Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG,<br />
MỨC ĐỘ PHÂN ĐÀN, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN, TỈ LỆ SỐNG<br />
VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii<br />
Lacepède, 1801) GIAI ĐOẠN NUÔI CON GIỐNG LỚN<br />
EFFECT OF DIET ON GROWTH, THE COEFFICIENT CVL, FOOD CONVERSION<br />
RATIO, SURVIVAL AND YIELD OF PERIOR BREED PAMOMNO<br />
(Trachinotus blochii Lacepède, 1801)<br />
Châu Văn Thanh1, Ngô Văn Mạnh2<br />
Ngày nhận bài: 08/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 24/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL, FCR, tỉ lệ sống,<br />
năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi giống lớn. Cỡ cá thả L=5,10 ± 0,26 cm, W=2,2 ± 0,7 g, cho ăn 3 khẩu<br />
phần ăn: (1) 4 % khối lượng thân (BW); (2) 7% BW; (3) 10% BW, thời gian nuôi 90 ngày. Kết quả cho thấy: Chiều dài, khối<br />
lượng, tốc độ sinh trưởng (SGRW) thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 4% BW (lần lượt 14,8cm; 52,4g; 3,52%/ngày), cao nhất<br />
ở khẩu phần cho ăn 10% BW (17,1cm; 73,8g; 3,90%/ngày) và không có sự sai khác ở khẩu phần cho ăn 7 % BW và 10%<br />
BW. Hệ số phân đàn thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 7% BW (5,97%), cao nhất ở khẩu phần ăn 4% BW (6,80%) và không<br />
có sự sai khác ở khẩu phần ăn 7 % BW và 10% BW. Từ kết quả nghiên cứu trên, nên áp dụng chế độ 7% BW đến 10% BW<br />
để nuôi cá chim vây vàng ở giai đoạn giống lớn.<br />
Từ khóa: Cá chim vây vàng, chế độ cho ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, Trachinotus blochii<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The effect of diet on growth, the coefficient CVL, FCR, survival, yield of breed and grow papomno was examined.<br />
Breed stage, sizes L=5.10 ± 0.26 cm, W=2.2 ± 0.7 g, fed three diets: (1) 4 % BW; (2) 7% BW; (3) 10% BW, nursed in 90<br />
days. The result showed that, length, weigh, growth rate (SGRW) is lowest in diet fed 4% BW (respectively 14.8cm ; 52.4g;<br />
3.52%/day),the highest in diet fed 10% BW ( 17.1cm; 73.8g; 3.90%/day ) and no difference in diet fed 7% and 10% BW .<br />
The lowest coefficient CVL in diet fed 7% BW (5.97%), the highest in diet fed 4% BW (6.80%) and no difference in diet fed<br />
7% and 10% BW. According to result, diet fed from 7% to 10% BW was recommended for breeding papomno in large stage.<br />
Keywords: Papomno, diet, growth, survival, Trachinotus blochii<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii<br />
Lacepède, 1801) là loài phân bố tương đối rộng ở<br />
vùng biển nhiệt đới, Tây Thái Bình Dương, Nhật<br />
Bản, Đài Loan, Indonesia, và miền Nam Trung Quốc.<br />
Ở nước ta, cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ, miền<br />
Trung và Nam Bộ. Cá chim vây vàng là loài cá nổi,<br />
ưa hoạt động, dễ nuôi, có khả năng nuôi với mật độ<br />
cao trong lồng hoặc trong ao ở thủy vực nước lợ và<br />
<br />
1<br />
<br />
nước mặn. Mặc dù là loài ăn thiên về động vật, song<br />
trong quá trình nuôi cá chim vây vàng không ăn thịt<br />
lẫn nhau. Cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn công<br />
nghiệp, dễ nuôi, thích ứng tốt với môi trường do<br />
đó đã và đang trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở<br />
nhiều nước thuộc châu Á - Thái Bình Dương. Đây<br />
là loài cá có tốc độ sinh trưởng khá nhanh và giá trị<br />
kinh tế cao được thị trường trong và ngoài nước ưa<br />
chuộng. Cá có kích cỡ thương mại 0,6 - 1,0 kg/con,<br />
<br />
TS. Châu Văn Thanh, 2 ThS. Ngô Văn Mạnh: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
giá trị kinh tế cao với giá bán thị trường trong nước<br />
80.000 - 140.000 đồng/kg, thị trường xuất khẩu:<br />
Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ,<br />
Singapore với giá 5 - 7 USD/kg.<br />
Cá chim vây vàng được sản xuất giống đầu tiên<br />
tại Đài Loan vào năm 1989, sau đó công nghệ sản<br />
xuất giống lan rộng ra nhiều nước như Trung Quốc,<br />
Indonesia và Việt Nam. Thời gian gần đây, cá chim<br />
vây vàng được chú trọng phát triển nuôi thương<br />
phẩm ở Việt Nam (nuôi lồng và nuôi trong ao) phục<br />
vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Để<br />
tăng năng suất cá nuôi thì một trong những yếu<br />
tố quyết định là xác định chế độ cho cá ăn. Tuy<br />
nhiên, hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về chế<br />
độ cho ăn ở giai đoạn nuôi lên giống lớn cá chim<br />
vây vàng.<br />
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu: Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên<br />
sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số thức ăn, tỉ lệ<br />
sống và năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn<br />
nuôi lên giống lớn.<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa điểm thí nghiệm: Trạm thực nghiệm nuôi<br />
biển, Vũng Ngán, Nha Trang.<br />
Thời gian nghiên cứu: tháng 2 năm 2013.<br />
Đối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng<br />
(Trachinotus blochii Lacepède, 1801).<br />
<br />
Số 2/2015<br />
Cá được đo chiều dài toàn thân bằng giấy kẻ ôly, độ<br />
chính xác 1mm; cân khối lượng bằng cân Roberval,<br />
độ chính xác 0,2 gam. Số lượng cá được đếm khi<br />
bắt đầu và kết thúc thí nghiệm.<br />
- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng<br />
của cá (SGRW ) được tính theo công thức:<br />
SGRW (%/ngày) = (LnW2 – LnW1)x 100/(t2 – t1).<br />
Trong đó : W1, W2 là khối lượng cá tại thời điểm<br />
t1 và t2.<br />
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng của<br />
cá (AGR):<br />
AGR (g/ngày) = W2 – W1/(t2 – t1).<br />
Trong đó W1, W2 là khối lượng cá tại thời điểm<br />
t1 và t2.<br />
- Hệ số phân đàn (CVL ) được tính theo công<br />
thức:<br />
CVL (%) = S x 100/X.<br />
Trong đó: S là độ lệch chuẩn của chiều dài toàn<br />
thân cá, X là giá trị trung bình của chiều dài toàn<br />
thân cá.<br />
- Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) = khối lượng<br />
thức ăn cho cá ăn/khối lượng cá gia tăng.<br />
- Tỉ lệ sống của cá (%) = số lượng cá khi kết<br />
thúc thí nghiệm x 100/số lượng cá ban đầu.<br />
- Năng suất cá (kg/m3) = tổng khối lượng cá/<br />
tổng thể tích lồng nuôi.<br />
Số liệu thu được ở các thí nghiệm xử lý trên<br />
phần mềm SPSS 12.01 for window. Hàm phân<br />
tích phương sai một yếu tố (oneway - ANOVA) và<br />
Duncan test được sử dụng để kiểm định sự sai khác<br />
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) của các thông số giữa<br />
các nghiệm thức.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
Hình 1. Cá chim vây vàng<br />
(Trachinotus blochii Lacepède, 1801)<br />
<br />
Cỡ cá thả chiều dài 5,10 ± 0,26 cm, khối lượng<br />
2,2 ± 0,7 g. Cá được thả nuôi trong các lồng có thể<br />
tích 8 m3 (2 x 2 x 2 m) với mật độ 70 con/m3 và<br />
bố trí vào 3 nghiệm thức cho ăn sau: (1) Cho ăn<br />
với khẩu phần 4% khối lượng thân (BW); (2) cho<br />
ăn 7% BW (theo hướng dẫn của nhà sản xuất thức<br />
ăn) và (3) cho ăn 10% BW. Thức ăn sử dụng là thức<br />
ăn dạng viên chìm chậm của Công ty UP có hàm<br />
lượng protein 46%, lipid 10%. Hạt thức ăn có cỡ từ<br />
2,0 - 6,7 mm, cho ăn 3 lần/ngày. Thời gian thí<br />
nghiệm 90 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá<br />
được cân và đo 15 ngày/lần. Mỗi lần 30 cá thể.<br />
<br />
1. Sinh trưởng và mức độ phân đàn<br />
Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng<br />
và mức độ phân đàn của cá chim vây vàng ở giai<br />
đoạn nuôi lên giống lớn (p< 0,05). Chiều dài, khối<br />
lượng, tốc độ sinh trưởng (SGRW) thấp nhất ở<br />
khẩu phần cho ăn 4% BW (lần lượt 14,8cm; 52,4g;<br />
3,52%/ngày), cao nhất ở khẩu phần cho ăn 10%<br />
BW (17,1cm; 73,8g; 3,90%/ngày) và không có sự<br />
sai khác ở khẩu phần cho ăn 7%/ngày và 10%/ngày.<br />
Hệ số phân đàn thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 7%<br />
BW (5,97%), cao nhất ở khẩu phần ăn 4% BW<br />
(6,80%) và không có sự sai khác ở khẩu phần ăn<br />
7% BW và 10% BW (bảng 1). Sinh trưởng về chiều<br />
dài và khối lượng khá nhanh theo thời gian và có xu<br />
hướng tăng khi khẩu phần thức ăn tăng từ 4%/ngày<br />
lên 10%/ngày (hình 2 và 3).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Bảng 1. Sinh trưởng chiều dài, khối lượng và hệ số phân đàn của cá chim vây vàng<br />
nuôi với khẩu phần ăn khác nhau ở giai đoạn giống lớn<br />
Khẩu phần ăn<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
4% BW<br />
<br />
7%BW<br />
<br />
10%BW<br />
<br />
Chiều dài (cm)<br />
<br />
14,8 ± 0,22<br />
<br />
Khối lượng (g)<br />
<br />
52,4 ± 3,42a<br />
<br />
67,1 ± 3,19b<br />
<br />
73,8 ± 0,96b<br />
<br />
SGRW (%/ngày)<br />
<br />
3,52 ± 0,07a<br />
<br />
3,79 ± 0,05b<br />
<br />
3,90 ± 0,01b<br />
<br />
Hệ số phân đàn CVL (%)<br />
<br />
6,80 ± 0,55a<br />
<br />
5,97 ± 0,41b<br />
<br />
6,35 ± 0,32b<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
16,1 ± 0,32<br />
<br />
17,1 ± 0,12c<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P