KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
AÛnh höôûng cuûa kieåm soaùt noäi boä<br />
ñeán hieäu quaû hoaït ñoäng cuûa caùc<br />
Doanh Nghieäp nhoû vaø vöøa<br />
treân ñòa baøn tænh Vónh Long<br />
ThS. Nguyễn Hồng Nga*<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
M<br />
ục tiêu nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)<br />
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh<br />
Long. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức của nhà quản lý trong việc đầu tư xây<br />
dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, với<br />
mẫu nghiên cứu là 124 DN, tác giả đã chứng minh từng nhân tố trong hệ thống KSNB (theo khuôn mẫu<br />
của COSO) có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng<br />
đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc hoàn thiện hệ<br />
thống KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trong năm nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt<br />
động của DN. Trong đó, nhân tố tác động mạnh nhất là hoạt động kiểm soát (CA), thứ hai là hệ thống<br />
thông tin và truyền thông (IC), kế đến là hoạt động giám sát (MO), và môi trường kiểm soát (CE).<br />
Từ khóa: ảnh hưởng của KSNB, hiệu quả hoạt động, DN nhỏ và vừa.<br />
The impact of internal controls on the performance of small and medium enterprises in Vinh Long<br />
province<br />
The target of this study is to determine the effect of internal controls on the firm performance of small<br />
and medium enterprises (SMEs) in Vinh Long province. On that basis, it affects the perception of managers<br />
in investing for building an effective internal control system (ICS). Research used the quantitative method,<br />
with a sample of 124 enterprises, the author has demonstrated each component in the ICS (patterned by<br />
COSO) how affect the firm performance. In addition, the study also provides some recommendations to<br />
help businesses improve the firm performance by improving the ICS. The results show that four of the five<br />
components have a positive impact on the firm performance of enterprises. In particular, the strongest<br />
influence is control activity (CA), the second is the information and communication system (IC), followed<br />
by the monitoring (MO) and control environment (CE).<br />
Key words: The influence of internal controls, firm performance (FP), small and medium enterprises<br />
(SMEs).<br />
<br />
1. Đặt vấn đề chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng toàn bộ hệ<br />
<br />
Các nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh thống KSNB tại một đơn vị hoặc một số DN cùng<br />
rằng, giữa hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả đặc điểm kinh doanh hoặc đi sâu vào đánh giá<br />
hoạt động của DN có mối quan hệ thuận chiều. KSNB theo từng chu trình nghiệp vụ của một đơn<br />
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KSNB thường vị cụ thể.<br />
*Khoa Kế toán, Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Vĩnh Long<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 57<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Các DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long với số lượng doanh sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành khuôn<br />
chiếm hơn 98% tổng số DN của tỉnh. Một trong các mẫu kiểm soát tích hợp năm 2013. Theo báo cáo<br />
khó khăn nổi bật hiện nay của các DN này không COSO 2013, hệ thống KSNB gồm 5 thành phần và<br />
có chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển 17 nguyên tắc. Mười bảy nguyên tắc này có thể áp<br />
hiệu quả, việc quản lý sản xuất kinh doanh chủ yếu dụng cho tất cả các tổ chức theo từng nhóm mục<br />
dựa vào kinh nghiệm. Đó không chỉ là rào cản rất tiêu: hoạt động, thông tin, tuân thủ cũng như các<br />
lớn cho hoạt động của các DN mà còn ảnh hưởng mục tiêu cụ thể trong mỗi nhóm.<br />
không nhỏ đến phát triển kinh tế tỉnh nhà. Một câu<br />
Hiệu quả hoạt động của DN<br />
hỏi đặt ra là: liệu KSNB có ảnh hưởng đến hiệu quả<br />
hoạt động của các DN hay không; từ đó giúp các Theo Stoner (2003), hiệu quả hoạt động đề cập<br />
nhà quản lý sẽ nâng cao nhận thức trong việc quan đến khả năng hoạt động hữu hiệu, tạo ra lợi nhuận,<br />
tâm đầu tư cho hệ thống KSNB. tồn tại để phát triển và phản ứng với những cơ<br />
hội và thách thức từ môi trường. Hult và cộng sự<br />
Thực tế trên cho thấy, một nghiên cứu thực<br />
(2008) đánh giá cách đo lường hiệu quả hoạt động<br />
nghiệm nhằm chứng minh tác động của hệ thống<br />
của DN theo ba tiêu chí, đó là: hiệu quả tài chính<br />
KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN nhỏ và vừa<br />
(financial performance), hiệu quả kinh doanh<br />
là thật sự cần thiết: nghiên cứu trường hợp điển<br />
(operation performance) và hiệu quả tổng hợp<br />
hình tại tỉnh Vĩnh Long.<br />
(overall performance). Hiệu quả tài chính bao gồm<br />
2. Cơ sở lý thuyết các chỉ tiêu về lợi nhuận như tỷ lệ lợi nhuận trên<br />
tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu<br />
Khuôn mẫu về KSNB theo báo cáo COSO<br />
(ROE), lợi nhuận trên doanh thu (ROS); doanh<br />
Ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về thu; Tobin’s Q... Hiệu quả kinh doanh bao gồm các<br />
chống gian lận khi lập Báo cáo tài chính (COSO) chỉ tiêu về thị phần, năng suất lao động, chất lượng<br />
năm 1992 đưa ra khái niệm KSNB như sau “KSNB hàng hóa/dịch vụ, mức độ thỏa mãn công việc của<br />
là một quá trình bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản người lao động... Hiệu quả tổng hợp bao gồm các<br />
trị, nhà quản lý và các nhân viên của một tổ chức, chỉ tiêu về khả năng tồn tại, uy tín, hiệu quả so với<br />
được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp đối thủ cạnh tranh,...<br />
lý nhằm đạt các mục tiêu: hoạt động hữu hiệu và<br />
Doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy, các luật lệ<br />
và quy định được tuân thủ”. Để phản ánh kịp thời Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới<br />
những thay đổi của môi trường hoạt động và kinh (World Bank), căn cứ vào quy mô có thể chia DN<br />
<br />
58 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
nhỏ và vừa thành ba loại: DN siêu nhỏ (micro), DN Cụ thể là tác giả dựa vào phần C của báo cáo<br />
nhỏ và DN vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV COSO (2013) “Specific considerations for smaller<br />
của tổ chức này chủ yếu dựa vào số lượng lao động entities and governments” bao gồm những xem<br />
bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm của DN. xét liên quan đến: an toàn tài sản, thủ tục kiểm<br />
Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP soát quản lý, hội đồng quản trị, công nghệ thông<br />
ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát tin và hoạt động giám sát để điều chỉnh các biến<br />
triển DN nhỏ và vừa, DNNVV được định nghĩa quan sát cho phù hợp với DN nhỏ và vừa. Như<br />
như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng vậy, thang đo hệ thống KSNB được xây dựng bao<br />
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia gồm 5 thang đo thành phần: môi trường kiểm soát<br />
thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo qui mô tổng (CE), đánh giá rủi ro (RA), hoạt động kiểm soát<br />
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài (CA), hệ thống thông tin và truyền thông (IC),<br />
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của hoạt động giám sát (MO).<br />
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn Đối với việc đo lường khái niệm hiệu quả hoạt<br />
vốn là tiêu chí ưu tiên)”. động của DN, các nghiên cứu trước đây chủ yếu<br />
Ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động đo lường bằng chỉ tiêu Lợi nhuận, ROA, ROS,<br />
của DN ROE, ROI... hoặc đơn thuần là tối ưu hóa nguồn<br />
lực. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách đo<br />
Nghiên cứu của Kakucha (2009) phát hiện<br />
lường cụ thể bằng các chỉ tiêu ROA, ROE, ROI;<br />
ra một mối quan hệ thuận chiều giữa những yếu<br />
tức là đo lường hiệu quả hoạt động bằng mức độ<br />
kém của KSNB và kết quả hoạt động tài chính.<br />
DN sử dụng nguồn lực về tài sản, nguồn vốn cho<br />
Trong một nghiên cứu về ảnh hưởng của KSNB<br />
hoạt động kinh doanh cũng như sử dụng vốn đầu<br />
đến tổng doanh thu: trường hợp của công ty dịch<br />
tư trong việc tạo ra lợi nhuận. Việc đánh giá mức<br />
vụ thuộc Đại học Nairobi (UNES), Ndungu (2013)<br />
độ hiệu quả ở đây dựa vào nhận thức (perception)<br />
đã phát hiện ra rằng hệ thống KSNB hữu hiệu góp<br />
người trả lời, không phải dạng nghiên cứu lấy trực<br />
phần tăng doanh thu cho UNES. Cùng mục tiêu<br />
tiếp số liệu trên báo cáo tài chính.<br />
trên, Ndembu Zipporah Njoki (2015) đã tiến hành<br />
nghiên cứu trên đối tượng là các DN sản xuất ở Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất được thể<br />
Nairobi, Kenya. Trong mô hình nghiên cứu, biến hiện qua phương trình hồi quy sau:<br />
phụ thuộc ROA được sử dụng như một chỉ tiêu đo Hiệu quả hoạt động = β0 + β1 Môi trường kiểm<br />
lường hiệu quả hoạt động tài chính trong khi các soát + β2 Đánh giá rủi ro + β3 Hệ thống thông tin<br />
biến độc lập là 5 thành phần của KSNB. Kết quả và truyền thông + β4 Hoạt động kiểm soát + β5<br />
nghiên cứu cho thấy: môi trường kiểm soát, đánh Giám sát + ε<br />
giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động<br />
Các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng từ mô<br />
kiểm soát tỷ lệ thuận với ROA; còn sự giám sát thì<br />
hình như sau:<br />
tỷ lệ nghịch với ROA.<br />
H1: Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích<br />
3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết<br />
cực đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa<br />
Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa cách đo ở Vĩnh Long.<br />
lường khái niệm hệ thống KSNB của các nghiên<br />
H2: Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực<br />
cứu trước đây bằng việc sử dụng 5 thành phần<br />
đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở<br />
và 17 nguyên tắc của KSNB theo báo cáo COSO<br />
Vĩnh Long.<br />
(2013). Tuy nhiên, các biến quan sát để đo lường<br />
5 thành phần này có điều chỉnh cho phù hợp với H3: Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực<br />
DN nhỏ và vừa cũng như chỉ chọn lựa các biến đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở<br />
nào liên quan đến mục tiêu hiệu quả hoạt động. Vĩnh Long.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 59<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
H4: Chất lượng thông tin và truyền thông có này, số biến đo lường là 28 biến, suy ra số mẫu cần<br />
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các thu thập là 112, và thực tế tác giả đã thu được một<br />
DN nhỏ và vừa ở Vĩnh Long. mẫu gồm 124 quan sát.<br />
H5: Hoạt động giám sát có tác động tích cực 5. Kết quả nghiên cứu<br />
đến hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở<br />
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo<br />
Vĩnh Long.<br />
Kết quả phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy,<br />
Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu<br />
thang đo được sử dụng để đo lường các thành phần<br />
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu của hệ thống KSNB và hiệu quả hoạt động vẫn bao<br />
thuận tiện kết hợp phát triển mầm (Nguyễn Đình gồm các biến quan sát như thiết kế ban đầu là 21<br />
Thọ, 2013). Theo danh sách DN đang hoạt động biến. Bên cạnh đó, kết quả phân tích chứng minh<br />
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, được cung cấp bởi Sở rằng các thang đo đạt độ tin cậy cần thiết phục vụ<br />
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long, tính đến đầu<br />
cho việc kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.<br />
năm 2016, thì trên địa bàn tỉnh có hơn 2.600 DN.<br />
Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
phát triển mầm, tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên DN Kết quả EFA các thành phần của hệ thống KSNB<br />
nhỏ và vừa nào mà tác giả có thể tiếp cận và khảo<br />
Kết quả phân tích EFA cho thấy: 21 biến quan<br />
sát được để đưa vào mẫu, đồng thời thông qua giới<br />
sát dùng để đo lường khái niệm hệ thống KSNB sau<br />
thiệu của người trả lời để tiếp cận các DN khác.<br />
khi phân tích EFA được rút trích thành 5 nhân tố.<br />
Trên cơ sở kích thước mẫu và phương pháp<br />
Tuy nhiên, biến CA05 có hệ số tải nhân tố lớn nhất<br />
chọn mẫu đã xác định, tác giả tiến hành lựa chọn<br />
đối với nhân tố thứ nhất là 0,521, và lớn thứ hai đối<br />
phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp. Trong<br />
với nhân tố thứ hai là 0,433, chênh lệch giữa 2 hệ<br />
nghiên cứu này, tác giả chọn cách thu thập dữ liệu<br />
số này là 0,521 – 0,433 = 0,088, tức nhỏ hơn nhiều<br />
bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản kết<br />
so với mức 0,3. Điều này có nghĩa là biến CA05 vừa<br />
hợp phỏng vấn qua e-mail bằng công cụ Google.<br />
docs. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các đo lường cho nhân tố thứ nhất vừa đo lường cho<br />
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và nhân nhân tố thứ hai. Như vậy, để đảm bảo giá trị phân<br />
viên kế toán của các DN. biệt giữa các nhân tố, tác giả quyết định loại biến<br />
này ra khỏi tập biến quan sát.<br />
Xác định kích thước mẫu<br />
Kết quả EFA của thang đo hiệu quả hoạt động<br />
Trong nghiên cứu sử dụng EFA cùng với hồi<br />
của DN<br />
quy bội thì EFA đòi hỏi kích thước mẫu tối thiểu<br />
lớn hơn nhiều so với mô hình hồi quy bội. Do đó, Kết quả phân tích EFA cho thấy: 3 biến quan sát<br />
tác giả chọn xác định kích thước mẫu tối thiểu cho dùng để đo lường khái niệm hiệu quả hoạt động<br />
phương pháp EFA. Cụ thể, để sử dụng EFA thì kích của DN sau khi phân tích EFA được rút trích thành<br />
thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ một nhân tố.<br />
lệ quan sát/biến đo lường là 5:1 – tức là 1 biến đo<br />
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu<br />
lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở<br />
lên (Hair & ctg, 2006). Hoặc theo Hoàng Trọng và Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được kiểm định<br />
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 thì thông thường số bằng việc phân tích mô hình hồi quy bội được thực<br />
quan sát ít nhất bằng 4 hay 5 lần số biến đo lường. hiện bằng phần mềm SPSS với phương pháp khẳng<br />
Từ những phân tích trên, tác giả chọn cách định (phương pháp ENTER) kết hợp phương pháp<br />
xác định kích thước mẫu là: tối thiểu là 100 và tỉ OLS (Ordinary Least Square) trong việc ước lượng<br />
lệ quan sát/biến đo lường là 4:1. Trong nghiên cứu các tham số của đám đông từ dữ liệu mẫu.<br />
<br />
60 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Bảng 1. Bảng tóm tắt mô hình hồi qui<br />
<br />
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate<br />
1 .728a .530 .510 .38830<br />
<br />
a. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC<br />
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”<br />
<br />
Bảng 2. Bảng ANOVA<br />
ANOVAa<br />
<br />
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br />
Regression 20.089 5 4.018 26.646 .000b<br />
1 Residual 17.792 118 .151<br />
Total 37.881 123<br />
a. Dependent Variable: FP<br />
b. Predictors: (Constant), MO, CE, CA, RA, IC<br />
“Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”<br />
<br />
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy hệ số R2 = Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng thành phần<br />
0,530 (bảng 4) và kiểm định F trong bảng ANOVA trong hệ thống KSNB đến hiệu quả hoạt động của<br />
có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa P = 0,00 < 0,05. DN được thể hiện qua trọng số hồi qui của các<br />
Như vậy, ta kết luận mô hình hồi qui phù hợp, tức biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO. Cụ thể, kết quả<br />
là các biến độc lập CE, RA, CA, IC, MO giải thích<br />
từ bảng 6 cho thấy, các biến CE, CA, IC và MO<br />
được 53% biến thiên của biến phụ thuộc (FP), phần<br />
đều có giá trị dương, nghĩa là các biến này có tác<br />
còn lại được giải thích bởi những biến không được<br />
động cùng chiều đến biến phụ thuộc là hiệu quả<br />
đề cập trong mô hình. Điều này có nghĩa là hiệu<br />
quả hoạt động ngoài chịu sự tác động bởi KSNB hoạt động của DN. Riêng biến RA có giá trị âm,<br />
còn chịu tác động bởi các nhân tố bên trong và bên tức có tác động ngược chiều đến biến FP. Các biến<br />
ngoài khác như chiến lược kinh doanh, môi trường này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình với<br />
kinh doanh, chính sách vĩ mô,… Sig. < 0,05.<br />
<br />
Bảng 3. Trọng số hồi quy của các biến độc lập<br />
Coefficientsa<br />
<br />
Unstandardized Standardized Collinearity<br />
t Sig.<br />
Model Coefficients Coefficients Statistics<br />
B Std. Error Beta Tolerance VIF<br />
(Constant) 1.116 .430 2.599 .011<br />
CE .120 .057 .132 2,090 .039 .996 1.004<br />
RA -.142 .067 -.140 -2.129 .035 .923 1.084<br />
1<br />
CA .270 .037 .491 7.305 .000 .883 1.133<br />
IC .333 .055 .401 6.097 .000 .922 1.085<br />
MO .166 ,070 ,151 2,376 .019 ,.990 1.010<br />
a. Dependent Variable: FP<br />
“Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS”<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 61<br />
KINH TEÁ TAØI CHÍNH<br />
<br />
Từ các thông số thống kê trong mô hình hồi hóa như sau:<br />
qui, phương trình hồi qui tuyến tính bội của các FP = 0,132CE – 0,14RA + 0,491CA + 0,401IC<br />
nhân tố thuộc hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu + 0,151MO<br />
quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Kết quả kiểm định các giả thuyết được trình bày<br />
tỉnh Vĩnh Long được viết theo hệ số Beta đã chuẩn tổng hợp trong bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết<br />
<br />
Giả thuyết Phát biểu Kết quả kiểm định<br />
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động<br />
H1 Chấp nhận<br />
của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.<br />
Việc đánh giá rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động<br />
H2 Bác bỏ<br />
của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.<br />
Hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động<br />
H3 Chấp nhận<br />
của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.<br />
Chất lượng thông tin và truyền thông có ảnh hưởng tích cực đến<br />
H4 Chấp nhận<br />
hiệu quả hoạt động của các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.<br />
Hoạt động giám sát có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của<br />
H5 Chấp nhận<br />
các DN nhỏ và vừa ở tỉnh Vĩnh Long.<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp của tác giả<br />
<br />
6. Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị trở ngại cho hoạt động kinh doanh lại ảnh hưởng<br />
<br />
Thảo luận kết quả nghiên cứu không tốt đến hiệu quả hoạt động. Thêm vào đó,<br />
việc thường xuyên xem xét và đánh giá những thay<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn trên năm<br />
đổi bên ngoài (như môi trường pháp lý, môi trường<br />
nhân tố của KSNB có tác động tích cực đến hiệu<br />
kinh tế...) và những thay đổi bên trong (như lĩnh<br />
quả hoạt động của DN: mạnh nhất là nhân tố hoạt<br />
vực kinh doanh mới, thay đổi nhà quản lý...) có thể<br />
động kiểm soát, kế đến là hệ thống thông tin và<br />
khiến nhà quản lý trở nên quá thận trọng dẫn đến<br />
truyền thông, hoạt động giám sát và môi trường<br />
e dè trong các quyết định đầu tư, từ đó ảnh hưởng<br />
kiểm soát. Duy nhất nhân tố đánh giá rủi ro cho<br />
kết quả tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.<br />
động. Kết quả này có khác biệt so với kết quả các Một số khuyến nghị<br />
nghiên cứu trước đây. Chẳng hạn, nghiên cứu của<br />
Nâng cao nhận thức nhà quản lý DN đối với<br />
Ndembu Zipporah Njoki (2015) phát hiện ra rằng<br />
KSNB<br />
hoạt động giám sát tỷ lệ nghịch với ROA trong khi<br />
bốn nhân tố còn lại có quan hệ thuận chiều. Với những bằng chứng từ nghiên cứu thực<br />
nghiệm trên, các nhà quản lý cần nhận thức rõ tầm<br />
Mối tương quan nghịch giữa đánh giá rủi ro và<br />
hiệu quả hoạt động được lý giải là do các nhà quản quan trọng của việc xây dựng một hệ thống KSNB<br />
lý chưa thực sự hiểu rõ về công việc đánh giá rủi hữu hiệu cho DN, quyết tâm trong thực hiện các<br />
ro, từ đó thực hành đánh giá chưa đúng. Theo đó, nguyên tắc KSNB. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc cần<br />
việc xác định mục tiêu hoạt động rõ ràng nhưng tích cực học tập, trang bị kiến thức về KSNB cũng<br />
chưa phù hợp với nguồn lực của DN sẽ ảnh hưởng như quan tâm đào tạo nhân viên về kiến thức và<br />
đến việc nhận dạng rủi ro. Cho nên, việc đánh mục đích của KSNB để họ có thể thực hiện tốt công<br />
giá rủi ro với mục đích lường trước nguy cơ gây việc kiểm soát liên quan.<br />
<br />
62 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nói không nghiên cứu các nhân tố KSNB ảnh hưởng<br />
chung và hoàn thiện các thành phần của KSNB đến các mục tiêu khác. Như vậy, các nghiên<br />
cứu trong tương lai cần kiểm định tác động của<br />
Các DN cần lựa chọn và sử dụng một khuôn<br />
KSNB đến các mục tiêu tuân thủ và mục tiêu báo<br />
mẫu lý thuyết về KSNB phù hợp, có thể là khuôn<br />
cáo tài chính.<br />
mẫu của báo cáo COSO. Theo COSO 2013, khi các<br />
nguyên tắc tương ứng của từng nhân tố KSNB thực<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
sự tồn tại trong quá trình thiết kế, triển khai và vận<br />
1. Committee of Sponsoring Organizations of<br />
hành hệ thống KSNB thì các nhân tố này mới hiện the Treadway Commission, 2013. Internal<br />
hữu, thực hiện đúng chức năng và hoạt động một Control – Integrated Framework.<br />
cách tích hợp, từ đó dẫn đến sự hữu hiệu của hệ 2. Hult et al (2008). An assessment of the<br />
thống KSNB. Ngoài ra, các DN cũng cần lưu ý thêm Measurement of performance in International<br />
Business Research. Journal of International<br />
những xem xét đặc biệt cho đơn vị nhỏ, được trình<br />
Business Studies, 39, 1064-1080.<br />
bày trong phần C của báo cáo COSO kết hợp với<br />
3. Jokipii, A., 2010. Determinants and<br />
những điểm cần tập trung (points of focus) nhấn consequences of internal control in firms: a<br />
mạnh những điểm quan trọng của từng nguyên tắc contingency theory based analysis. Journal<br />
để xác định những công việc cần làm khi thiết lập of Management & Governance, 142(2), pp.<br />
115-144.<br />
và vận hành hệ thống KSNB.<br />
4. Kakucha, W.(2009). An evaluation of<br />
Xác định mục tiêu hoạt động và nâng cao ý thức internal controls: the case of Nairobi small<br />
người thực hiện trong hệ thống KSNB businesses, Unpublished MBA Thesis.<br />
Strathmore University, Kenya.<br />
Việc xác định mục tiêu phù hợp sẽ giúp cho việc 5. Ndungu, (2013) Effect of internal controls<br />
đo lường hiệu quả hoạt động thực sự có ý nghĩa. on revenue generation in University Of<br />
Bên cạnh đó, vấn đề nâng cao ý thức người thực Nairobi Enterprise and Services limited<br />
Unpublished MBA Project, University Of<br />
hiện trong hệ thống KSNB cũng rất cần thiết. Suy<br />
Nairobi.<br />
cho cùng, hệ thống KSNB là do con người thiết kế<br />
6. Njoki, N.J (2015). The effect of internal<br />
và vận hành, con người chính là nền tảng cho sự controls on the financial performance of<br />
phát triển của DN. Để làm tốt điều này thì trước manufacturing firms in Kenya. Unpublished<br />
hết, nhà quản lý cần là người nghiêm chỉnh chấp MBA Project, University Of Nairobi.<br />
hành các quy định và nêu gương cho nhân viên. 7. Nyakundi, D. O., Nyamita, M. O. & Tinega,<br />
T. M. (2014). Effect of internal control<br />
Đặc biệt, tại các DN nhỏ và vừa thì khoảng cách systems on financial performance of small<br />
giữa nhà quản lý và cấp dưới càng nhỏ, cách cư xử and medium scale business enterprises<br />
và hành động của nhà quản lý sẽ tác động rất lớn in Kisumu. International Journal of<br />
Social Sciences and Entrepreneurship,<br />
đến ý thức của nhân viên.<br />
1(11),719-734.<br />
7. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 8. Siwangaza, L. et al (2014). The Status of<br />
Internal Controls in Fast Moving Small<br />
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xác Medium and Micro Consumer Goods<br />
định mức độ ảnh hưởng chung của 5 nhân tố Enterprises within the Cape Peninsula.<br />
KSNB đến hiệu quả hoạt động của DN, chưa đo Mediterranean Journal of Social<br />
lường được ảnh hưởng từng thành phần trong SciencesMCSER Publishing, Rome-Italy,<br />
5(10).<br />
mỗi nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Do đó, cần<br />
9. Teketel, T. & Berhanu, Z. (2009). Internal<br />
có những nghiên cứu trong tương lai làm rõ hơn Controls in Swedish Small and Medium Size<br />
các tác động này. enterprises. A dissertation submitted in full<br />
fulfilment of the requirement for the degree<br />
Thứ hai, nghiên cứu chỉ tập trung các nhân of Masters in Business Administration at<br />
tố của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hiệu quả, the University of Umea.<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 63<br />