Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG<br />
VÀ TỶ LỆ SỐNG CÁ SẶC RẰN Trichogaster pectoralis Regan, 1910<br />
ƯƠNG TRONG BỂ TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ HƯƠNG TẠI KIÊN GIANG<br />
EFFECTS OF THE DIFFERENT STOCKING DENSITIES AND DIETS ON GROWTH<br />
AND SURVIVAL RATES OF SNAKESKIN GOURAMI Trichogaster pectoralis Regan, 1910<br />
CULTURED IN THE TANK FROM SMALL YOUNG FISH FOR BREEDING<br />
TO EPERLAN STAGE IN KIEN GIANG PROVINCE<br />
Trần Văn Phước1, Trương Minh Chuẩn2, Nguyễn Thúy Hằng3<br />
Ngày nhận bài: 23/01/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/4/2013; Ngày duyệt đăng: 15/5/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá sặc rằn Trichogaster pectoralis<br />
(Regan, 1910) từ giai đoạn cá bột lên cá hương được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nuôi trồng thủy<br />
sản - Phân hiệu Kiên Giang - Trường Đại học Nha Trang. Mục đích nghiên cứu là xác định mật độ và loại thức ăn thích<br />
hợp nhất cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Hai thí nghiệm được tiến hành: (1) Ảnh hưởng của mật<br />
độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương và (2) Ảnh hưởng của thức ăn<br />
lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Thí nghiệm 1 được bố trí trong bể<br />
gồm 3 nghiệm thức mật độ: 400 con/40lít, 500 con/40lít và 600 con/40lít với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm 2 được bố trí trong<br />
bể gồm 3 nghiệm thức thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn công nghiệp + cám gạo; lòng đỏ trứng gà + thức ăn công nghiệp;<br />
lòng đỏ trứng gà + cám gạo với 3 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm 1 (sau 45 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng<br />
(0,73 ± 0,496 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,87 ± 6,03 %) cao nhất ở nghiệm thức 2 (mật độ 500 con/40lít). Đối với thí nghiệm<br />
2 (sau 28 ngày ương), cá ương có tốc độ tăng trưởng (0,63 ± 0,146 mm/ngày) và tỷ lệ sống (17,13 ± 2,72 %) cao nhất ở<br />
nghiệm thức 2 (thức ăn: lòng đỏ trứng gà + công nghiệp NANOLIS).<br />
Từ khóa: Cá sặc rằn Trichogaster pectoralis, mật độ, thức ăn, sinh trưởng và tỷ lệ sống<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This study were conducted at research centre for aquaculture practice of Kien Giang campus - Nha Trang University.<br />
This study aims were determine appropriate stocking densities and diets for the culture of snakeskin gourami from small<br />
young fish for breeding to eperlan stage. Two experiments were conducted, such as (1) effects of the different stocking<br />
densities on growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank and (2) effects of the different diets on<br />
growth and survival rates of snakeskin gourami cultured in the tank. In the experiment 1, 3 treatments with stocking density<br />
of 400, 500 and 600 individuals/40 litres was used 3 replications. In the experiment 2, 3 treatments with diets of yolk of<br />
chicken egg, industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) and bran; yolk of chicken egg and industrial feed<br />
(NANOLIS – 40% crude protein content); and yolk of chicken egg and bran was used 3 replications. After 45 days of<br />
culture, the experiment 1 showed that stocking density of 500 individuals/40 litres gave the best results in growth<br />
(0,73 ± 0,496 mm/day, respectively) and survival rates (17,87 ± 6,03 %, respectively). After 28 days of culture, the<br />
experiment 2 showed that diet of yolk of chicken egg and industrial feed (NANOLIS – 40% crude protein content) gave the<br />
best results in growth (0,63 ± 0,146 mm/day, respectively) and survival rats (17,13 ± 2,72 %, respectively).<br />
Keywords: Snakeskin gourami, stocking densities, feed, growth and survival rates<br />
ThS. Trần Văn Phước: Khoa Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Trương Minh Chuẩn: Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang<br />
3<br />
KS. Nguyễn Thúy Hằng: Cựu Sinh viên K50, Trường Đại học Nha Trang - Phân hiệu Kiên Giang<br />
1<br />
2<br />
<br />
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản đang phát<br />
triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định vị trí của<br />
mình trong chiến lược phát triển kinh tế của cả nước<br />
nói chung và của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long<br />
nói riêng. Trong đó cá Sặc rằn Trichogaster pectoralis<br />
(Regan, 1910) là một trong những đối tượng cá nước<br />
ngọt có giá trị kinh tế và một trong những đối tượng<br />
nuôi truyền thống mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cá<br />
sặc rằn là loài cá có kích thước nhỏ (100 - 200g/con)<br />
nhưng khả năng khôi phục quần đàn nhanh, sức<br />
sinh sản lớn (100.000 - 230.000 trứng/kg cá cái). Cá<br />
sặc rằn dễ nuôi có khả năng chịu đựng tốt với điều<br />
kiện môi trường bất lợi như pH thấp, nhiệt độ cao, độ<br />
trong thấp, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Cá sặc rằn<br />
sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau như sinh<br />
vật nổi, mùn bã hữu cơ. Chính nhờ những ưu điểm<br />
này mà cá sặc rằn đang là đối tượng được nhiều<br />
người dân rất quan tâm phát triển nghề nuôi hiện<br />
nay [1]. Tuy nhiên ở nước ta trong những năm gần<br />
đây sản lượng cá sặc rằn ngoài tự nhiên đã giảm sút<br />
nghiêm trọng và chất lượng cá khai thác thấp. Một<br />
số vùng đã không còn thấy sự xuất hiện của chúng.<br />
Sản xuất giống nhân tạo cá sặc rằn nhằm cung cấp<br />
giống cho người nuôi trong những năm gần đây hiệu<br />
quả thấp do tình trạng thiếu giống, chưa tìm được<br />
mật độ ương và thức ăn thích hợp trong ương giống<br />
cá sặc rằn theo từng địa phương khác nhau. Vì vậy,<br />
nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên<br />
sinh trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể<br />
từ cá bột lên cá hương là vấn đề cấp thiết. Kết quả<br />
nghiên cứu này sẽ góp phần khắc phục những khó<br />
khăn và tồn tại trên, đồng thời hoàn thiện quy trình<br />
ương giống cá sặc rằn nói chung và xây dựng quy<br />
trình ương giống theo địa phương nói riêng.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu<br />
1.1. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu<br />
Thực nghiệm Nuôi trồng thủy sản - Phân hiệu Kiên<br />
Giang - Trường Đại học Nha Trang. TT. Minh Lương,<br />
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.<br />
1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05/2012 đến<br />
tháng 07/2012.<br />
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Cá sặc rằn Trichogaster<br />
pectoralis (Regan, 1910) ương từ giai đoạn cá bột<br />
lên cá hương. Cá sặc rằn bột được sinh sản nhân<br />
tạo tại Trung tâm.<br />
2. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống<br />
<br />
Số 2/2013<br />
cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá bột lên cá<br />
hương (2 - 3cm).<br />
3. Vật liệu, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu<br />
- Cá bột sau khi nở 3 - 4 ngày (dinh dưỡng hết<br />
noãn hoàng) được đưa vào bể tiếp tục ương lên cá<br />
hương (2 - 3cm).<br />
- Nguồn nước: nước giếng khoan, nước mưa<br />
và nguồn nước có sẵn trong ao.<br />
- Thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn công<br />
nghiệp NANOLIS (40% độ đạm), bột cá và cám gạo.<br />
- Bể composite 50L (chứa 40L nước): 9 bể; xô,<br />
chậu; vợt, lưới.<br />
- Ống pipet, đĩa batri, cốc định lượng.<br />
- Cân đồng hồ (1g), giấy kẻ ô ly (mm), thước<br />
thẳng chia vạch (mm).<br />
- Bộ test nhanh DO, test NH3, test pH và<br />
nhiệt kế.<br />
4. Bố trí thí nghiệm<br />
4.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh<br />
trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai<br />
đoạn cá bột lên cá hương<br />
Cá sặc rằn bột được bố trí vào các bể<br />
composite đặt trong nhà. Thí nghiệm được bố trí<br />
hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 mật độ ương khác nhau<br />
tương ứng với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức<br />
được lặp lại 3 lần. Thời gian ương là 45 ngày. Các<br />
nghiệm thức gồm: nghiệm thức 1 (NT1) mật độ<br />
là 400 con/40 lít; nghiệm thức 2 (NT2) mật độ là<br />
500 con/40 lít và nghiệm thức 3 (NT3) mật độ là<br />
600 con/40 lít. Chăm sóc và quản lý: Cá được cho<br />
ăn tối đa theo nhu cầu (7 - 10% khối lượng thân). Cá<br />
được cho ăn mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều). 7 ngày<br />
đầu sử dụng thức ăn là lòng đỏ trứng gà chà nhuyễn<br />
pha loãng với nước cho vào các bể cả 3 nghiệm<br />
thức. Từ ngày thứ 5 đến kết thúc thí nghiệm sử<br />
dụng thức ăn là cám gạo và bột cá với tỷ lệ phối trộn<br />
là 1: 1 pha loãng với nước cho vào các bể. Theo<br />
dõi các hoạt động bơi lội và bắt mồi của cá, thức ăn<br />
thừa được siphon sau mỗi lần cho ăn và cấp thêm<br />
nước bằng lượng nước ban đầu. Định kỳ kiểm tra<br />
các yếu tố môi trường 1 lần/tuần và sinh trưởng của<br />
cá ương 1 lần/2 tuần (kiểm tra tối thiểu 30 cá thể/<br />
nghiệm thức). Các dữ liệu cần thu như sinh trưởng,<br />
tỷ lệ sống (kết thúc thí nghiệm) và môi trường.<br />
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh<br />
trưởng và tỷ lệ sống cá sặc rằn ương trong bể từ giai<br />
đoạn cá bột lên cá hương<br />
Cá sặc rằn bột được bố trí vào các bể composite<br />
đặt trong nhà. Mật độ ương sử dụng kết quả<br />
nghiên cứu từ thí nghiệm 1. Thí nghiệm được bố<br />
trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 loại thức ăn khác<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
ăn và cấp thêm nước bằng lượng nước ban đầu.<br />
Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường 1 lần/tuần<br />
và sinh trưởng của cá ương 1 lần/tuần (kiểm tra tối<br />
thiểu 30 cá thể/nghiệm thức). Các dữ liệu cần thu<br />
như sinh trưởng, tỷ lệ sống (kết thúc thí nghiệm) và<br />
môi trường.<br />
<br />
nhau tương ứng với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm<br />
thức được lặp lại 3 lần. Thời gian ương là 28 ngày.<br />
Các nghiệm thức gồm: nghiệm thức 1 (NT1): lòng<br />
đỏ trứng gà (cho cá ăn 7 ngày đầu), thức ăn công<br />
nghiệp NANOLIS (40% độ đạm) và cám gạo - tỷ lệ<br />
phối trộn là 1 : 1; nghiệm thức 2 (NT2): lòng đỏ trứng<br />
gà (cho cá ăn 7 ngày đầu) và thức ăn công nghiệp<br />
NANOLIS (40% độ đạm) và nghiệm thức 3 (NT3):<br />
lòng đỏ trứng gà (cho cá ăn 7 ngày đầu) và cám gạo.<br />
Chăm sóc và quản lý: Cá được cho ăn tối đa theo<br />
nhu cầu (7 - 10% khối lượng thân). Cá được cho ăn<br />
mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều). 7 ngày đầu sử dụng<br />
thức ăn là lòng đỏ trứng gà chà nhuyễn pha loãng<br />
với nước cho vào các bể cả 3 nghiệm thức. Từ ngày<br />
thứ 5 đến kết thúc thí nghiệm sử dụng thức ăn còn<br />
lại của các nghiệm thức pha loãng với nước cho vào<br />
các bể. Theo dõi các hoạt động bơi lội và bắt mồi<br />
của cá, thức ăn thừa được siphon sau mỗi lần cho<br />
<br />
5. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê<br />
sinh học trên phần mềm Microsoft Office Excel 2003<br />
và SPSS, phân tích phương sai một yếu tố (One<br />
way- ANOVA) được dùng để kiểm tra ảnh hưởng<br />
của mật độ ương, loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ<br />
lệ sống của cá và các phép tính thông dụng khác.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Các yếu tố môi trường<br />
Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí<br />
nghiệm được theo dõi và trình bày ở bảng 1 và 2<br />
<br />
Bảng 1. Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí nghiệm 1<br />
Nhiệt độ ( oC)<br />
Sáng (6 )<br />
<br />
Chiều (14h)<br />
<br />
26 - 28<br />
26,93 ± 0,65<br />
<br />
27 - 30<br />
29,02 ± 0,92<br />
<br />
h<br />
<br />
DO (mg/lít)<br />
<br />
pH<br />
<br />
NH3 (mg/lít)<br />
<br />
4,0<br />
<br />
7,5 - 8,0<br />
<br />
0 - 0,5<br />
0,06 ± 0,17<br />
<br />
Bảng 2. Các yếu tố môi trường nước trong các bể thí nghiệm 2<br />
<br />
24 - 28<br />
27,04 ± 0,96<br />
<br />
25 - 30<br />
29,00 ± 1,12<br />
<br />
Nhiệt độ nước trung bình trong các bể thí<br />
nghiệm ở thí nghiệm 1, 2 vào buổi sáng và buổi<br />
chiều lần lượt là 26,93 ± 0,650C; 27,04 ± 0,960C và<br />
29,02 ± 0,920C; 29,00 ± 1,120C. Qua các đợt kiểm<br />
tra nhiệt độ trong các bể thí nghiệm không có sự<br />
biến động lớn. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2005),<br />
nhiệt độ thích hợp cho cá sặc rằn phát triển và sinh<br />
trưởng là từ 24 - 300C nhưng cá có thể chịu đựng<br />
được khoảng nhiệt độ: 11 - 390C. Tương tự theo<br />
Nguyễn Mạnh Hà (2003) và Nguyễn Thị Hòa (2006),<br />
nhiệt độ thích hợp cho cá sặc rằn sinh trưởng là từ<br />
25 - 300C. Như vậy, nhiệt độ dao động ở cả hai thí<br />
nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp để ương<br />
cá sặc rằn.<br />
pH không có sự biến động lớn giữa các nghiệm<br />
thức của hai thí nghiệm và dao động 7,5 - 8,0. Theo<br />
Nguyễn Văn Kiểm (2005), cá sặc rằn cũng có khả<br />
năng chịu đựng điều kiện môi trường nước bẩn,<br />
hàm lượng chất hữu cơ cao cũng như pH thấp<br />
(4,0 - 4,5). pH thích hợp cho sự phát triển của cá<br />
<br />
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
4,0<br />
<br />
7,5 – 8,0<br />
<br />
0 – 0,5<br />
<br />
từ 6,5 - 8,0. Tương tự theo Nguyễn Thị Hòa (2006),<br />
pH trong ao ương cá sặc rằn thích hợp là > 6,0.<br />
Điều này cho thấy môi trường ương trong hai thí<br />
nghiệm phù hợp cho sự phát triển của cá.<br />
Trong quá trình ương hàm lượng oxy hòa tan<br />
trong các bể thí nghiệm là 4,0 mg/lít. Theo Vũ Ngọc<br />
Út và Trương Quốc Phú (2006) cho rằng hàm lượng<br />
oxy hòa tan dao động trong khoảng từ 2 - 5 mg/lít là<br />
nằm trong giới hạn trung bình, hàm lượng oxy hòa<br />
tan lớn hơn là 5 mg/l tốt cho sự phát triển của cá,<br />
như vậy cho thấy DO trong các bể thí nghiệm thích<br />
hợp cho ương nuôi cá sặc rằn.<br />
Hàm lượng NH3 trong các bể ương biến<br />
động tương đối thấp. Qua các lần kiểm tra hàm<br />
lượng NH3 nằm trong khoảng thích hợp, dao động<br />
0 - 0,5 mg/lít.<br />
Từ kết quả phân tích trên cho thấy, các yếu tố<br />
môi trường trong các bể ương cá sặc rằn từ giai<br />
đoạn cá bột lên cá hương đều nằm trong khoảng<br />
thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2013<br />
<br />
2. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá sặc rằn ương trong bể từ giai đoạn cá<br />
bột lên cá hương (2 - 3cm)<br />
2.1. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng cá sặc rằn<br />
2.1.1. Tăng trưởng chiều dài của cá sặc rằn<br />
Bảng 3. Chiều dài trung bình (mm) của cá giữa các nghiệm thức<br />
Nghiệm thức<br />
<br />
Ngày đầu<br />
<br />
14 ngày<br />
<br />
28 ngày<br />
<br />
42 ngày<br />
<br />
45 ngày<br />
<br />
NT1<br />
<br />
3,66 ± 0,05a<br />
<br />
6,12 ± 0,08a<br />
<br />
8,12 ± 0,30a<br />
<br />
11,63 ± 1,59a<br />
<br />
12,77 ± 1,65a<br />
<br />
NT2<br />
<br />
3,66 ± 0,05a<br />
<br />
6,37 ± 0,20a<br />
<br />
8,44 ± 0,98a<br />
<br />
17,95 ± 0,61b<br />
<br />
20,15 ± 1,38c<br />
<br />
NT3<br />
<br />
3,66 ± 0,05a<br />
<br />
6,30 ± 0,23a<br />
<br />
8,91 ± 0,92a<br />
<br />
15,90 ± 1,00b<br />
<br />
17,13 ± 1,00b<br />
<br />
Số liệu được trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Số liệu cùng cột có chữ cái giống nhau thể hiện sự sai khác không<br />
có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05)<br />
<br />
Ở ngày thứ 14 và ngày thứ 28, chiều dài trung<br />
bình của cá giữa các nghiệm thức có sự khác biệt<br />
nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05).<br />
Đến ngày thứ 42, chiều dài trung bình của cá ở<br />
NT2 (17,95mm) và NT3 (15,90mm) có sự sai khác<br />
nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05),<br />
tuy nhiên so với NT1 (11,63mm) thì chiều dài trung<br />
bình của cá ở hai nghiệm thức này lớn hơn, sự<br />
sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (p0,05)<br />
<br />
Sau 28 ngày ương, tốc độ tăng trưởng của cá<br />
ở nghiệm thức NT2 lớn nhất (0,63 mm/ngày) và<br />
khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với nghiệm<br />
thức NT3 (0,36 mm/ngày) (p0,05).<br />
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống cá sặc rằn<br />
<br />
Hình 2. Tỷ lệ sống của cá ương<br />
Kí hiệu chữ cái trên các cột giống nhau thể hiện sự sai<br />
khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05)<br />
Tỷ lệ sống của cá ương ở nghiệm thức NT2<br />
(17,13 ± 2,72 %) cao nhất và khác biệt có ý<br />
nghĩa về mặt thống kê so với 2 nghiệm thức NT1<br />
<br />
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
(7,73 ± 4,32 %) và NT3 (6,67 ± 3,25 %) (p0,05).<br />
Các loại thức ăn khác nhau (thức ăn<br />
công nghiệp + cám gạo; thức ăn công nghiệp<br />
NANOLIS - 40% độ đạm; thức ăn là cám gạo) để<br />
ương cá sặc rằn trong bể từ giai đoạn cá hương<br />
lên cá bột đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ<br />
lệ sống của cá ương. Kết quả ương cho thấy,<br />
cá ương có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống<br />
cao nhất ở nghiệm thức 2 (thức ăn công nghiệp<br />
NANOLIS - 40% độ đạm). Theo Nguyễn Thị Hòa<br />
(2006), thức ăn cho ương cá sặc rằn từ giai đoạn<br />
cá bột trong ao là lòng đỏ trứng gà luộc kết hợp<br />
bột đậu nành (tuần ương thứ nhất), cám mịn kết<br />
hợp bột cá (từ tuần ương thứ hai). Tương tự theo<br />
Trung tâm Giống Nông - Lâm - Ngư nghiệp tỉnh<br />
Kiên Giang (2011), thức ăn cho ương cá sặc rằn<br />
từ giai đoạn cá bột trong ao là lòng đỏ trứng kết<br />
hợp bột đậu nành (10 ngày ương đầu tiên), bột<br />
đậu nành + cám gạo + bột cá (từ ngày thứ 11 đến<br />
ngày thứ 20), cám gạo mịn kết hợp bột cá (từ<br />
ngày thứ 21 về sau).<br />
<br />