,05).<br /> <br /> Hình 4. Tỉ lệ hoạt độ của bbm alkaline phosphate (AP) (a) và bbm leucine aminopeptidase (LAP) (b) ở màng tế<br /> bào thành ruột (bbm) với hoạt độ của enzym nội bào leucine-alanine peptidase (leu-ala) ở nghiệm thức sử dụng<br /> thức ăn sống (LF) hoặc cho ăn kết hợp với thức ăn viên tổng hợp (L-MD)<br /> Số liệu là giá trị TB ± SE (n = 3). Số liệu trong cùng một ngày tuổi (dph) với kí hiệu chữ (a, b) khác nhau, và các giá trị<br /> của cùng một nghiệm thức với các biểu tượng khác nhau (¤, *) là sai khác có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0