intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng ligustilide trong củ đương quy Nhật Bản (angelica acutiloba kit.) trồng trên đất đỏ bazan tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khối lượng củ và năng suất củ đương quy tăng theo lượng bón kẽm từ 0 đến 4,5 kg Zn/ha và có xu hướng giảm nhẹ ở lượng bón 6 kg Zn/ha. Hàm lượng hoạt chất ligustilide trong củ đương quy cũng được tăng lên khi tăng liều lượng bón kẽm, rõ nhất ở thời điểm 9 TST là 10,7 đến 29% và 12 TST từ 15,7 đến 32,2% so với đối chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng ligustilide trong củ đương quy Nhật Bản (angelica acutiloba kit.) trồng trên đất đỏ bazan tỉnh Lâm Đồng

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG KẼM ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG LIGUSTILIDE TRONG CỦ ĐƯƠNG QUY NHẬT BẢN (Angelica acutiloba Kit.) TRỒNG TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN TỈNH LÂM ĐỒNG Phạm Anh Cường1, Huỳnh Thanh Hùng2 TÓM TẮT Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến sinh trưởng và năng suất củ Đương quy Nhật Bản (Angelica acutiloba Kit.) được tiến hành trên đất đỏ bazan trong niên vụ 2017 -2018 tại xã Tutra, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng với 5 liều lượng kẽm (0; 1,5; 3; 4,5 và 6 kg Zn/ha) dạng ZnSO 4 trên nền 250 kgN, 125 kg P2O5, 200 kg K2O và 2,4 kg B/ha (dạng Borax). Kết quả thí nghiệm cho thấy: ở các giai đoạn sinh trưởng khi tăng lượng bón kẽm đã làm tăng chiều cao cây, rõ nhất ở giai đoạn thu hoạch tăng từ 7,9 đến 28,5% so với đối chứng. Khối lượng tươi củ đương quy cũng tăng theo liều lượng bón kẽm rõ nhất ở thời điểm 12 tháng sau trồng (TST) từ 8,2 đến 26,1% so với đối chứng. Khối lượng củ và năng suất củ đương quy tăng theo lượng bón kẽm từ 0 đến 4,5 kg Zn/ha và có xu hướng giảm nhẹ ở lượng bón 6 kg Zn/ha. Hàm lượng hoạt chất ligustilide trong củ đương quy cũng được tăng lên khi tăng liều lượng bón kẽm, rõ nhất ở thời điểm 9 TST là 10,7 đến 29% và 12 TST từ 15,7 đến 32,2% so với đối chứng. Kết luận, liều lượng kẽm 4,5kg Zn/ha có thể được sử dụng để tăng năng suất, chất lượng củ đương quy Nhật Bản trồng trên đất đỏ bazan tại tỉnh Lâm Đồng. Từ khóa: Kẽm, đương quy, bazan, Lâm Đồng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ††† amin và được sử dụng nhiều trong các bài thuốc Đông y có giá trị (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004). Theo Tổ chức Nông lương (FAO, 2015), khoảng 30% các loại đất có thể trồng trọt trên thế giới chứa Hiện nay, cây đương quy Nhật Bản được trồng hàm lượng kẽm ở mức thấp. Kẽm tổng số trung bình trên đất đỏ bazan tại huyện Đơn Dương, Lâm Hà, trong đất trên tổng thể là khoảng 55 mgZn/kg Đức Trọng, Di Linh (tỉnh Lâm Đồng). Tuy nhiên quy (Kiekens, 1995; Allowaay, 2008), ở Hoa Kỳ là 53,0 trình canh tác của nông dân còn theo kinh nghiệm, mgZn/kg (Holmgren và ctv, 1993), hầu hết các nước chưa có cơ sở khoa học. Phần lớn các hộ dân vẫn sử châu Âu là 68 mg Zn/kg (Angelone và Bini, 1992). dụng phân bón hóa học, chưa hiểu biết về vai trò của Kẽm dễ tiêu thường chiếm khoảng dưới 10% kẽm yếu tố vi lượng trong phân bón nên chưa nâng cao tổng số trong đất, khoảng từ 0,1-2 ppm Zn (Kabir và được năng suất và chất lượng dược liệu đương quy. ctv, 2014). Nghiên cứu và phân tích trên 70 mẫu đất Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng kẽm là của Ấn Độ, Kumar và Babel (2011) đã cho thấy kẽm coenzyme của một số enzyme như carbonic dễ tiêu trong đất từ 0,12-1,3 ppm. Cây đương quy anhydrase, alcohol dehydrogenase (Alloway và ctv, Nhật Bản là một cây dược liệu thân thảo thuộc họ 2008), nó đóng vai trò đặc biệt trong các quá trình hoa tán, bộ phận thu hoạch làm dược liệu là củ (Bộ Y sinh tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng thực vật tế, 2009). Đương quy có thời gian sinh trưởng từ 11 (Hossain và ctv, 1997; Fageria, 2002). Kẽm cũng đến 13 tháng ở vùng đồi núi, có nhiều hoạt chất có đóng vai trò quan trọng quá trình tổng hợp axit tính dược lý tốt như ligustilide, n-butylphtalid, n- ribonucleic (RNA) và protein do vậy làm thúc đẩy butylidenphtalid, ferulic, các khoáng chất, các axit quá trình sinh trưởng, phát triển của cây, thiếu kẽm làm kìm hãm sinh trưởng, phát triển và năng suất cà rốt, một loại cây cùng họ hoa tán với đương quy 1 Nghiên cứu sinh Trường Đại học nông lâm TP.Hồ Chí (Noman và ctv, 2015). Vì vậy, việc nghiên cứu liều Minh lượng kẽm đến sinh trưởng, năng suất và hoạt chất 2 Khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí trong củ đương quy Nhật Bản trên nền đất đỏ bazan Minh Email: cuongbinhdien@gmail.com vừa mang tính mới và rất cần thiết. 142 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP - Bón lót: 44,6 N +55,2 P2O5 +12,5 K2O+kẽm 2.1. Vật liệu thí nghiệm (theo từng công thức thí nghiệm) * Cây giống đương quy Nhật Bản (Angelica - Bón thúc: acutiloba Kitagawa): Sau khi gieo được 1,5 tháng, cây + Lần 1 (3 TST): 66,88 N + 32,2 P2O5+ 22,5 K2O cao 7-10 cm, có 4-6 lá thật, được cung cấp từ Trạm + Lần 2 (5 TST): 64,2 N + 23 P2O5+ 40 K2O Nghiên cứu trồng cây thuốc Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. + Lần 3 (7 TST): 51,76 N + 14,72 P2O5 + 60 K2O + Lần 4 (9 TST): 23 N + 65 K2O * Phân bón sử dụng trong thí nghiệm: Sau mỗi lần đo đếm và lấy mẫu củ, mẫu đất phân - Phân bón đa lượng: Đạm ở dạng ure (46% N), tích, tiến hành bón lượng phân trên theo hàng, lấp DAP (18% N, 46% P2O5), kali sunphat (50 % K2O). đất và tưới ẩm đều cho tan phân vào đất. - Phân bón vi lượng: Borax: Na2B4O7.10 H2O, 11% 2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi B; ZnSO4.7H2O: 22,5 % Zn - Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất * Đất thí nghiệm: Đất đỏ bazan có đặc điểm khi gặp mưa thì dẻo dính, khi khô thì kết vón cứng lại. + Chiều cao cây (cm) được đo ở thời điểm: 1, 3, Kết quả phân tích đất trước thí nghiệm: pHKCl (4,7), 5, 7, 9 và 12 tháng sau trồng (TST) đo từ mặt gương hàm lượng hữu cơ (2,35%), đạm tổng số (0,15%) và đến chóp lá mở cao nhất của 5 cây cố định theo lân tổng số (0,17%), lân dễ tiêu (9,14 mg/100g), kali đường chéo góc trên 1 ô. tổng số (0,14%) và kali dễ tiêu (9,56 mg/100g), Fe + Đường kính củ (cm) đo ở điểm cách mặt (6,75 meq/100g đất), Al (0,39 meq/100g đất), B gương 2 cm. (0,47 mg/kg đất), Zn (1,17 mg/kg đất). + Khối lượng củ tươi (g/củ) cân toàn bộ củ và rễ 2.2. Thời gian và địa điểm sau khi được cắt bỏ phần thân giả và lá. Khối lượng - Trồng tháng 8/2017, thu hoạch 8/2018. khô của củ (g/củ) được cân sau sấy khô đến độ ẩm 14%. Các chỉ tiêu này được đo đếm và lấy số liệu ở - Địa điểm trồng: xã Tutra, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng. thời điểm 3, 5, 7, 9 và 12 TST. + Năng suất lý thuyết (tấn/ha) và năng suất khô 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm thực tế (tấn/ha). - Có 5 liều lượng bón kẽm: Zn1: 0 kgZn/ha; Zn2: - Hàm lượng ligustilide (%) được phân tích theo 1,5 kgZn/ha; Zn3: 3 kgZn/ha; Zn4: 4,5 kgZn/ha, Zn5: phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC - 6 kgZn/ha. Dạng phân vi lượng thí nghiệm: High Performance Liquid Chromatography) tại Viện ZnSO4.7H2 O (tương ứng với liều lượng trên là 0; 6,67; Kiểm nghiệm thuốc TW– Bộ Y tế. 13,3; 20 và 26,6 kg ZnSO4.7H2O/ha). - Các chỉ tiêu phân tích đất: được phân tích tại - Nền phân thí nghiệm (kg/ha): 250 N -125P2O5- Trung tâm Nghiên cứu Đất, phân bón và môi trường 200 K2O +2,4 B (borax). phía Nam- Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. - Công thức thí nghiệm (viết tắt là CT): CT1: Nền 2.6. Phương pháp xử lý số liệu + Zn1; CT2: Nền + Zn2; CT3: Nền + Zn3; CT4: Nền + Zn4; CT5: Nền + Zn5. Số liệu thí nghiệm được tổng hợp bằng phần mềm Excel, xử lý ANOVA và phân hạng LSD bằng * Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm phần mềm thống kê SAS 9.1. đơn yếu tố được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), lặp lại 3 lần. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.4. Trồng, bón phân và chăm sóc thí nghiệm 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến chiều (tính cho 1 ha): cao cây đương quy - Cây giống được tuyển chọn đồng đều, đặt bầu Qua số liệu thu được ở bảng 1 cho thấy: Thời cây dưới mặt đất 2-3 cm, hàng cách hàng 30 cm, cây điểm 1 và 3 tháng sau trồng (TST), chiều cao cây cách cây 25 cm, mật độ cây 102.920 cây/ha, sau khi tăng chậm và sự khác biệt giữa các công thức chưa trồng tưới đủ ẩm. nhiều (thời điểm 1 TST, chiều cao cây ở các liều N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 143
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lượng bón kẽm chỉ tăng từ 3,0 đến 11,8% so với đối đương quy chậm lại, lá cây cứng và giòn. Tuy nhiên, chứng, tương tự thời điểm 3 TST sự khác biệt này đã khi liều lượng bón kẽm tăng từ 0; 1,5; 3; 4,5 và 6 kg rõ hơn từ 5,1 đến 18,6% so với đối chứng). Sự tăng Zn/ha đều làm tăng chiều cao cây từ 7,9 đến 28,5% và chiều cao thể hiện rõ ở từ thời điểm 5 TST trở đi. Giai khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng ở thời đoạn 9 tháng và 12 TST, quá trình tăng cao của cây điểm thu hoạch (Bảng 1). Bảng 1: Chiều cao cây đương quy theo giai đoạn sinh trưởng (cm) Liều lượng kẽm Chiều cao cây (cm) (kg /ha) 1 TST 3 TST 5 TST 7 TST 9 TST 12 TST Zn1 - 0 12,2 18,7 27,3 c 40,2 c 44,4 c 45,7 c Zn2 -1,5 12,5 19,6 29,1 bc 43,1 bc 47,7 bc 49,4 bc Zn3 - 3,0 13,0 20,7 31,0 abc 46,1 abc 51,0 ab 53,2 abc Zn4 - 4,5 13,4 21,8 32,9 ab 48,9 ab 54,3 a 56,9 ab Zn5 - 6,0 13,6 22,2 33,6 a 50,3 a 55,8 a 58,7 a CV (%) 8,13 7,42 7,1 7,4 6,08 7,88 F NS NS * * * * Ghi chú: Trong cùng một cột, các ký tự giống nhau có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% (*) Kết quả trong bảng 1 cho thấy chiều cao cây 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến chiều dài đương quy tăng theo lượng bón kẽm. Kết quả nghiên củ đương quy cứu thu được phù hợp với nghiên cứu trên cây cà rốt Số liệu thu được ở thời điểm 3 TST, sự khác biệt của Noman và ctv (2015). Kẽm là thành phần về chiều dài củ giữa các công thức là không có ý coenzym của một số enzyme như carbonic nghĩa, giai đoạn này bộ rễ mới bắt đầu phát triển. Tại anhydrases, alcohol dehydrogenase (Alloway và ctv, thời điểm 5 TST, chiều dài củ tăng theo liều lượng 2008). Nó đóng vai trò đặc biệt trong các quá trình bón kẽm một cách rõ rệt, từ 18,2 đến 22,2 cm tương sinh tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng thực vật ứng với 6,2 đến 21,7% so với đối chứng. Sự khác biệt (Hossain và ctv, 1997; Fageria, 2002), quá trình tổng này tương tự gia tăng ở thời điểm 7 TST là 6,8 đến hợp axit Ribonucleic (RNA) và protein do vậy làm 24,2%; thời điểm 9 TST là 7,6 đến 23,5% và 12 TST là thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. 7,8 đến 22,6% (Bảng 2). Bảng 2: Chiều dài củ đương quy theo thời gian sinh trưởng (cm) Liều lượng kẽm Chiều dài rễ (cm) (kg/ha) 3 TST 5 TST 7 TST 9 TST 12 TST Zn1 - 0 13,8 18,2 c 25,0 c 27,7 c 28,2 c Zn2 -1,5 14,4 19,4 bc 26,7 bc 29,8 bc 30,4 bc Zn3 - 3,0 15,1 20,5 abc 28,5 ab 32,0 ab 32,7 ab Zn4 - 4,5 15,7 21,7 ab 29,8 ab 33,5 ab 34,0 ab Zn5 - 6,0 15,9 22,2 a 30,6 a 34,2 a 34,6 a CV (%) 8,52 6,98 6,26 6,62 6,40 F NS * * * * Ghi chú: Trong cùng một cột, các ký tự giống nhau có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% (*) Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của kg Zn cho cây cà rốt, làm cho chiều dài củ đạt tương Noman và ctv (2015) khi bón kẽm tăng từ 0; 2; 4 và 6 ứng là 15,3 cm, 17,3 cm, 17,9 cm và 17,1cm. Điều này 144 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ cho thấy khi bón kẽm tăng lên đã làm cho chiều dài 27,1% (ở 12 TST). Như vậy ở thời điểm 5 TST sự phát củ tăng theo tuyến tính (tăng cao nhất 13,1% so với triển của bộ rễ củ về chiều dài và đường kính là đối chứng). mạnh nhất, sau đó tốc độ tăng có xu hướng giảm Kẽm có vai trò quan trọng trong quá trình sinh dần, nhường cho quá trình tích lũy các vật chất tổng tổng hợp indole acetic và tryptophan, hình thành hợp về củ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu bón chất tăng trưởng auxin làm cho quá trình kéo dài tế kẽm cho cây cà rốt của Noman và ctv (2015), khi bón bào củ xảy ra mạnh hơn. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp, liều lượng kẽm tăng từ 0; 2; 4 và 6 kg Zn làm cho kẽm còn có ảnh hưởng gián tiếp với cây trồng nhờ đường kính rễ củ đạt tương ứng là 4,43 cm, 4,63 cm, tăng cường khả năng sử dụng lân và đạm của cây 4,63 cm và 4,54 cm. Một thí nghiệm khác của Singh (Brown và ctv, 1993). Kẽm tham gia hoạt hóa khoảng và ctv (2017) xử lý bốn mức kẽm bón qua lá 0; 10; 20 70 emzyme liên quan đến nhiều quá trình trao đổi và 30 ppm ở dạng kẽm sunphat trên cây khoai tây chất và hoạt động sinh lý như quá trình dinh dưỡng cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất đều lân, tổng hợp protein, tổng hợp phytohocmon tăng theo lượng bón kẽm và khác biệt có ý nghĩa so (auxin), tăng cường hút các cation khác nên ảnh với đối chứng, trong đó công thức xử lý 30 ppm Zn hưởng nhiều đến quá trình sinh trưởng của cây làm cho số củ/cây (4,18), khối lượng củ trung bình (Alloway, 2004; Tsonev và Lidon, 2012). (234,73 g), chiều dài củ (18,12 cm), đường kính củ (5,16 cm), năng suất củ/ha (42,05 tấn) là cao nhất. 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến đường kính củ, khối lượng củ và năng suất củ đương quy Khối lượng củ của các công thức ở cùng thời điểm theo dõi cho thấy khi lượng bón kẽm tăng từ 0 Đường kính củ là chỉ tiêu đánh giá sự sinh đến 6 kg Zn/ha làm cho khối lượng củ tăng theo, cụ trưởng và phát triển của cơ quan kinh tế, đến khả thể từ 3,7 đến 13,6% (3 TST), 5,4 đến 18,4% (5 TST), năng tích lũy các chất tổng hợp về củ theo thời gian 6,5 đến 22,2% (7 TST), 7,0 đến 23,3% (9 TST) và 8,2 sinh trưởng. Đường kính củ tăng theo thời gian sinh đến 26,1% (12 TST) trưởng ở từng công thức là do tăng trưởng tự nhiên, tuy nhiên sự khác biệt này cũng bị ảnh hưởng bởi Năng suất củ là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá hiệu liều lượng kẽm chi phối nhưng không nhiều. quả của phân bón kẽm trên nền phân bón NPK + B đối với cây đương quy Nhật Bản, khi liều lượng bón Kết quả trong bảng 3 cho thấy khối lượng củ kẽm tăng từ 0 đến 6 kg Zn/ha đã làm cho năng suất (gam/củ) là chỉ tiêu đánh giá quá trình tổng hợp và lý thuyết tăng từ 26,0 đến 32,7 tấn/ha, tương ứng với tích lũy các chất đồng hóa về củ. 8,2 đến 26,1% so với đối chứng và năng suất khô thực Khi liều lượng bón kẽm tăng từ 0 đến 6 kg Zn/ha tế tăng từ 5,3 đến 7,5 tấn/ha, tương ứng với 13,2 đến làm cho đường kính củ tăng theo, cụ thể tăng từ 3,8 41,5% và khác biệt so với đối chứng (Bảng 3). đến 14,2% (ở 3 TST), 5,2 đến 18,8% (ở 5 TST), 6,1 đến 22,4% (ở 7 TST), 6,9 đến 25,6% (ở 9 TST) và 7,7 đến Bảng 3: Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến khối lượng củ và năng suất củ Liều lượng kẽm Khối lượng củ tươi khi Năng suất lý thuyết Năng suất thực tế (kg/ha) thu hoạch (g/củ) tươi (tấn/ha) khô (tấn/ha) Zn1 - 0 252,3 c 26,0 c 5,3 c Zn2 - 1,5 273,1 bc 28,1 bc 6,0 bc Zn3 - 3,0 292,7 abc 30,1 abc 6,7 abc Zn4 - 4,5 311,1 ab 32,0 ab 7,3 ab Zn5 - 6,0 318,2 a 32,7 a 7,5 a CV (%) 7,39 7,39 7,98 F * * ** Ghi chú: Trong cùng một cột, các ký tự giống nhau có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% (*) và 99 % (**) Theo Noulas (2018), kẽm tham gia vào một số hợp, hoạt động phytohormone, chuyển hóa lipid và chức năng sinh lý chính như cấu trúc màng, quang axit nucleic và điều hòa gen, tổng hợp protein và bảo N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 145
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ vệ chống lại hạn hán và bệnh hại. Là một đồng yếu Năng suất thực tế khô (tấn/ha) = 1/(0,189919 – tố, kẽm kích hoạt các hormone khác nhau (các 0,023224 x ) auxin) cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của Với hệ số R2 = 81,87%; giá trị Pmô hình< 0,01; giá trị cây. PLack-of-Fit = 0,7359> 0,05. Kẽm cần thiết cho cây để tăng tính chống chịu Các giá trị P Lack-of-Fit > 0,05 chứng tỏ mô hình trên các áp lực môi trường, tổng hợp tryptophan (là tiền hoàn toàn phù hợp để mô tả dữ liệu quan sát được chất của IAA), có vai trò tích cực trong việc sản xuất trong thí nghiệm. Hệ số R2 là 81,87% ở giai đoạn thu hormone tăng trưởng thiết yếu là auxin (Hafeez và hoạch chỉ ra rằng phương trình hồi quy được thiết ctv, 2013). lập giải thích được 81,87% khả năng biến thiên của Kết quả ở Bảng 3 cho thấy năng suất lý thuyết và năng suất củ ở giai đoạn thu hoạch phụ thuộc vào năng suất thực tế đều tăng theo liều lượng bón kẽm liều lượng bón kẽm. từ 0 đến 4,5 kg Zn/ha, từ liều lượng 4,5 đến 6 kg 3.4. Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến hàm Zn/ha năng suất có xu hướng tăng chậm lại. lượng ligustilide trong củ đương quy Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ Hàm lượng ligustilide được phân tích ở các thời giữa liều lượng kẽm (X) và năng suất củ (Y) ở giai điểm 3, 5, 7, 9, 12 TST và được thể hiện trong Bảng 4. đoạn thu hoạch là: Bảng 4: Ảnh hưởng của liều lượng kẽm đến hàm lượng ligustilide trong củ qua các giai đoạn sinh trưởng Liều lượng kẽm Hàm lượng ligustilide (%) (kg/ha) 3 TST 5 TST 7 TST 9TST 12 TST Zn1 - 0 0,056 c 0,083 c 0,144 c 0,225 c 0,295 c Zn2 -1,5 0,060 bc 0,089 bc 0,155 bc 0,249 bc 0,341 bc Zn3 - 3,0 0,063 ab 0,096 ab 0,167 ab 0,272 ab 0,370 ab Zn4 - 4,5 0,066 ab 0,100 ab 0,175 a 0,285 a 0,384 ab Zn5 - 6,0 0,067 a 0,102 a 0,179 a 0,290 a 0,390 a CV (%) 5,87 6,26 5,70 6,98 7,18 F * * * * * Ghi chú: Trong cùng một cột, các ký tự giống nhau có sự khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% (*) Khi liều lượng bón từ 0; 1,5; 3; 4,5 và 6 kg Zn/ha, phương trình hồi quy được thiết lập giải thích được hàm lượng ligustilide đạt được trong củ ở giai đoạn 77,89% khả năng biến thiên của hàm lượng ligustilide thu hoạch là 0,295; 0,342; 0,371; 0,384 và 0,390%. Hàm ở giai đoạn thu hoạch phụ thuộc vào liều lượng kẽm lượng ligustilide đạt được ở thời điểm thu hoạch cao bón vào đất. nhất cả ở 3 liều lượng 3; 4,5 và 6 kg Zn/ha và khác Tuy nhiên nếu dựa vào chỉ tiêu quan trọng nhất biệt không có ý nghĩa thống kê. là năng suất củ khô thực tế thu được (Bảng 3) và Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ hàm lượng ligustilide (Bảng 4) giữa 3 liều lượng 3; giữa liều lượng kẽm (X) và hàm lượng ligustilide (Y) 4,5 và 6 kg Zn/ha không có sự khác biệt về xử lý ở giai đoạn thu hoạch là: thống kê. Do đó, có thể sử dụng bổ sung liều lượng phân bón kẽm từ 4,5 kg Zn/ha là thích hợp nhất. Hàm lượng ligustilide (%) = 1/(3,37625 - 0,353793 (liều lượng kẽm 3,0 kg Zn/ha về năng suất tăng x ) không có ý nghĩa thống kê so với đối chứng, cho nên Với hệ số R2 = 77,89%; giá trị Pmô hình< 0,01; giá trị kết hợp tăng năng suất và chất lượng cần bón liều PLack-of-Fit = 0,8872> 0,05. lượng kẽm là 4,5 kg Zn/ha) Các giá trị P Lack-of-Fit> 0,05 chứng tỏ mô hình trên 4. KẾT LUẬN hoàn toàn phù hợp để mô tả dữ liệu ghi nhận được Bón vi lượng kẽm trên nền phân bón (kg/ha) trong thí nghiệm. Hệ số R2 là 77,89% chỉ ra rằng 250 N,125 P2O5, 200 K2O và 2,4 kg B (dạng borax) đã 146 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ làm cho cây đương quy sinh trưởng và phát triển tốt 7. Fageria N. K., 2002. Influence of hơn đối chứng về chiều cao cây, chiều dài củ, năng micronutrients on dry matter yield and interaction suất và chất lượng củ. Ở tất cả các giai đoạn sinh with other nutrients in annual crops. Pesq agropec trưởng, khi lượng bón kẽm tăng lên đã làm cho chiều bras Brasília 37:1765–1772. cao cây ở các công thức tăng theo, rõ nhất ở thời 8. FAO., 2015. World fertilizer trends and out điểm thu hoạch (12 tháng sau trồng). look to 2018. Food and Agriculture Organization of Chiều dài củ cũng tăng theo lượng bón kẽm và The United Nations - Rome, 2015. cao nhất ở thời điểm thu hoạch so với đối chứng. 9. Hafeez B., Khanif Y. M. and Saleem M., Đường kính củ trong giai đoạn đầu (3 và 5 TST) tăng 2013. Role of Zinc in Plant Nutrition- A Review. trưởng chậm, sau thời điểm 7 TST đường kính củ American Journal of Experimental Agriculture, 3(2): tăng nhanh và cao nhất vào thời điểm thu hoạch. 374-391. Tương tự, khối lượng củ tươi cũng tăng theo liều 10. Holmgren C.G.S., Meyer M.W., Chaney R.L. lượng Zn bón, rõ nhất là ở thời điểm 12 TST, dẫn tới and Daniels R.B., 1993. Cadmium, lead, zinc, copper năng suất củ khô tăng từ 5,3; 6,0; 6,7; 7,3 và 7,5 and nickel inagricultural soils in the United States. tấn/ha tương ứng tăng từ 13,2; 26,7; 37,7; 41,5% so với Journal of Environmental Quality, 22: 335-348. đối chứng. 11. Hossain B., Hirata N., Nagatomo Y., Akashi Hàm lượng ligustilide trong củ tại thời điểm thu R. and Takaki H., 1997. Internal zinc accumulation is hoạch cao nhất ở cả 3 liều lượng 3; 4,5 và 6 kg Zn/ha. correlated with increased growth in rice suspension Từ các kết quả của thí nghiệm, dựa trên chỉ tiêu năng culture. Journal of Plant Growth Regulation, 16: 239– suất củ khô và hàm lượng ligustilide trong củ, có thể 243. chọn liều lượng bón kẽm phù hợp là 4,5 kg Zn/ha. 12. Kabir A. H., Swaraz A. M. and Stangoulis J., TÀI LIỆU THAM KHẢO 2014. Zinc-deficiency resistance and biofortification 1. Alloway B. J., 2008. Zinc in soils and crop in plants. Plant Nutr. Soil Sci. 177 (3): 1–9. nutrition. Second edition, published by IZA and IFA, 13. Kiekens L., 1995. Zinc, in Alloway, B. J. (Ed.) Brussels, Belgium and Paris, France, 2008 Heavy Metals in Soils (2 nd edn.). Blackie Academic 2. Alloway B.J., 2004. Contamination of soils in and Professional, London, 284-305. domestic gardens and allotments: a brief review. 14. Kumar M. and Babel A. L., 2011. Available Land Contamination and Reclamation 12 (3):179–187. Micronutrient Status and Their Relationship with 3. Angelone M. and Bini C., 1992. Trace Soil Properties of Jhunjhunu Tehsil, District elements concentrations in soil and plants of Jhunjhunu, Rajasthan, India. Journal of Agricultural Western Europe. Chap 2 in Adriano, D.C. (Ed.) Science. 3 (2): 97-106. Biogeochemistry of Trace Metals, Lewis Publishers, 15. Noman A. A., 2015. Effect of cowdung, zinc Boca Raton. and boron on growth and yield of carrot. Department 4. Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam IV. Xuất of horticulture sher-e-bangla agricultural university bản lần thứ tư. Nhà xuất bản Y học, Dhaka-1207. www.phytojounal.com. 5. Brown P. H., Cakmak I. and Zhang Q., 1993. 16. Noulas C., Tziouvalekas M. and Karyotis T., Form and function of zinc in plants. Chap. 7, In A.D. 2018. Zinc in soils, water and food crops. Journal of Robson (Ed). pp 90-106. Zinc in Soils and Plants, Trace Elements in Medicine and Biology 49:252–260. Kluwer Academic Publishers, Dordrech. 17. Singh P., Aravindakshan K., Maurya I. B., 6. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Singh J., Singh B. and Sharma M. K., 2017. Effect of Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, potassium and zinc on growth, yield and economics Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm of sweet potato (Ipomoea batatas L.) cv. CO-34. Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập và Trần Toàn, Journal of Applied and Natural Science 9 (1): 291 – 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam 297. (Tập 1). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 18. Tsonev T. and Lidon F J C., 2012. Zinc in 1138 trang. plants. Emir. J. Food Agric. 24 (4): 322-333. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 147
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ EFFECTS OF ZINC DOSAGE ON GROWTH, DEVELOPMENT, TUBER YIELD AND LIGUSTILIDE CONTENT IN TUBER OF Angelica acutiloba Kitagawa CULTIVATED ON FERRASOL SOIL OF LAM DONG PROVINCE Pham Anh Cuong, Huynh Thanh Hung Summary Experiments on the effect of zinc dosage on growth, development and tuber yield of Angelica acutiloba Kit were conducted on ferrasol soil in crop year 2017-2018 in Tutra commune, Don Duong district, Lam Dong province with 5 doses of zinc (0; 1.5; 3; 4.5 and 6 kg Zn /ha) form of ZnSO4.7H2O base on 250 kgN, 125 kg P2O5 , 200 kg K2O and 2.4 kg B/ha (Borax form). Experimental results showed that: in the growing stages, increasing the amount of zinc applied increased plant height, most clearly at the harvest stage increased from 7.9 to 28.5% compared to the control. The fresh tuber weight of Angelica acutiloba also increased with the highest dose of zinc at 12 months post-planting from 8.2 to 26.1% compared with the control. The tuber weight and yield of Angelica acutiloba increased with zinc application from 0 to 4.5 kg Zn/ha and tended to decrease slightly at 6 kg Zn/ha. The content of ligustilide in the tuber of Angelica acutiloba was also increased when the dose of zinc was increased, most clearly at 9th month post-planting from 10.7 to 29% and 12th month post-planting from 15.7 to 32.2% compared with the control. In conclusion, dose of 4.5 kg Zinc/ha could be used for impvement of yield and quality of tuber of Angelica acutiloba cultivated on ferrasol soil of Lam Dong province. Keywords: Zinc, Angelica acutiloba, basalt, ferrasol, Lam Dong. Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Khiêm Ngày nhận bài: 9/10/2020 Ngày thông qua phản biện: 12/11/2020 Ngày duyệt đăng: 20/11/2020 148 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2