Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 63-70<br />
<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ ƢƠNG VÀ THỜI ĐIỂM PHÂN CỠ<br />
ĐẾN SINH TRƢỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NGHÊU (Meretrix<br />
lyrata) TỪ GIAI ĐOẠN BƠI TỰ DO ĐẾN GIAI ĐOẠN BÒ LÊ<br />
Chu Chí Thiết (1), Nguyễn Quang Huy (1), Nguyễn Đình Vinh (2)<br />
1<br />
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản<br />
2<br />
Viện Nông nghiệp và Tài nguyên, Trường Đại học Vinh<br />
Ngày nhận bài 06/01/2018, ngày nhận đăng 20/3/2018<br />
Tóm tắt: Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng và thời gian lọc phân cỡ đến tốc độ tăng<br />
trƣởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ biến thái của ấu trùng nghêu (Meretrix lyrata) từ giai đoạn bơi<br />
tự do (D-veliger) đến giai đoạn bò lê (Pediveliger), chuyển qua đời sống đáy, đƣợc tiến<br />
hành bởi 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Ấu trùng đƣợc ƣơng ở 3 mật độ: 5 con/ml; 10<br />
con/ml và 15 con/ml. Thí nghiệm 2: Ấu trùng D-veliger đƣợc lọc phân cỡ ở những thời<br />
điểm khác nhau: Không lọc phân cỡ (KPC), ƣơng đến giai đoạn bò lê; lọc phân cỡ ở<br />
giai đoạn bò lê (PCBL) chuyển sang ao mới; lọc phân cỡ ở giai đoạn hậu kỳ đỉnh vỏ<br />
(umbo-veliger) (PCĐV) để chuyển qua ao mới. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong ao lót<br />
bạt diện tích 200 m2, độ sâu 1 m. Mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần. Ấu trùng nghêu<br />
đƣợc cho ăn bằng hỗn hợp 2 loài tảo Nanochloropsis oculata và Chaetoceros mullerii,<br />
tỷ lệ 1:1, mật độ 8.000 - 10.000 tế bào/ml. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ tăng<br />
trƣởng (SGR) của ấu trùng ƣơng ở mật độ 5 con/ml là 15,73 ± 0,16 %/ngày, cao hơn<br />
có ý nghĩa so với mật độ 15 con/ml (12,93 ± 0,07 %/ngày) (P 0,05). SGR của<br />
ấu trùng ƣơng ở mật độ 10 và 15 con/ml sai khác không có ý nghĩa (P >0,05). Ngƣợc<br />
lại, tỷ lệ biến thái của ấu trùng thấp nhất khi ƣơng ở mật độ 15 con/ml (38,7 ± 2,1%),<br />
sai khác có ý nghĩa so với mật độ 5 con/ml (51,3 ± 1,5%) và 10 con/ml (49,7 ± 2,1%),<br />
(P 0,05). Bên cạnh đó, thời điểm lọc phân cỡ không ảnh hƣởng tới SGR của ấu<br />
trùng nghêu, dao động từ 10,1 đến 10,5 %/ngày (P >0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng bò<br />
lê thấp nhất ở nghiệm thức PCBL (2,29 ± 0,19%), tiếp theo là nghiệm thức KPC (5,85<br />
± 0,02 %) và cao nhất ở nghiệm thức PCĐV (7,12 ± 0,19 %) (P 4,0 mg/L. Nguồn nƣớc cấp<br />
vào ao ƣơng đƣợc bơm từ ao lắng qua lọc cát và lọc tinh (cỡ 10 - 20 µm), độ mặn dao<br />
động 23 - 26‰.<br />
+ Thức ăn cho ấu trùng: là hỗn hợp 2 loài tảo Nanochloropsis oculata và<br />
Chaetoceros mullerii, tỷ lệ 1:1, hàm lƣợng 8.000 - 10.000 tế bào /ml, đƣợc bổ sung 2<br />
lần/ngày vào lúc 8 h và 16 h.<br />
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Địa điểm: trại sản xuất giống của Doanh nghiệp Tƣ nhân Cửu Dung ở xã Giao<br />
Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong thời gian từ<br />
tháng 5 đến tháng 8 năm 2014.<br />
2.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của mật độ ương đến tăng trưởng và khả năng biến thái<br />
của ấu trùng nghêu giai đoạn bơi tự do (D-veliger). Ấu trùng nghêu đƣợc ƣơng với 3<br />
mật độ khác nhau: 5 con/ml (MĐ-1), 10 con/ml (MĐ-2) và 15 con/ml (MĐ-3), mỗi<br />
nghiệm thức đƣợc bố trí lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm 7 ngày, đến khi ấu trùng Dveliger biến thái thành ấu trùng bò lê (Pediveliger).<br />
Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của thời gian lọc phân cỡ đến tăng trưởng và khả năng<br />
biến thái của ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger. Ấu trùng nghêu đƣợc ƣơng ở mật độ<br />
10 con/ml theo 3 hình thức phân cỡ khác nhau: ấu trùng đƣợc ƣơng trong ao (không phân<br />
cỡ) đến khi biến thành thành ấu trùng bò lê (KPC); ấu trùng đƣợc lọc, phân cỡ tại giai<br />
đoạn bò lê (Pediveliger) ở ngày thứ 7, chuyển sang ao mới (PCBL); ấu trùng đƣợc lọc,<br />
phân cỡ tại giai đoạn hậu kỳ đỉnh vỏ (Umbo-veliger), ở ngày thứ 5, chuyển qua ao mới<br />
(PCĐV). Thời gian thí nghiệm kéo dài đến ngày thứ 27.<br />
<br />
64<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 63-70<br />
<br />
2.4. Phƣơng pháp thu và xử lý số liệu<br />
Các yếu tố môi trƣờng nƣớc đƣợc xác định 2 lần/ngày (vào 7 h và 14 h). Độ mặn<br />
đƣợc xác định bằng khúc xạ kế LH-Y100; nhiệt độ đƣợc xác định bằng nhiệt kế thủy<br />
ngân; pH đƣợc xác định bằng máy đo pH cầm tay HI8314-04/Hanna - Italia; hàm lƣợng<br />
ôxy hoà tan đƣợc xác định bằng máy đo ôxy hòa tan HANNA HI9146-04; độ trong đƣợc<br />
xác định bằng đĩa Secchi; NH4+ đƣợc kiểm tra bằng Test-kid.<br />
Thời gian biến thái của ấu trùng đƣợc xác định từ khi ấu trùng giai đoạn tiền đỉnh<br />
vỏ thẳng (D-veliger) đến giai đoạn xuất hiện chân bò (ấu trùng bò lê). Việc theo dõi quá<br />
trình biến thái đƣợc thực hiện bằng cách soi ấu trùng dƣới kính hiển vi 3 lần/ngày vào lúc<br />
7 h, 11 h và 16 h. Tỷ lệ biến thái của ấu trùng đƣợc xác định theo công thức: TLBT (%) =<br />
100 x [số lƣợng ấu trùng bò lê/số lƣợng ấu trùng D-veliger]. Chiều cao của ấu trùng và<br />
nghêu giống đƣợc tính từ đỉnh vỏ đến mép bụng (gờ tăng trƣởng). Chiều cao ấu trùng<br />
đƣợc xác định bằng kính hiển vi có gắn thƣớc chia vạch µm; chiều cao nghêu giống đƣợc<br />
xác định bằng thƣớc kẹp chia vạch mm. Tốc độ tăng trƣởng riêng của ấu trùng và nghêu<br />
giống đƣợc tính theo công thức: SGR (%/ngày) = 100 x [LnWt - LnWo]/t. Trong đó: W0<br />
là kích cỡ (µm) ban đầu; Wt là kích cỡ (µm) tại thời điểm t thí nghiệm và t là số ngày<br />
thí nghiệm. Tỷ lệ sống của ấu trùng (giống) đƣợc xác định theo công thức: TLS (%) =<br />
[(Nf + Nm)/N] x 100. Trong đó: Nf là số ấu trùng (giống) sau thí nghiệm, Nm là số ấu<br />
trùng (giống) chết do lấy mẫu và N là tổng số ấu trùng (nghêu) thí nghiệm.<br />
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS for Windows<br />
Version 16. Sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một nhân tố (One-way<br />
ANOVA), với mức tin cậy 95 % (P < 0,05), tiêu chuẩn Duncan để xác định sai khác về<br />
tốc độ tăng trƣởng, tỉ lệ biến thái, tỉ lệ sống của ấu trùng nghêu giữa các nghiệm thức thí<br />
nghiệm.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng đến tốc độ tăng trƣởng và tỷ lệ sống của ấu<br />
trùng nghêu giai đoạn D-veliger trong ao<br />
3.1.1. Các yếu tố môi trường trong ao thí nghiệm<br />
Bảng 3.1: Một số yếu tố môi trường nước trong ao thí nghiệm<br />
Mật độ ƣơng (con/ml)<br />
Chỉ tiêu môi trƣờng<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
Nhiệt độ nƣớc (oC)<br />
<br />
30,3 ± 2,7<br />
<br />
31,3 ± 1,3<br />
<br />
30,2 ± 2,5<br />
<br />
DO (mg/l)<br />
<br />
4,7 ± 0,3<br />
<br />
4,8 ± 0,3<br />
<br />
5,1 ± 0,2<br />
<br />
pH<br />
<br />
7,5 - 8,0<br />
<br />
7,3 - 8,0<br />
<br />
7,5 - 8,0<br />
<br />
Ghi chú: Giá trị (Trung bình ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD, n = 3))<br />
65<br />
<br />
C. C. Thiết, N. Q. Huy, N. Đ. Vinh / Ảnh hưởng của mật độ ương và thời điểm phân cỡ đến sinh trưởng…<br />
<br />
Số liệu môi trƣờng đƣợc trình bày tại Bảng 3.1 cho thấy, nhiệt độ nƣớc tƣơng đối<br />
cao, dao động từ 30,2 đến 31,3oC; ôxy hòa tan từ 4,8 đến 5,1mg/l và pH từ 7,5 đến 8,0.<br />
Tuy nhiên, các yếu tố môi trƣờng không có sự khác biệt lớn giữa các nghiệm thức thí<br />
nghiệm. Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996), Trƣơng Quốc Phú (1996), yếu tố môi trƣờng<br />
nƣớc trong các nghiệm thức thí nghiệm phù hợp với đặc điểm sinh học của ấu trùng<br />
nghêu.<br />
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng của ấu trùng D-veliger<br />
Bảng 3.2: Kích cỡ (µm), tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ biến thái của ấu trùng nghêu<br />
theo mật độ ương thí nghiệm<br />
Mật độ ƣơng (con/ml)<br />
Chỉ tiêu<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
Ngày 0 (µm)<br />
<br />
75,40 ± 5,70a<br />
<br />
74,50 ± 7,80a<br />
<br />
74,90 ± 5,56a<br />
<br />
Ngày 7 (µm)<br />
<br />
175,73 ± 5,29b<br />
<br />
170,08 ± 4,31ab<br />
<br />
167,57 ± 2,78a<br />
<br />
SGR (%/ngày)<br />
<br />
15,73 ± 0,16b<br />
<br />
14,24 ± 0,03ab<br />
<br />
12,93 ± 0,07a<br />
<br />
TLBT (%)<br />
<br />
51,30 ± 1,52b<br />
<br />
49,70 ± 2,10b<br />
<br />
38,70 ± 2,13a<br />
<br />
Ghi chú: Giá trị (Mean ± SD, n=3) cùng hàng có ký tự chữ mũ khác nhau thì sai khác có<br />
ý nghĩa (P 0,05). Tuy nhiên, sau 7 ngày thí nghiệm, ấu trùng nghêu ƣơng<br />
ở mật độ 5 con/ml có tốc độ tăng trƣởng đạt 15,73 ± 0,16 %/ngày, cao hơn có ý nghĩa so<br />
với ấu trùng ƣơng ở mật độ 15 con/ml (12,93 ± 0,07 %/ngày) (P < 0,05), nhƣng sai khác<br />
không có ý nghĩa so với mật độ 10 con/ml (14,24 ± 0,03 %/ngày) (P >0,05). Giữa mật độ<br />
ƣơng 10 và 15 con/ml, tốc độ tăng trƣởng cũng sai khác không có ý nghĩa (P >0,05). Kết<br />
quả của thí nghiệm này phù hợp với nghiên cứu của Yan và cs (2006) trên loài Ruditapes<br />
philippinarum và của Raghavan và cs (2008) đối với loài Paphia malabarica.<br />
3.1.3. Tỷ lệ biến thái của ấu trùng D-veliger<br />
Tỷ lệ biến thái của ấu trùng D-veliger ƣơng ở mật độ 15 con/ml thấp nhất (38,7 ±<br />
2,1%), sai khác có ý nghĩa so với ấu trùng ƣơng ở mật độ 5 con/ml và 10 con/ml (P<br />
0,05). Kết quả thí nghiệm<br />
tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của Chu Chí Thiết và Trần Thị Kim Anh (2012) khi<br />
ƣơng ấu trùng nghêu giai đoạn D-veliger trong các xô nhựa 20 lít trong điều kiện có mái<br />
che. Nhƣ vậy, mật độ ƣơng 10 con/ml có thể đƣợc lựa chọn để ƣơng ấu trùng giai đoạn<br />
<br />
66<br />
<br />
Trường Đại học Vinh<br />
<br />
Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 63-70<br />
<br />
D-veliger ở quy mô lớn trong ao ngoài trời, nhằm bổ sung vào quy trình sinh sản nhân<br />
tạo ngao giống quy mô đại trà.<br />
3.2. Ảnh hƣởng của việc lọc, phân cỡ đến tốc độ tăng trƣởng và tỷ lệ sống<br />
của ấu trùng nghêu giai đoạn bò lê<br />
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng của ấu trùng bò lê<br />
Bảng 3.3: Kích cỡ (µm) và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng bò lê<br />
theo nghiệm thức phân cỡ<br />
Các nghiệm thức thí nghiệm<br />
<br />
Ngày thí<br />
nghiệm<br />
<br />
KPC<br />
<br />
PCBL<br />
<br />
PCĐV<br />
<br />
Ngày-9<br />
<br />
173,7 ± 1,9<br />
<br />
176,2 ± 2,6<br />
<br />
174,4 ± 3,1<br />
<br />
Ngày-15<br />
<br />
371,4 ± 1,4<br />
<br />
368,5 ± 5,8<br />
<br />
371,8 ± 2,0<br />
<br />
Ngày-21<br />
<br />
675,8 ± 2,5<br />
<br />
674,1 ± 4,5<br />
<br />
680,2 ± 2,5<br />
<br />
Ngày-27<br />
<br />
1098,8 ± 1,9<br />
<br />
1093,9 ± 3,6<br />
<br />
1125,7 ± 2,3<br />
<br />
SGR (%/ngày)<br />
<br />
10,3 ± 0,6<br />
<br />
10,1 ± 0,8<br />
<br />
10,5 ± 0,3<br />
<br />
Ghi chú: Giá trị (Mean ± SD, n = 3) trong cùng hàng không ghi kí tự chữ mũ thì sai khác<br />
không có ý nghĩa (P > 0,05). SGR (%/ngày) là tốc độ tăng trưởng riêng của ấu trùng<br />
nghêu theo ngày.<br />
Kết quả thí nghiệm đƣợc trình bày tại Bảng 3.3 cho thấy sau 27 ngày ƣơng, kích<br />
cỡ và tốc độ tăng trƣởng riêng của ấu trùng bò lê ở các nghiệm thức lọc phân cỡ sai khác<br />
không có ý nghĩa (P > 0,05). Tại thời điểm chuyển sang đời sống đáy (ngày 9), ấu trùng<br />
có kích cỡ dao động từ 173 đến 176 µm. Đến ngày ƣơng thứ 27, ấu trùng bò lê biến thái<br />
hoàn toàn thành nghêu giống cấp 1, đạt kích cỡ từ 1093 đến 1125,7 µm. Tốc độ tăng<br />
trƣởng riêng của ấu trùng suốt cả quá trình thí nghiệm dao động từ 10,1 đến 10,5 %/ngày.<br />
Nhƣ vậy, việc lọc phân cỡ ấu trùng nghêu trong quá trình ƣơng không ảnh hƣởng rõ ràng<br />
đến tốc độ sinh trƣởng của chúng.<br />
3.2.2. Tỷ lệ sống của ấu trùng bò lê<br />
Bảng 4: Tỷ lệ (%) sống của ấu trùng bò lê theo các nghiệm thức lọc phân cỡ<br />
Các nghiệm thức thí nghiệm<br />
<br />
Ngày thí nghiệm<br />
KPC<br />
<br />
PCBL<br />
<br />
PCĐV<br />
<br />
Ngày-9<br />
<br />
43,56 ± 0,51b<br />
<br />
24,00 ± 0,33a<br />
<br />
45,22 ± 0,51b<br />
<br />
Ngày-24<br />
<br />
5,85 ± 0,02b<br />
<br />
2,29 ± 0,19a<br />
<br />
7,12 ± 0,19c<br />
<br />
Ghi chú: Giá trị (Mean ± SD, n = 3) trong cùng hàng có kí tự chữ mũ khác nhau thì sai<br />
khác có ý nghĩa (P < 0,05).<br />
67<br />
<br />