TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 6 (9/2016) tr 149 - 159<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM PHUN QUA LÁ<br />
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LẠC L14<br />
<br />
Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Hữu Hiếu, Trần Anh Tuấn, Lê Thị Tuyết Châm<br />
Khoa Nông Học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm phun qua lá PS960, PN-22R,<br />
Sông Gianh Bionic 301, K- Humat, Chistosan đến sinh trưởng và năng suất của giống lạc L14 trồng trong điều kiện<br />
vụ thu năm 2011 tại Gia Lâm Hà Nội. Các chế phẩm qua lá kích thích cây sinh trưởng tốt hơn so với đối chứng<br />
(phun nước lá) như làm tăng chiều cao thân chính, tăng số lá/thân chính, tăng chỉ số diện tích lá và tăng khả năng<br />
tích lũy chất khô. Chế phẩm qua lá cũng làm tăng khả năng hình thành nốt sần, tăng hiệu suất quang hợp thuần.<br />
Ngoài ra, các chỉ tiêu sinh lý như cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử<br />
dụng nước của các công thức phun chế phẩm đều cao hơn so với đối chứng (phun nước lã). Các cây được phun chế<br />
phẩm đều có các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất tăng so với đối chứng. So sánh giữa các công thức phun<br />
chế phẩm, công thức phun Chistosan cho các chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất có<br />
sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95% so với công thức đối chứng (phun nước lã) như tổng số quả trên<br />
cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt<br />
6,66 g/cây, năng suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. Kết quả này cho thấy có thể sử<br />
dụng chế phẩm Chitosan trong canh tác để làm tăng năng suất lạc.<br />
Từ khóa: Phân bón lá, lạc (Arachis hypogaea L.), năng suất, sinh lý, sinh trưởng.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất<br />
lượng và hiệu quả sản xuất của cây trồng. Phân bón làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng trên rất<br />
nhiều loại cây trồng như chiều cao cây, diện tích lá, hàm lượng diệp lục, các yếu tố cấu thành<br />
năng suất và năng suất [1,7,10]. Ngoài ra phân bón còn làm tăng sự phát triển của hệ thống rễ<br />
cây trồng. Ngoài kỹ thuật sử dụng phân bón qua rễ thì kỹ thuật phun qua lá cũng là một trong<br />
những biện pháp mạng lai nhiều thành công. Phân bón qua lá có nhiều ưu điểm quan trọng như<br />
lượng sử dụng ít, hiệu quả hấp thu nhanh và đặc biệt phân bón qua lá có thể chuyên dụng cho<br />
từng loại cây [2,6]. Phân bón lá ngoài việc cung cấp một số nguyên tố đa lượng còn cung cấp các<br />
nguyên tố trung và vi lượng cần thiết cho cây, do vậy nó có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, năng<br />
suất và chất lượng cây trồng [8].<br />
Trong nhiều năm qua vai trò quan trọng của các nguyên tố đa lượng (N, P, K) đối với cây<br />
trồng nói chung và cây lạc nói riêng ở Việt Nam đã được nghiên cứu nhiều.Tuy nhiên, các<br />
nguyên tố trung và vi lượng mặc dù có vai trò không thể tách rời trong dinh dưỡng cây nhưng ít<br />
được quan tâm nghiên cứu nhiều trên cây lạc. Trong khi đó có rất nhiều công trình nghiên cứu<br />
<br />
Ngày nhận bài: 29/6/2016. Ngày nhận đăng: 25/9/2016<br />
Liên lạc: Vũ Ngọc Thắng, e - mail vungocthang@vnua.edu.vn<br />
149<br />
trên thế giới chỉ ra rằng, ngoài các nguyên tố đa lượng, nguyên tố trung và vi lượng là những<br />
nguyên tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lạc [2,3,4,5]. Do vậy,<br />
nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các chỉ tiêu sinh<br />
trưởng, chỉ tiêu sinh lý, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 trồng<br />
trong vụ thu, thông qua đó nhằm xác định chế phẩm thích hợp cho lạc.<br />
2. Nội dung<br />
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
Vật liệu<br />
Vật liệu bao gồm giống lạc L14 và 5 loại chế phẩm phun qua lá.<br />
Giống lạc L14 (Đây là giống chịu thâm canh, năng suất cao, thân đứng, tán gọn, chống đổ<br />
tốt, chống chịu sâu bệnh khá. Giống lạc L14 được chọn lọc từ dòng lạc nhập nội của Trung Quốc<br />
và được công nhận chính thức là giống TBKT năm 2002).<br />
5 loại chế phẩm phun qua lá bao gồm PS960, PN-22R, Sông Gianh Bionic 301, K- Humat,<br />
Chistosan.<br />
Thành phần 5 loại chế phẩm dinh dưỡng qua lá được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:<br />
PS960, thành phần bao gồm: Chitosan ≥ 1 ppm, Cu ≥ 0,07%, Zn ≥ 0,05%, N ≥ 6%,<br />
Dextran ≥ 0,002%, Fe ≥ 0,02%, Mn ≥ 0,05%, P2O5 ≥ 4%, Mg ≥ 0,02%, B ≥ 0,03%, Mo ≥<br />
0,0005%, K2O5 ≥ 2%.<br />
PN-22R, thành phần bao gồm: N: 12%, P2O5: 5,5%, K2O: 4,8%, Cu, Zn, Mg, Bo, Fe, Mn,<br />
Mo, Ca, Ni, và phụ gia.<br />
Sông Gianh Bionic 301, thành phần bao gồm: N-P-K = 25:22:15, Chất kích thích sinh<br />
trưởng, khoáng, vi lượng, trung lượng: Cu, Fe, Mg, Mn…<br />
K- Humate, thành phần bao gồm: K2O ≥ 1,5%, N ≥ 5%, Cu ≥ 500 ppm, Bo ≥ 200 ppm,<br />
Mn ≥ 500 ppm, Zn ≥ 500 ppm, a.amin.<br />
Chistosan, thành phần bao gồm: Chitosan ≥ 0,02%, Bo ≥ 0,003, Cu ≥ 500ppm, a.a ≥<br />
0,01%, Zn ≥ 0,06%, N ≥ 7%, Dextran ≥ 0,002%, Fe ≥ 0,02%, Mn ≥ 0,05%, P2O5 ≥ 5%, Mg ≥<br />
0,02%, B ≥ 0,03%, Mo ≥ 0,0005%, K2O ≥ 3%, Ca ≥ 0,01%.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh<br />
trưởng của giống lạc L14.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt<br />
sần.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các chỉ tiêu sinh lý của<br />
giống lạc L14.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng<br />
suất và năng suất của giống lạc L14.<br />
150<br />
Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Nghiên cứu được tiến hành tại khu thí nghiệm đồng ruộng khoa Nông học, Học Viện<br />
Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại<br />
với 6 công thức bao gồm (CT1 phun nước lã (Đối chứng), CT2 phun chế phẩm PS960, CT3<br />
phun chế phẩm PN-22R, CT4 phun chế phẩm Sông Gianh Bionic 301, CT5 phun chế phẩm K-<br />
Humat, CT6 phun chế phẩm Chistosan).<br />
Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2 chưa kể dải bảo vệ, với tổng diện tích là 250 m2.<br />
Mật độ 40 cây/m2. Thời gian gieo 20 tháng 8 năm 2011.<br />
Phân bón lá được phun làm 2 lần vào thời kỳ bắt đầu ra hoa và ra hoa rộ. Liều lượng<br />
dung dịch phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất.<br />
Các chỉ tiêu sinh lý được xác định bao gồm: cường độ thoát hơi nước (Itn); cường độ<br />
quang hợp (Iqh). Các chỉ tiêu này được đo bằng máy PPsystem của Mỹ. Thời gian đo từ 11-13<br />
giờ hàng ngày; lá được đo là lá thật thứ 3 và thứ 4 tính từ trên xuống. Trong tất cả các lần đo,<br />
dòng không khí đưa vào máy là không khí của nhà lưới và được chuẩn: nồng độ CO2 là 360<br />
ppm; độ ẩm và nhiệt độ của curvet không được điều chỉnh và phụ thuộc vào không khí trong nhà<br />
lưới.<br />
Các chỉ tiêu sinh trưởng, khả năng tích lũy chất khô, hiệu suất quang hợp thuần, khả năng<br />
hình thành nốt sần, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được xác định theo phương pháp<br />
thông dụng. Số liệu về các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất được đo đếm trên 5 cây ngẫu<br />
nhiên cho một lần nhắc. Số liệu được xử lý bằng Excel và sử dụng phần mềm IRRISTAT 5 để<br />
phân tích kết quả các chỉ tiêu đánh giá của các công thức thí nghiệm.<br />
2.2. Kết quả và thảo luận<br />
2.2.1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của<br />
giống lạc L14.<br />
Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân<br />
chính và số lá trên thân chính của giống lạc L14<br />
Chiều cao thân chính của giống lạc L14 trong điều kiện được phun chế phẩm qua lá cao<br />
hơn so với công thức đối chứng (phun nước lã) (Hình 1-A). So sánh giữa các công thức phun chế<br />
phẩm qua lá, công thức 6 (phun Chistosan) ảnh hưởng rõ nhất đến chiều cao thân chính so với<br />
các công thức còn lại. Tượng tự, các loại chế phẩm qua lá khác nhau cũng làm tăng số lá trên<br />
thân chính của giống lạc L14 so với đối chứng (Hình 1-B). Đặc biệt các công thức 3 (phun PN-<br />
22R) và công thức 6 (phun Chistosan) có sự ảnh hưởng rõ rệt đến số lá/thân chính so với các<br />
công thức còn lại.<br />
<br />
<br />
<br />
151<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân<br />
chính (A) và số lá/thân chính (B) của giống lạc L14.<br />
Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lạc L14<br />
Phản hồi sinh trưởng với chế phẩm phun qua lá của giống lạc L14 ở các thời kỳ sinh trưởng<br />
khác nhau thông qua chỉ số diện tích lá cho thấy, trong điều kiện phun chế phẩm thì diện tích lá của<br />
giống lạc L14 cao hơn so với các công thức đối chứng (phun nước lã). So sánh giữa các công thức<br />
phun chế phẩm qua lá, công thức 6 (phun Chistosan) ảnh hưởng rõ nhất đến chỉ số diện tích lá so<br />
với các công thức còn lại. Chỉ số diện tích lá tăng dần qua các thời kỳ và đạt cao nhất ở thời kỳ<br />
hình thành quả và hạt. Tuy nhiên đến thời kỳ quả chắc chỉ số diện tích lá có xu hướng giảm ở tất cả<br />
các công thức do dinh dưỡng thời điểm này tập trung chủ yếu vào quả (Bảng 1).<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của<br />
giống lạc L14 (m2 lá/m2 đất)<br />
<br />
Công thức Thời kỳ bắt đầu Thời kỳ sau ra Thời kỳ hình thành Thời kỳ quả<br />
ra hoa hoa rộ quả và hạt chắc<br />
CT1 (Đ/C) 1,78b 3,75b 3,83b 3,62b<br />
CT2 1,80b 4,15ab 4,28ab 4,05ab<br />
CT3 2,14a 4,22ab 4,48ab 4,23ab<br />
CT4 1,93ab 4,40ab 4,24ab 4,02ab<br />
CT5 2,08a 3,94b 4,12ab 3,95ab<br />
CT6 2,16a 4,66a 4,88a 4,62a<br />
LSD5% 0,26 0,63 0,74 0,85<br />
CV% 7,1 8,3 9,4 9,1<br />
<br />
<br />
152<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì<br />
khác biệt có ý nghĩa ở mức 95%.<br />
Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng tích lũy chất khô của giống<br />
lạc L14<br />
Khả năng tích lũy chất khô tăng dần qua các thời kỳ và đạt cao nhất vào thời kỳ quả chắc.<br />
Các công thức phun chế phẩm qua lá khác nhau làm tăng khả năng tích lũy chất khô so với công<br />
thức đối chứng (phun nước lã). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm qua lá cho thấy, công<br />
thức 6 (phun Chistosan) ở tất cả các thời kỳ đều có khối lượng chất khô cao hơn so với các công<br />
thức còn lại (Bảng 2). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng của chitosan trên cây trồng như kích<br />
thích sinh trưởng của cây, tăng khả năng phân hoá chồi, mầm hoa... tăng khả năng đề kháng đối<br />
với một số loại nấm và vi sinh vật gây hại cho cây. Nghiên cứu của Trần Anh Tuấn và Phạm Văn<br />
Cường (2008) cho thấy, ở cây lúa, trong điều kiện bón đạm thấp, phun chitosan nồng độ 10, 20<br />
và 30 ppm đã làm tăng diện tích lá, tăng hàm lượng diệp lục, tăng cường độ quang hợp ở giai<br />
đoạn làm đòng, trỗ và sau trỗ 20 ngày [14]. Thí nghiệm của chúng tôi cũng cho kết quả phù hợp<br />
với các nghiên cứu trước, chế phẩm chứa chitosan đã làm tăng số lá, diện tích lá, LAI và tăng số<br />
lượng, khối lượng nốt sần, qua đó đã làm tăng khả năng tích lũy chất khô của cây lạc.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân phun qua lá đến khả năng tích lũy chất khô<br />
của giống lạc L14 (g/cây)<br />
Công thức Thời kỳ bắt đầu Thời kỳ sau ra Thời kỳ hình Thời kỳ quả chắc<br />
ra hoa hoa rộ thành quả và hạt<br />
CT1 (Đ/C) 4,23b 10,94c 16,43c 19,56c<br />
CT2 4,27b 11,83bc 18,33bc 22,06bc<br />
CT3 4,91a 12,83ab 19,63ab 23,73ab<br />
CT4 4,87a 12,65ab 19,63ab 23,51b<br />
CT5 4,88a 12,21abc 18,59bc 22,34b<br />
CT6 5,09a 13,62a 21,46a 26,04a<br />
LSD5% 0,57 1,63 2,75 2,50<br />
CV% 6,7 7,3 8,0 6,0<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì<br />
khác biệt có ý nghĩa ở mức 95%.<br />
Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần của giống<br />
lạc L14<br />
Hiệu suất quang hợp thuần là chỉ tiêu sinh lý quan trọng phản ánh khả năng tích lũy sinh<br />
khối của cây. Vào thời kỳ bắt đầu ra hoa đến sau khi ra hoa rộ, hiệu suất quang hợp thuần đạt<br />
mức cao nhất, đặc biệt ở công thức 2 đạt 5,09 (g/m2 lá/ngày đêm). Từ thời kỳ ra hoa rộ đến thời<br />
<br />
<br />
153<br />
kỳ hình thành quả hiệu suất quang hợp thuần có xu hướng giảm và dao động 2,90-3,29 (g/m2<br />
lá/ngày đêm). Bên cạnh đó hiệu suất quang hợp thuần tiếp tục giảm vào thời kỳ hình thành quả<br />
và hạt đến thời kỳ quả chắc dao động từ 1,89-2,14 (g/m2 lá/ngày đêm) và cao nhất ở công thức 6<br />
(2,14 g/m2 lá/ngày đêm) (Bảng 3).<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến hiệu suất quang hợp thuần của<br />
giống lạc L14 (g/m2 lá/ngày đêm)<br />
<br />
Công thức Hiệu suất quang hợp thuần<br />
Thời kỳ bắt đầu ra Thời kỳ sau ra hoa rộ Thời kỳ hình thành<br />
hoa đến sau ra hoa rộ đến thời kỳ hình quả và hạt đến thời<br />
thành quả và hạt kỳ quả chắc<br />
CT1 (Đ/C) 4,85 b 2,90 c 1,89 c<br />
CT2 5,09 a 3,09 b 1,97 b<br />
CT3 4,98 ab 3,12 ab 2,10 ab<br />
CT4 4,92 ab 3,23 a 2,12 a<br />
CT5 4,87 b 3,17 ab 1,98 b<br />
CT6 5,08 a 3,29 a 2,14 a<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác<br />
biệt có mức ý nghĩa 0,05.<br />
2.2.2. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt sần<br />
của giống lạc L14<br />
Ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng việc phun các chế phẩm qua lá cho giống lạc L14 cũng làm<br />
ảnh hưởng tới sự hình thành nốt sần. Các công thức phun chế phẩm qua lá làm tăng số lượng và<br />
khối lượng nốt sần so với công thức đối chứng (phun nước lã). Thời kỳ bắt đầu ra hoa do số<br />
lượng nốt sần còn ít nên mức độ sai khác không nhiều giữa các công thức dao động từ (30,30-<br />
40,42 nốt/cây). Sang thời kỳ ra hoa rộ, các công thức phun chế phẩm có số lượng và khối lượng<br />
nốt sần cao hơn (98,63-125,00 nốt/cây và 0,25-0,33 g/cây). Đến thời kỳ hình thành quả và hạt,<br />
hầu như số lượng nốt sần không tăng nhanh mà một số công thức có xu hướng giảm. Tuy nhiên<br />
khối lượng nốt sần lại tăng rõ rệt ở tất cả các công thức dao động (0,43-0,52 g/cây), cao nhất là<br />
công thức 6 (phun Chistosan) khối lượng nốt sần đạt (0,52 g/cây). Vào thời kỳ quả chắc do số<br />
lượng nốt sần của tất cả các công thức bắt đầu giảm và do đó khối lượng nốt sần của các công<br />
thức tăng không đáng kể (Bảng 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
154<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến khả năng hình thành nốt sần của<br />
giống lạc L14<br />
<br />
Công Thời kỳ bắt đầu ra Thời kỳ sau ra hoa Thời kỳ hình thành Thời kỳ quả chắc<br />
thức hoa rộ quả và hạt<br />
Số Khối Số Khối Số Khối Số Khối<br />
lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng<br />
(nốt/ (g/cây) (nốt/ (g/cây) (nốt/ (g/cây) (nốt/ (g/cây)<br />
cây) cây) cây) cây)<br />
CT1(Đ/C) 30,30b 0,08b 98,63b 0,25b 103,46b 0,43b 98,58b 0,44b<br />
CT2 37,00ab 0,09b 113,71ab 0,28ab 112,32ab 0,47ab 111,62ab 0,49ab<br />
CT3 36,46ab 0,11ab 114,87ab 0,30a 108,63b 0,48ab 106,64ab 0,49ab<br />
CT4 38,92a 0,11ab 117,88ab 0,31a 122,43a 0,51a 117,64a 0,53a<br />
CT5 32,41b 0,10ab 108,87ab 0,27ab 107,21b 0,48ab 103,90ab 0,48ab<br />
CT6 40,28a 0,12a 125,00a 0,33a 130,34a 0,52a 123,69a 0,53a<br />
LSD5% 6,31 0,02 17,97 0,05 16,31 0,06 15,00 0,08<br />
CV% 9,7 8,3 8,7 8,6 7,9 7, 3 7,5 5,8<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có mức ý<br />
nghĩa 0,05.<br />
2.2.3. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh lý của<br />
giống lạc L14<br />
Cường độ quang hợp của giống lạc L14 ở các công thức phun chế phẩm cao hơn so với<br />
công thức đối chứng (phun nước lã). Thời kỳ hình thành quả và hạt cường độ quang hợp của các<br />
công thức dao động từ 13,12-17,79 (µmol CO2/m2/s) cao hơn so với thời kỳ quả chắc dao động<br />
7,12-8,92 (µmol CO2/m2/s). Đặc biệt ở công thức 6 (phun Chistosan) ở cả hai thời kỳ cho cường<br />
độ quang hợp cao nhất (17,79 và 8,92 µmol CO2/m2/s).<br />
Cường độ thoát hơi nước của giống lạc L14 ở thời kỳ hình thành quả và hạt của các công<br />
thức phun chế phẩm qua lá cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (phun nước lã) biến động từ<br />
3,16-3,89 (mmol H2O/m2/s). Bước sang thời kỳ quả chắc, cường độ thoát hơi nước dao động từ<br />
3,70-4,20 (mmol H2O/m2/s). So sánh giữa các công thức phun chế phẩm cho thấy, công thức 6<br />
(phun Chistosan) ở cả hai thời kỳ cho cường độ thoát hơi nước đạt cao nhất biến động (3,89 và<br />
4,20 (mmol H2O/m2/s)).<br />
Độ nhạy của khí khổng của giống lạc L14 có sự chênh lệch khá lớn giữa các công thức. Ở<br />
giai đoạn hình thành quả chắc độ nhạy của khí khổng khi phun các công thức phun chế phẩm cao<br />
hơn so với thời kỳ hình thành quả và hạt dao động từ 151,44-184,28 (mmol H2O/m2/s).<br />
<br />
<br />
155<br />
Hiệu suất sử dụng nước của của giống lạc L14 không có sự thay đổi lớn trong cùng một<br />
giai đoạn ở điều kiện phun chế phẩm hoặc phun nước lã. Tuy nhiên, so sánh giữa công thức phun<br />
chế phẩm qua lá và công thức phun nước lã thì hiệu suất sử dụng nước ở công thức 6 (phun<br />
Chistosan) ở cả hai thời kỳ đều cao hơn có ý nghĩa so với công thức phun nước lã. Kết quả thí<br />
nghiệm cho thấy nhìn chung hiệu suất sử dụng nước có xu hướng giảm dần từ thời kỳ hình thành<br />
quả và hạt đến thời kỳ quả chắc. Điều đó chứng tỏ hiệu suất sử dụng nước ở thời kỳ hình thành<br />
quả và hạt cao hơn so thời kỳ quả chắc (Bảng 5).<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống<br />
lạc L14<br />
Thời Công Iqh (µmol Itn G (mmol Hsdn<br />
2 2 2<br />
kỳ thức CO2/m /s) (mmol H2O/m /s) H2O/m /s) (gCO2/kg H2O)<br />
CT1<br />
13,12c 3,16b 115,56c 10,14b<br />
(Đ/C)<br />
CT2 15,27b 3,58ab 131,89b 10,45ab<br />
Hình<br />
CT3 16,57ab 3,83a 141,33ab 10,60ab<br />
thành<br />
CT4 15,40b 3,76a 134,00b 10,00ab<br />
quả và<br />
CT5 14,73bc 3,49ab 132,89b 10,38ab<br />
hạt<br />
CT6 17,79a 3,89a 149,89a 11,18a<br />
LSD5% 1,9 0,58 9,18 0,98<br />
CV% 6,8 8,8 3,8 5,2<br />
CT1<br />
7,12c 3,67c 151,44c 4,74b<br />
(Đ/C)<br />
CT2 7,73bc 3,72bc 170,11abc 5,09a<br />
CT3 8,08b 3,94ab 154,67bc 5,02ab<br />
Quả<br />
CT4 8,24ab 4,17a 174,56bc 4,83ab<br />
chắc<br />
CT5 8,17b 4,16a 169,67a 4,80ab<br />
CT6 8,92a 4,20a 184,28a 5,19a<br />
LSD5% 0,71 0,26 21,46 0,54<br />
CV% 4,9 3,6 7,0 6,0<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác biệt có<br />
mức ý nghĩa 0,05.<br />
Iqh : Cường độ quang hợp (µmol CO2/m2/s)<br />
Itn: Cường độ thoát hơi nước (mmol H2O/m2/s)<br />
G : Độ nhạy của khí khổng (mmol H2O/m2/s)<br />
Hsdn : Hiệu suất sử dụng nước (g CO2/kg H2O)<br />
<br />
156<br />
2.2.4. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất<br />
và năng suất của giống lạc<br />
Ảnh hưởng của chế phẩm phun qua lá đến sinh trưởng và phát triển của giống lạc L14<br />
thông qua các yếu tố cấu thành năng suất kết quả cho thấy. Các chế phẩm phun qua lá có tác<br />
động tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất và từ đó làm tăng năng suất cây lạc (Bảng 6). Nhìn<br />
chung, các công thức phun chế phẩm đều cho kết quả về các yếu tố cấu thành năng suất cao hơn<br />
công thức đối chứng (phun nước lã) trong đó ở công thức 6 (phun Chistosan) cho các giá trị cao<br />
nhất với số quả/cây đạt 11,20 quả/cây, tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 quả đạt 124,81<br />
g, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g, và tỷ lệ nhân đạt 70,14%.<br />
Bảng 6. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phun qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất<br />
của giống lạc L14<br />
Công thức Số quả/ cây Tỷ lệ quả Khối lượng Khối lượng Tỷ lệ nhân<br />
(quả) chắc (%) 100 quả (g) 100 hạt (g) (%)<br />
CT1 (Đ/C) 7,60b 78,83b 121,29a 43,66 b 68,22b<br />
CT2 9,93ab 84,66ab 122,04a 46,01 a 68,96b<br />
CT3 10,07ab 85,71ab 122,59a 44,33 ab 69,10ab<br />
CT4 9,53ab 87,65a 124,08a 45,41 ab 69,41ab<br />
CT5 9,07ab 84,28ab 124,49a 46,47a 69,90a<br />
CT6 11,20a 88,74a 124,81a 47,66a 70,14a<br />
LSD5% 1,5 6,6 2,4 2,3 1,7<br />
CV% 4,7 7,0 6,4 6,7 6,2<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác<br />
biệt có mức ý nghĩa 0,05.<br />
Mặc dù năng suất cá thể, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của giống lạc L14 ở các<br />
công thức 1, 2, 3, 4, 5 đều có xu hướng tăng lên tuy nhiên các công thức trên lại không có sự sai<br />
khác so với công thức đối chứng (phun nước lã) (Bảng 7). So sánh giữa các công thức phun chế<br />
phẩm qua lá công thức 6 (phun Chistosan) cho năng suất cá thể (6,64 g/cây), năng suất lý thuyết<br />
(26,56 tạ/ha) và năng suất thực thu (19,84 tạ/ha) đạt cao nhất.<br />
Bảng 7. Ảnh hưởng của một số chế phẩm phân phun qua lá đến năng suất của<br />
giống lạc L14<br />
Công thức Năng suất cá thể Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu<br />
(g/cây) (tạ/ha) (tạ/ha)<br />
CT1 (Đ/C) 5,78 b 23,12b 17,25b<br />
CT2 6,34 ab 25,34ab 18,84ab<br />
CT3 6,39 ab 25,57ab 19,13ab<br />
<br />
<br />
157<br />
CT4 6,43 ab 25,71ab 19,24ab<br />
CT5 6,26 ab 25,02ab 18,59ab<br />
CT6 6,64 a 26,54a 19,84a<br />
LSD5% 0,5 2,6 2,4<br />
CV% 4,3 5,7 7,1<br />
Các số trung bình trong cùng một giai đoạn gây hạn với các chữ cái khác nhau kèm theo thì khác<br />
biệt có mức ý nghĩa 0,05.<br />
3. Kết luận<br />
Các chế phẩm phun qua lá cho giống lạc L14 đều làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý<br />
và năng suất của giống lạc L14 so với công thức đối chứng (phun nước lã). Bên cạnh đó tác động<br />
của chế phẩm phun qua lá làm tăng rõ rệt đến khả năng hình thành nốt sần và các chỉ tiêu sinh lý<br />
như cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, độ nhạy khí khổng và hiệu suất sử dụng<br />
nước. So sánh giữa các công thức phun chế phẩm, công thức 6 (phun Chistosan) cho các yếu tố<br />
cấu thành năng suất và năng suất đạt cao nhất và sai khác có ý nghĩa ở mức 95% về mặt thống kê<br />
so với công thức đối chứng (phun nước lã) điển hình như tổng số quả trên cây đạt 11,20 quả/cây,<br />
tỷ lệ quả chắc đạt 88,74%, khối lượng 100 hạt đạt 47,66 g/100 hạt, năng suất cá thể đạt 6,66<br />
g/cây, năng suất lý thuyết đạt 26,54 tạ/ha, năng suất thực thu đạt 19,84 tạ/ha. Từ các kết quả trên<br />
cho thấy, chế phẩm Chitosan là chế phẩm thích hợp cho giống lạc L14.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Aminifard M.H., Aroiee H., Nemati H., Azizi M and Khayyat M. 2012. Effect of nitrogen<br />
fertilizers on vegetative and reproductive growth of pepper plants underfield conditions.<br />
J. Plant Nutr, 35:235- 242.<br />
[2] Aboelill A.A., Mehanna H.M., Kassab O.M and Abdallah E.F. 2012. The response of<br />
peanut crop to foliar spraying with potassium under water stress conditions. Australian<br />
journal of Basic and Applied Sciences. 6(8): 626-634<br />
[3] Der. H.N., Vaghasia1 P.M and Verma H.P. 2015. Effect of foliar application of potash<br />
and micronutrients on growth and yield attributes of groundnut. Ann. Agric. Res. New<br />
Series. 36(3): 275-278<br />
[4] Habbasha E.l., Magda S.F., Mohamed H., El kramany M.F and Amal G. Ahmed. 2014.<br />
Effect of combination between potassium fertilizer levels and zinc foliar application on<br />
growth, yield and some chemical constituents of groundnut. Global Journal of Advanced<br />
Research. 1(2): 86-92.<br />
[5] Irmak S., Cil A.N., Yucel H and Kaya Z. 2016. Effect of Zinc application on yield and<br />
some yield components in peanut (Arachis hypogaea) in the Esthern Mediterranean<br />
region. Journal of Agricultural sciences. 109-116.<br />
<br />
<br />
<br />
158<br />
[6] Maral Moraditochaee. 2012. Effect of humic and foliar spraying and nitrogen fertilizer<br />
management on yield of peanut. ARPN Journal of Agricultural and Biological Science.<br />
7(4): 289-293<br />
[7] Kamara E.G., Olympio N.S and Asibuo J.Y. 2011. Effect of calcium and phosphorus<br />
fertilizer on the growth and yield of groundnut (Arachis hypogaea L.). International<br />
Research Journal of Agricultural Science and Soil Science. 1(8):326-331.<br />
[8] Rusu M., Marghitas M., Balutiu C., Oroian I., Zborovski I., Paulette L and Oltean M.I.<br />
2001. The effects of several foliar compositions in theagrochemical optimization of the<br />
soil-plant system. Publ. CIEC, Role of Fertilizers in Sustainable Agriculture, p. 415-418.<br />
[9] Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Cường. 2008. Ảnh hưởng của chitosan đến sinh trưởng và<br />
năng suất của lúa trồng trong điều kiện bón đạm thấp. Tạp chí Khoa học và Phát triển:<br />
6(5): 412-417.<br />
[10] Zafar M., Abbasi M.K., Khaliq A and Rehman Z. 2011. Effect of combining organic<br />
materials with inorganic phosphorus sources on growth, yield, energy content and<br />
phosphorus uptake in maize at Rawalakot Azad Jammu and Kashmir, Pakistan. Archives<br />
of Applied Science Research, 3:199-212.<br />
THE IMPACT OF SOME FOLIAR FERTILIZERS ON THE GROWTH AND YIELDS<br />
OF GROUNDNUT (ARACHIS HYPOGAEA L.) cv. L14<br />
<br />
Vu Ngoc Thang, Nguyen Huu Hieu, Tran Anh Tuan, Le Thi Tuyet Cham<br />
Vietnam National University of Agriculture<br />
Abstract: The experiment was conducted to evaluate the effects of some foliar fertilizers on the growth and<br />
yields of groundnut cv. L14. The results showed that groundnut treated plants with foliar fertilizers grew better than<br />
the control (water treated plants) with regard to the main stem height, number of leaves/main stem, leaf area index<br />
and dry matter accumulation. Treatment of foliar fertilizers increased nodules and net photosynthetic efficiency on<br />
groundnut plants. In addition, the physiological indicators such as the photosynthetic rate, transpiration rate,<br />
stomatal sensitivity and water use efficiency in the treated plants with foliar fertilizers were higher than they were in<br />
the control plants (water treatment only). Treatment of foliar fertilizers increased the productive components and<br />
yield of groundnut plants. Among them, the growth characteristics, productive components and yield of groundnut<br />
plants in Chitosan treatment were statistically different from those of the control treatment such as (the pod<br />
number/plant, plump pod number, 100 grain weight, individual production, theoretical and actual yield of<br />
groundnut treated plant with Chitosan were 11.20 pods/plant; 88.74%; 47.66 g/plant; 6.66 g/plant; 26.54<br />
quintals/ha and 19.84 quintals/ha, respectively). This result recomended that Chitosan should be used for increasing<br />
the yield of groundnut.<br />
Keywords: Foliar, growth, groundnut (Arachis hypogaea L.), physiology, yield.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
159<br />