intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của β-glucan và Lactobacillus plantarum đối với tăng trưởng và khả năng chịu stress của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của β-glucan và Lactobacillus plantarum lên khả năng tăng trưởng và khả năng chịu stress của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở quy mô phòng thí nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của β-glucan và Lactobacillus plantarum đối với tăng trưởng và khả năng chịu stress của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA β-GLUCAN VÀ Lactobacillus plantarum ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG CHỊU STRESS CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Võ Thị Quỳnh Như1*, Phạm Duy Hải1, Nguyễn Quốc Cường1, Lê Thị Lâm1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của β-glucan và Lactobacillus plantarum lên khả năng tăng trưởng và khả năng chịu stress của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở quy mô phòng thí nghiệm. Trong 60 ngày nuôi thí nghiệm, cá được cho ăn bằng 6 loại thức ăn khác nhau, với T0 là thức ăn đối chứng và 5 loại thức ăn có bổ sung Glucamos25 và LP20 xử lý nhiệt ở các nồng độ khác nhau, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cá sử dụng thức ăn có bổ sung kết hợp 0,2% Glucamos25 và 100 mg/kg LP20 có giá trị tăng trọng đạt 54,48 g/con và tốc độ tăng trọng đặc hiệu đạt 1,85 %/ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với cá ở nghiệm thức đối chứng hoặc các nghiệm thức bổ sung đơn lẻ Glucamos25, nhưng không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức chỉ bổ sung LP20. Nghiên cứu này cũng cho thấy cá tra giống sử dụng thức ăn có bổ sung Glucamos25 (liều lượng 0,15% hoặc 0,2%) hoặc LP20 (liều lượng 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg) hoặc kết hợp Glucamos25 và LP20, có khả năng chịu đựng tốt hơn so với nghiệm thức đối chứng khi gây stress với 5 mg/l NH4Cl. Qua nghiên cứu này, β-glucan và vi khuẩn Lactobacillus plantarum xử lý nhiệt đã thể hiện được tiềm năng trong việc tăng khả năng chống chịu stress và cải thiện tăng trưởng ở cá tra. Từ khóa: β-glucan, cá tra, Lactobacillus plantarum, stress, tăng trưởng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng kháng sinh đã và đang gây ra những tác Theo Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông Nghiệp động tiêu cực đối với các vi sinh vật thủy sản và Phát Triển Nông Thôn), năm 2018, tổng sản như làm tăng sự xuất hiện tự nhiên của vi khuẩn lượng thủy sản đạt khoảng 7,74 triệu tấn, tăng kháng thuốc và tích lũy dư lượng kháng sinh 7,2% so với năm 2017. Trong đó, sản lượng trong động vật ở chuỗi thức ăn bậc thấp đến bậc nuôi trồng ước đạt 4,15 triệu tấn, tăng 8,3% so cao, bao gồm cả con người (FAO, 2002; Meena với năm 2017. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản và ctv., 2013). Chính điều này đã thúc đẩy Châu ước đạt khoảng 9 tỷ USD, tăng 8,4. Hiện nay, Âu và Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm sử dụng cá tra đã trở thành một đối tượng quan trọng phương pháp trị liệu dùng kháng sinh như vậy trong nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản ở Việt trên vật nuôi (Patterson và Burkholder, 2003). Nam. Tuy nhiên, cá tra nuôi ở mật độ cao trong Vì vậy những lô hàng xuất khẩu thủy sản của hệ thống thâm canh rất dễ bị stress, dẫn đến ức Việt Nam vào các thị trường này đều bị trả về chế khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể, nếu còn tồn dư lượng kháng sinh trong cơ thịt. tăng khả năng mắc bệnh (Kumari và ctv., 2003; Chính điều này đã thúc đẩy việc tìm kiếm và lựa Hang và ctv., 2014). Việc sử dụng kháng sinh chọn những chế phẩm sinh học thay thế việc sử để kiểm soát bệnh ở cá vẫn là phương pháp điều dụng kháng sinh trong việc chống lại bệnh tật trị cơ bản trong nuôi thủy sản (Hang và ctv., cũng như nâng cao sức đề kháng của vật nuôi 2014, Shah và ctv., 2012). Tuy nhiên việc sử và cải thiện tăng trưởng. Ngày nay một loạt các 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: vothiquynhnhu1995@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 51
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chế phẩm sinh học hữu ích bổ sung vào thức vào khẩu phần ăn với tỉ lệ 0,05 và 0,1% vào thức ăn như: β-Glucan, Lactobacillus plantarum, ăn đối với tôm thẻ chân trắng và cho ăn trong 28 Bacillus, Pediococcus có ảnh hưởng có lợi đối ngày, kết quả cho thấy tổng số tế bào máu và tỉ với vật nuôi đang sử dụng trong nuôi trồng thủy lệ tế bào bán hạt tăng đáng kể. Quá trình tổng sản để cải thiện tăng trưởng cũng như kích thích hợp anionsuperoxide nội bào (O2-) tăng đáng phản ứng miễn dịch của vật nuôi, chống lại một kể trong 14 ngày khi cho tôm ăn thức ăn chứa số bệnh tật và nâng cao tỷ lệ sống (Akhter và 0,05% β-glucan và hoạt tính phenoloxidase tăng ctv., 2015). lên sau 14 ngày cho tôm ăn thức ăn chứa 0,1% β-Glucan được xem là chất kích thích miễn β-glucan nhưng lại bằng với mẫu đối chứng sau dịch tiềm năng có thể thay thế cho vaccine, 28 ngày. Ngoài ra, theo Nguyễn Văn Nguyện probiotic. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng và ctv., (2007), β–glucan với Oligoglucosamin β-glucan có tác dụng lên tăng trưởng, tỉ lệ sống, trong thức ăn tôm sú cho thấy hiệu quả rõ rệt tính đề kháng trước các mầm bệnh và sản xuất trên tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm. kháng thể, kích thích gene miễn dịch. Ngoài ra, Trên thế giới đã có các nghiên cứu chuyên sâu β-glucan giúp tăng cường hoạt động của các đại về hiệu quả của β–glucan lên các thông số như thực bào và kích thích tăng tiết nhiều cytokines tính đề kháng lại virus, tỉ lệ sống, tăng trưởng, (chất hoạt hóa tế bào) nhằm tiêu diệt các mầm giảm stress đối với cá đều cho kết quả khả quan. bệnh xâm nhập từ bên ngoài, giúp giảm hệ số Vi khuẩn L.plantarum được sử dụng rộng chuyển đổi thức ăn, kích thích tiêu hóa, phòng rãi trong việc bổ sung vào thức ăn do chúng có các bệnh đường ruột, nhiễm trùng do vi khuẩn, thể tiết ra các emzyme như aryl β-D-glucosdiase vi rút (Novak và Vetvicka, 2008; Soltanian và protease thủy phân khác các hợp chất hữu cơ ctv, 2009). tạo ra acid amin tự do. Trong số các hoạt động Nhiều nghiên cứu về tác dụng của β-glucan của vi khuẩn lactic là việc sản xuất acid lactic. đã được thực hiện trên nhiều loài thủy sản khác Một số chủng vi khuẩn lactic được biết đến để nhau chẳng hạn như trên các loài cá nước ngọt sản xuất các hợp chất kháng khuẩn như ethanol, như cá trê và cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus), acid formic, acid béo và đặc biệt là bacterocine, việc bổ sung β-glucan vào thức ăn giúp gia tăng đó là một hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn tính đề kháng đối với các vi khuẩn gây bệnh và ức chế vi sinh vật khá phổ biến (Naidu và như: Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ctv., 1999; Salminen và ctv., 1999). Ngoài ra, vi tarda (Lê Thanh Hùng, 2008). Ngoài ra, cá hồi khuẩn L. plantarum có tác dụng cải thiện tăng vân (Oncorhynchus mykiss) được cho ăn thức ăn trưởng, khả năng tiêu hóa và tăng tỉ lệ sống ở viên có chứa β–glucan với hàm lượng 0,5% mỗi động vật thủy sản (Chiu và ctv., 2007; Liu và ngày và β–glucan làm tăng số lượng kháng thể ctv., 2009; Tseng và ctv., 2009; Tung và ctv., đặc hiệu sản xuất ra bên ngoài tế bào và mức độ 2009, 2010; Dawood, 2015 ). kháng thể đặc hiệu trong huyết tương (Siwicki Nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyện và và ctv., 2004). Nghiên cứu của Misra và ctv., ctv.,(2019) chỉ ra rằng, cá rô phi (Oreochromis (2006) báo cáo rằng việc bổ sung β–glucan vào niloticus) được ăn thức ăn bổ sung L. plantarum thức ăn giai đoạn giống có thể giúp cá chép Ấn được xử lý nhiệt L-137 (HK L-137) cho thấy Độ cải thiện tính đáp ứng miễn dịch và khả năng HK L-137 có khả năng hỗ trợ các chức năng kháng lại những mầm bệnh vi khuẩn. miễn dịch, ngăn chặn các tế bào bị phá hủy mà Chih-Chiu Yang và ctv., (2014) nghiên cứu không cần sử dụng kháng sinh, cải thiện tăng sử dụng chế phẩm β-glucan từ nấm được trộn trưởng qua trọng lượng cơ thể cuối cùng, tăng 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trọng, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ hiệu quả sử việc sử dụng β-glucan đến tăng trưởng và tỉ lệ dụng thức ăn. Năm 2010, Sharifuzzaman và sống của cá tra (P. hypophthalmus). Bên cạnh Austin đã nghiên cứu bổ sung L. plantarum đó, mặc dù chế phẩm sinh học L. plantarum và CLFB 238 vào thức ăn cho cá hồi (Salmo salar) β-glucan có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng trong 4 tuần, kết quả cho thấy tỷ lệ chết của cá và khả năng kháng bệnh ở vật nuôi, nhưng nghiên giảm xuống còn 46% so với đối chứng 78%. cứu bổ sung kết hợp chế phẩm L. plantarum và Việc bổ sung L. plantarum 137 đã xử lý β-glucan trên cùng một đối tượng vật nuôi thủy nhiệt vào thức ăn nuôi cá tráp biển (Pagrus sản, cụ thể là trên đối tượng cá da trơn vẫn chưa majo) giúp cải thiện sự tăng trưởng, tăng tỷ lệ nhận được nhiều quan tâm bởi các nhà nghiên sống, tăng khả năng miễn dịch và giảm stress cứu. Chính vì vậy việc nghiên cứu tác động của (Dawood và ctv., 2015). Năm 2016, Phạm Minh L. plantarum và β-glucan lên tăng trưởng và khả Đức và ctv., nghiên cứu bổ sung chế phẩm L. năng chống chịu stress của cá tra được tiến hành plantarum 137 đã xử lý nhiệt vào thức ăn tôm, nhằm nâng cao hiệu quả nuôi của đối tượng chủ thì tỷ lệ sống và chỉ số miễn dịch như tổng tế lực có giá trị xuất khẩu này. bào máu, hoạt tính phenoloxidase và phagocytic được tăng lên. Đặc biệt, hiện nay một số nghiên II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu ứng dụng công nghệ xử lý nhiệt đối với vi NGHIÊN CỨU khuẩn L. plantarum. Một nghiên cứu so sánh 2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu giữa vi khuẩn Clostridium butyrium còn sống Thí nghiệm được tiến hành trong 60 ngày và bất hoạt bằng xử lý nhiệt bổ sung vào thức tại Cơ sở Thử nghiệm, Khảo nghiệm thủy sản ăn trên cá Sủ (Miichthys miiuy ), cho thấy rằng tại Gò Vấp thuộc Trung Tâm Công Nghệ Thức vi khuẩn đã xử lý nhiệt vẫn còn giữ lại đặc tính Ăn Và Sau Thu Hoạch Thủy Sản (APOTEC), miễn dịch (Pan và ctv., 2008 ). Sau khi xử lý Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II. nhiệt L. plantarum vẫn giữ được trong quy trình 1000 cá tra giống, khối lượng ban đầu sản xuất thức ăn với nhiệt độ cao mà không làm xấp xỉ 20 ± 0,2 g/con, có nguồn gốc từ trại sản giảm hoạt tính khi vào cơ thể vật nuôi, có thể xuất giống cá tra ở Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Cá bảo quản dễ dàng và tính ổn định cao. Đây là được thuần dưỡng trong các bể composite thể một hướng nghiên cứu mới và có những lợi thế tích 2000 lít trong 2 tuần để làm quen với môi so với dạng vi khuẩn sống. Ngoài ra, một nghiên trường trước khi đưa vào nuôi thí nghiệm. cứu của Dawood và ctv., (2015) cho thấy việc 2.2. Vật liệu và thức ăn thử nghiệm bổ sung chế phẩm β-glucan 0,1% kết hợp L. Vật liệu plantarum 0,025% vào trong thức ăn làm tăng Sản phẩm β-glucan thương mại đáng kể hoạt động peroxidase huyết thanh. Điều (Glucamos25) được cung cấp bởi Công ty cổ thú vị là, cá tráp biển (Pagrus majo) được nuôi phần Công Nghệ Hóa Sinh Việt Nam. Thành bằng L. plantarum ở hai mức (0,025 và 0,1%) phần Glucamos25 chứa 25% β-glucan. kết hợp với β-glucan (0 và 0,1%) cho thấy khả Chế phẩm Lactobacillus plantarum (LP20) năng chống stress và chống oxy hóa cao hơn xử lý nhiệt được cung cấp bởi Công ty House (Dawood và ctv., 2015). Wellness Foods Corporation, Nhật Bản. Thành Mặc dù hiệu quả của việc sử dụng β-glucan phần Lactobacillus plantarum chứa 20% đối với các đối tượng nuôi trồng thủy sản đã (LP20) xử lý nhiệt và 80% dextrin. Mật độ được nghiên cứu bởi nhiều tác giả, tuy nhiên, Lactobacillus plantarum trong chế phẩm tương hầu như chưa có công bố nào về ảnh hưởng của ứng 2 × 1011 cfu/g tính trên khối lượng khô. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 53
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Thức ăn thử nghiệm nghiệm thức thức ăn thí nghiệm được ký hiệu Nguyên liệu, thành phần của thức ăn và T0, T1, T2,T3, T4 và T5, thành phần của các công thức thức ăn được thiết lập dựa trên phần thức ăn thí nghiệm được trình bày trong Bảng 1. mềm làm công thức thức ăn BESTMIX. Sáu Bảng 1: Thành phần thức ăn thí nghiệm. Tỷ lệ (%) nguyên liệu trong các nghiệm thức thức ăn Nguyên liệu T0 T1 T2 T3 T4 T5 Khô đậu nành 47% CP+ 38,75 38,75 38,75 38,75 38,75 38,75 Cám gạo 24,25 24,25 24,25 24,25 24,25 24,25 Khoai mì 16,00 16,00 16,00 16,00 16,00 16,00 Bột cá 60% CP + 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 Bã cải ngọt 36% CP + 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 Lúa mì nguyên hạt 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 Dicanxi photphat 0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 0,77 Vitamin Premix 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 Mineral Premix 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 DL-Metthionine 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 Chất chống mốc 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Choline chloride, 60% choline 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Stay-C-35 ascorbyl-monophosphate 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06 0,06 GLUCAMOS25 (%) 0 0,1 0,15 0,2 LP20 (mg/kg) 0 100 50 100 Thành phần dinh dưỡng theo thức ăn (%) Ẩm 10,50 Đạm thô 29,55 Béo thô 6,79 Xơ 5,76 Tro 8,46 Năng lượng (MJ) 17,73 Can xi 0,99 Phốt pho 1,22 CP : Protein thô + - T0: Đối chứng, không bổ sung β-glucan Lactobacillus plantarum (LP20) xử lý nhiệt với (Glucamos25) và Lactobacillus plantarum (LP20) liều lượng 100 mg/ kg - T1: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung - T4: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung Glucamos25 với liều lượng 0,1% Lactobacillus plantarum (LP20) xử lý nhiệt với - T2: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung liều lượng 50 mg/ kg Glucamos25 với liều lượng 0,15% - T5: Thức ăn thí nghiệm được bổ sung - T3: Thức ăn thí nghiệm được bổ Lactobacillus plantarum (LP20) xử lý nhiệt với sung Glucamos25 với liều lượng 0,2% và liều lượng 100 mg/ kg 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Thức ăn thử nghiệm được đóng gói và bảo Tỉ lệ sống (SR): SR (%) = Nf/Ni *100; quản tránh ánh sáng tại nhiệt độ phòng đến khi Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR): FCR = I/ thực hiện thí nghiệm nuôi. (Wf – Wi + Wd); 2.3. Bố trí thí nghiệm Tỷ lệ thu nhận thức ăn (FI): FI (%/ngày) = Bố trí 06 nghiệm thức thức ăn với 3 lần 100*I/[(Wi + Wf)/2*T] lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Cá có khối lượng Trong đó: (20±0,2 g/con) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên Wi (g) : tổng khối lượng cá thả; vào các bể composite (0,5 m3), mật độ 20 con/ Wf (g) : tổng khối lượng cá thu hoạch; bể, cho ăn hai lần mỗi ngày (vào lúc 8:00 và Wd (g) : tổng khối lượng cá chết; 16:00). Thức ăn dư thừa được thu lại sau 30 Ni (con): số cá thả ban đầu; phút cho ăn, đếm số lượng viên thức ăn dư được Nf (con): số cá thu hoạch; thu lại sau khi cho ăn 30 phút để tính khối lượng I (g) : tổng lượng thức ăn tiêu thụ; thức ăn dư dựa trên khối lượng mỗi viên thức T (ngày) : số ngày nuôi. ăn đã được xác định, hủ thức ăn được cân 1 lần/ 2.5. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố gây tuần để tính toán xác định lượng thức ăn thực stress lên sức khỏe của cá thí nghiệm tế cá tiêu thụ được trong tuần. Đếm số lượng cá Thí nghiệm nhằm đánh giá tỉ lệ chết của cá chết hàng ngày, cân và ghi lại khối lượng. Kiểm khi phơi nhiễm với yếu tố gây stress (NH3-N). tra các thông số môi trường nhiệt độ, pH, DO Cá sau khi được nuôi với thức ăn thí nghiệm 60 bằng máy đo 1 lần/ngày (8 giờ sáng) trước lúc ngày có khối lượng 45-55 gam/con, chọn ngẫu cho cá ăn, hàm lượng NH3-N (mg/l) và NO2-N nhiên 11 con mỗi bể chuyển vào bể 60 lít, sau (mg/l) được đo 1 lần/tuần, sử dụng bộ test kit đó cá được ngâm trong dung dịch NH4Cl với môi trường hiệu Sera. nồng độ NH3 5 mg/l (liều gây chết LC50 xác 2.4. Tăng trưởng và hiệu quả sử dụng định trong thí nghiệm trước đây) trong thời gian thức ăn 60 phút sau đó vớt ra cho vào bể nước sạch. Xác Kết thúc 60 ngày nuôi, cân khối lượng tổng định tỉ lệ chết của cá ở mỗi nghiệm thức sau thời cá và đếm số lượng cá còn lại theo từng bể nuôi gian 48 giờ gây stress. để đánh giá tăng trưởng và hiệu quả sử dụng 2.6. Phương pháp phân tích thống kê thức ăn qua các thông số: tăng trọng (WG), tốc Các số liệu ghi nhận được nhập và tính độ tăng trọng đặc hiệu (SGR), tỷ lệ sống (SR), toán bằng chương trình Excel. Phân tích thống hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) và tỷ lệ thu kê bằng one-way ANOVA, sử dụng phép thử nhận thức ăn (FI). Duncan ở mức ý nghĩa P = 0,05 bằng phần mềm Tăng trọng (WG): WG (g) = Wf/Nf – Wi/Ni thống kê SPSS 18.0. Tốc độ tăng trọng đặc biệt (SGR): SGR III. KẾT QUẢ (%/ngày) = 100*[Ln(Wf/Nf) – Ln(Wi/Ni)]/T 3.1. Thông số môi trường Bảng 2: Độ dao động và giá trị trung bình của các chỉ tiêu môi trường ở các nghiệm thức thí nghiệm. Chỉ tiêu Khoảng dao động Giá trị trung bình pH 6,50 – 8,90 Nhiệt độ (0C) 25,60 – 29,70 27,57 ± 0,73 DO (mg/L) 4,30 – 4,70 4,54 ± 0,07 NH3-N (mg/L) 0,01 – 0,27 0,11 ± 0,08 NO2-N (mg/L) 0,50 – 5,00 2,45 ± 1,68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 55
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kết quả Bảng 2 cho thấy các thông số môi mg/L. Hàm lượng NH3-N và NO2-N luôn được trường nước đều nằm trong khoảng thích hợp duy trì theo thứ tự ở mức nhỏ hơn 0,27 mg/L và cho sự sinh trưởng và phát triển của cá tra. pH 5 mg/L. môi trường nước dao động từ 6,50- 8,90, nhiệt 3.2. Tăng trưởng của cá, hiệu quả sử độ từ 25,60-29,70oC, oxi hòa tan từ 4,30-4,70 dụng thức ăn và tỉ lệ sống của cá Bảng 3: Kết quả tăng trưởng, hệ số thức ăn và tỉ lệ sống của cá nuôi sau thời gian thí nghiệm (n=3). Khối lượng Khối lượng Tốc độ tăng Tỉ lệ thu Hệ số trung bình trung bình cá Tăng trọng Tỷ lệ sống trọng đặc nhận thức NT chuyển đổi cá thể ban thể khi thu (g/con) (%) hiệu ăn thức ăn đầu (g/con) hoạch (g/con) (%/ngày) (%/ngày) T0 26,11a1,26 73,84a1,49 47,73a1,50 1,18a0,15 98,89a1,92 1,73a0,07 1,88a0,30 T1 26,44a0,38 73,74a1,15 47,30a0,93 1,24a0,17 98,89a1,92 1,71a0,02 1,94a0,24 T2 26,22a0,38 74,97a2,69 48,75a2,54 1,17a0,15 98,89a1,92 1,75a0,05 1,88a0,20 T3 26,67a0,67 81,14c1,99 54,48c1,33 1,10a0,11 100,00a0,00 1,85b0,01 1,85a0,18 T4 26,67a0,67 76,89ab2,06 50,22ab1,42 1,24a0,16 96,67a0,00 1,76ab0,01 1,99a0,25 T5 26,78a0,84 78,89bc1,78 52,11bc2,33 1,12a0,03 96,67a5,77 1,80ab0,08 1,82a0,10 Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, các số trên cùng một cột mang các ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Glucamos25 0,1% (nghiệm thức T1) cho tỷ lệ hiệu quả sử dụng thức ăn. Các kết quả thu được chết của cá là 35,0%, khác biệt có ý nghĩa thống phù hợp với các kết quả tìm kiếm trước đây liên kê (p < 0,05) so với nghiệm thức đối chứng. Khi quan đến tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức tăng nồng độ bổ sung Glucamos25 lên 0,15% ăn của các động vật thủy sản như cá tráp Pagrus (nghiệm thức T2) hoặc bổ sung LP20 với nồng major (Dawood và ctv., 2015), cá hổ phách, độ 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg (nghiệm thức T4 Seriola dumerili juveniles (Dawood và ctv., và T5), hoặc bổ sung kết hợp 0,2% Glucamos25 2015), tôm kurama, Marsupenaeus japonicus + 100 mg/kg LP20 (nghiệm thức T3), đều cho (Tung và ctv., 2009) và hải sâm, Apostichopus thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < japonicus (Yang và ctv., 2016). 0,05) về tỷ lệ chết của cá sau khi phơi nhiễm Trong ao nuôi cá tra luôn có sự biến động với ammonia so với nghiệm thức đối chứng TAN (hàm lượng ammonia tổng số) trong quá và với nghiệm thức T1. Việc bổ sung kết hợp trình nuôi, hàm lượng TAN càng cao thì ảnh Glucamos25 và 100 mg/kg LP20 cho tỷ lệ chết hưởng đến sức khỏe vật nuôi càng lớn như: ức của cá thấp nhất (26,67%), tuy nhiên không có chế sinh trưởng, giảm sức đề kháng, khiến cá dễ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa mắc một số bệnh thường gặp, gây stress trên cá các nghiệm thức T2, T3, T4 và T5. dẫn đến việc bỏ ăn. Sự biến động TAN trong ao nuôi cá tra sẽ làm giảm tỷ lệ sống, giảm năng IV. THẢO LUẬN suất, gây thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy Trong nghiên cứu này, việc sử dụng thức ăn sản. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thí nghiệm bổ sung β-glucan (chế phẩm Glucamos25) và gây stress với ammonia trên cá tra khi cho ăn Lactobacillus plantarum xử lý nhiệt (LP20) cho thức ăn bổ sung kết hợp β-glucan và LP20 kết quả tăng trưởng và khối lượng sau thu hoạch cho tỷ lệ chết thấp nhất (26,67%) ở hàm lượng cao hơn nghiệm thức đối chứng. Trên cá tráp đỏ 0,2% Glucamos25 + 100 mg/kg LP20, khác (Pagrus major) cũng cho thấy kết quả tương tự, biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng khi bổ sung β-glucan (1g/kg thức ăn) và LP20 (T0) (p
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trưởng, khả năng chịu stress và sức đề kháng tốc độ tăng trọng đặc hiệu đạt 1,85 %/ngày, cao bệnh trên cá và tôm (Nguyen Thanh Trung và hơn có ý nghĩa thống kê so với cá ở nghiệm thức ctv., 2010; Dawood và ctv., 2015a; Pham Minh đối chứng hoặc các nghiệm thức bổ sung đơn lẻ Duc và ctv., 2016a; Zheng và ctv., 2017; Nguyen Glucamos25, nhưng không khác biệt có ý nghĩa Van Nguyen và ctv., 2019). Tương tự đối với thống kê so với các nghiệm thức chỉ bổ sung hiệu quả của β-glucan, ở cá lóc bông khi bổ LP20. Nghiên cứu này cũng cho thấy cá tra sung β-glucan ở nồng độ 0,2% vào thức ăn cho giống sử dụng thức ăn có bổ sung Glucamos25 thấy sự gia tăng tăng trưởng về kích thước và (liều lượng 0,15% hoặc 0,2%) hoặc LP20 (liều tăng tỷ lệ sống (Nguyễn Thành Tâm và Nguyễn lượng 50 mg/kg hoặc 100 mg/kg) hoặc kết hợp Thị Kim Nguyệt., 2012). Ngoài ra, cá hồi vân Glucamos25 và LP20, có khả năng chịu đựng (Oncorhynchus mykiss) được cho ăn thức ăn tốt hơn so với nghiệm thức đối chứng khi gây chứa 0,5 g β–glucan/100g dạng viên (0,5%) mỗi stress với 5mg/l NH4Cl. ngày, cho thấy việc bổ sung β–glucan làm tăng số lượng các tế bào tổng hợp kháng thể đặc hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO và mức kháng thể Ig trong huyết thanh (Siwicki Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Văn Nguyện, Lê Đức Trung, Bạch Thị Quỳnh và ctv., 2004). Trong nghiên cứu này, chúng Mai, Phạm Duy Hải, Nguyễn Thành Trung, tôi thử nghiệm nghiệm thức bổ sung kết hợp Phạm Thị Kiều Oanh, Trần Văn Khanh và Trần β-glucan và chế phẩm LP20 xử lý nhiệt vào thức Thị Kim Hương, 2007. Đề tài: Nghiên cứu phối ăn cho cá tra với mục đích khảo sát ảnh hưởng trộn nấm men thủy phân với oligoglucosamin bổ cộng hợp của hai chế phẩm này so với từng chế sung vào thức ăn tôm sú (P. monodon). Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Thành phố Hồ phẩm đơn lẻ. Trên thực tế việc bổ sung kết hợp Chí Minh, 58 trang. hàm lượng β-glucan và LP20 xử lý nhiệt vào Nguyễn Thị Kim Nguyệt, 2012. Ảnh hưởng của thức ăn đã cho thấy hiệu quả trong việc nâng β–glucan lên tăng trưởng và tỷ lệ sống cá Lóc cao tốc độ tăng trọng đặc hiệu (p
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II vannamei, induced by Lactobacillus plantarum. shrimp, Litopenaeus vannamei, by a protease- Fish & shellfish immunology. 23, 364-377. producing probiotic, Bacillus subtilis E20, from Dawood, M.A., Koshio, S., Ishikawa, M. và natto. Journal of applied microbiology. 107, Yokoyama, S., 2015a. Effects of partial 1031-1041. substitution of fish meal by soybean meal with Misra, C. K., Das, B. K., Mukherjee, S. C., & Pattnaik, or without heat-killed Lactobacillus plantarum P., 2006. Effect of long term administration of (LP20) on growth performance, digestibility, and dietary β-glucan on immunity, growth and survival immune response of amberjack, Seriola dumerili of Labeo rohita fingerlings. Aquaculture, 255(1- juveniles. BioMed research international. 2015, 4), 82-94. 514196. Meena, D. K., Das, P., Kumar, S., Mandal, S. C., Dawood, M.A.O., Koshio, S., Ishikawa, M. và Prusty, A. K., Singh, S. K., ... & Mukherjee, S. Yokoyama, S., 2015b. Effects of heat killed C., 2013. Beta-glucan: an ideal immunostimulant Lactobacillus plantarum (LP20) supplemental in aquaculture (a review).  Fish physiology and diets on growth performance, stress resistance biochemistry, 39(3), 431-457. and immune response of red sea bream, Pagrus Novak, M., &amp; Vetvicka, V., 2008. β-Glucans, major. Aquaculture. 442, 29-36. History, and the Present: Immunomodulatory Dawood, M.A., Koshio, S., Ishikawa, M. và Aspects and Mechanisms of Action. Journal of Yokoyama, S., 2015b. Interaction effects Immunotoxicology, 5, 47–57. of dietary supplementation of heat-killed Naidu, A.S., Bidlack, W.R., và Clemens, R.A., 1999. Lactobacillus plantarum and beta-glucan on Probiotic spectra of lactic acid bacteria (LAB). growth performance, digestibility and immune Crit Rev Food Sci Nutr. 39, 13-126. response of juvenile red sea bream, Pagrus Nguyen Van Nguyen, Onoda, S., Van Khanh, T., Hai, major. Fish Shellfish Immunol. 45, 33-42. P.D., Trung, N.T., Hoang, L. và Koshio, S., 2019. FAO, 2002. Antibiotics residue in aquaculture Evaluation of dietary Heat-killed Lactobacillus products. The State of World Fisheries and plantarum strain L-137 supplementation on Aquaculture, pp 74–82 (Rome, Italy) growth performance, immunity and stress Hang, B. T. B., Phuong, N. T., & Kestemont, P., resistance of Nile tilapia (Oreochromis niloticus). 2014. Can immunostimulants efficiently replace Aquaculture. 498, 371-379. antibiotic in striped catfish (Pangasianodon Patterson J.A., Burkholder K., 2003. Application of hypophthalmus) against bacterial infection prebiotics and probiotics in poultry production. by Edwardsiella ictaluri?.  Fish & shellfish Poult Sci 82:627–631. immunology, 40(2), 556-562. Pan, X., Wu, T., Song, Z., Tang, H., & Zhao, Z., Kumari J., Swain T., Sahoo P.K., 2003. Dietary 2008. Immune responses and enhanced disease bovine lactoferrin induces changes in immunity resistance in Chinese drum, Miichthys miiuy level and disease resistance in Asia catfish (Basilewsky), after oral administration of live or Clarias batrachus. Vet Immunol Immunopathol dead cells of Clostridium butyrium CB2. Journal 2003;94:1-9 of fish diseases, 31(9), 679-686. Kühlwein H., Merrifield D.L., Rawling M.D., Pham Minh Duc, Nhan, H.T., Hoa, T.T.T., Huyen, Foey A.D., Davies S.J., 2013. Effects of dietary H.M., Tao, C.T., An, C.M., Thy, D.T.M., Hai, T.N., b-(1,3)(1,6)-D-glucan supplementation on Yoshitaka, H. và Satoru, O., 2016b. Effects of growth performance, intestinal morphology and heat-killed Lactobacillus plantarum strain L-137 haemato-immunological profile of mirror carp on growth performance and immune responses (Cyprinus carpio L.). J Anim Physiol Anim Nutr of white leg shrimp (Litopenaeus vannamei) via 2013;98:279e89. dietary administration. International Journal of Lin S., Pan Y., Luo L., Luo L., 2011. Effects of Scientific and Research Publications. 6, 270-280. dietary b-1, 3-glucan, chitosan or raffinose on the Soltanian, S., Stuyven, E., Cox, E., Sorgeloos, growth, innate immunity and resistance of koi P., &amp; Bossier, P., 2009. Beta- glucans (Cyprinus carpio koi). Fish Shellfish Immunol as immunostimulant in vertebrates and 2011;31:788e94 invertebrates. Critical Reviews in Microbiology, Liu, C.H., Chiu, C.S., Ho, P.L. và Wang, S.W., 2009. 35, 109–138. Improvement in the growth performance of white Salminen, S., Ouwehand, A., Benno, Y. và Lee, Y.K., TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 59
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 1999. Probiotics: how should they be defined? M., Yokoyama, S., Ren, T., Hirose, Y., and Trends in Food Science & Technology. 10, 107- Phuong, N.D.T., 2009. Effects of heat-killed 110. Lactobacillus plantarum supplemental diets Sharifuzzaman, S. M., & Austin, B., 2010. on growth performance, stress resistance and Development of protection in rainbow immune response of juvenile kuruma shrimp trout (Oncorhynchus mykiss, Walbaum) to Marsupenaeus japonicus Bate. Aquaculture Sci. Vibrio anguillarum following use of the 57, 175-184. probiotic Kocuria SM1.  Fish & shellfish Tung, H.T., Koshio, S., Ferdinand Traifalgar, R., immunology, 29(2), 212-216. Ishikawa, M., và Yokoyama, S., 2010. Effects Siwicki A.K., Morand M., Terech-Majevska of Dietary Heat-killed Lactobacillus plantarum E., Niemczuk W., Kazun K., Glabsky E., on Larval and Post-larval Kuruma Shrimp, 1998. Influence of immunostimulant on the Marsupenaeus japonicus Bate. Journal of the effectiveness of vaccines in fish: in vitro and in World Aquaculture Society. 41, 16-27. vivo study. J Appl Ichthyol 14:225–227 Welker T.L., Lim C., Yildirim-Aksoy M., Shelby Shah S.Q., Colquhoun D.J., Nikuli H.L., Sorum H., R., Klesius P.H., 2007. Immune response and 2012. Prevalence of antibiotic resistance genes resistance to stress and Edwardsiella ictaluri in the bacterial flora of integrated fish farming challenge in channel catfish, Ictalurus punctatus, environments of Pakistan and Tanzania. Environ fed diets containing commercial whole-cell yeast Sci Technol 2012; 46(16):8672-9. or yeast subcomponents. J World Aquacult Soc Tseng, D.Y., Ho, P.L., Huang, S.Y., Cheng, S.C., 2007;38:24e35. Shiu, Y.L., Chiu, C.S., và Liu, C.H., 2009. Zheng, X., Duan, Y., Dong, H., và Zhang, J., 2017. Enhancement of immunity and disease resistance Effects of Dietary Lactobacillus plantarum on in the white shrimp, Litopenaeus vannamei, by Growth Performance, Digestive Enzymes and the probiotic, Bacillus subtilis E20. Fish & Gut Morphology of Litopenaeus vannamei. shellfish immunology. 26, 339-344. Probiotics Antimicrob Proteins. Tung, H.T., Koshio, S., Teshima, S.-i., Ishikawa, 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECT OF Ꞵ-GLUCAN AND Lactobacillus plantarum ON GROWTH AND STRESS RESISTANCE IN TRA CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) Vo Thi Quynh Nhu1*, Pham Duy Hai1, Nguyen Quoc Cuong1, Le Thi Lam1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT The aim of this study was to evaluate the effect of β-glucan and heat-killed Lactobacillus plantarum on stress resistance and growth performence of Tra catfish. The experiment was set up with 6 treatments in three replicates. Fish were fed with the control diet  T0, without additive supplement, and five different diets (T1: 0,1% Glucamos25, T2: 0,15% Glucamos25, T3: 0,2% Glucamos25 + 100mg/kg LP20, T4: 50mg/kg LP20 và T5: 100 mg/kg LP20) supplemented various graded levels of β-glucan and Lactobacillus plantarum. After 60 days of the feeding trial, fish fed with the diet supplemented with mixture of  0.2% Glucamos25 + 100 mg/kg LP20 had a weight gain of 54.48 g/ind. and specific growth rate of 1.85%/day. These values were significantly higher than those in the control treatment and the treatment where only Glucamos25 was supplemented, but were not significantly different with those in the treatments where only LP20 was supplemented. The results also showed that, fish fed on the diets supplemented with Glucamos25 and/or LP20 showed a higher survival when being stressed with 5 mg/l NH4Cl. In conclusion, β-glucan and heat-killed Lactobacillus plantarum are potential supplements for improving stress resistance and growth performance of Tra catfish. Keywords: β-glucan, growth, Lactobacillus plantarum, stress, Tra catfish. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Người phản biện: PGS.TS. Trần Thị Nắng Thu Ngày nhận bài: 20/4/2020 Ngày nhận bài: 28/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 30/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: vothiquynhnhu1995@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1