Trần Thế Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 109 - 113<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT ĐẾN MỘT SỐ<br />
TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở XÃ TÂN PHƯỢNG,<br />
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI<br />
Trần Thế Hồng1, Lương Thị Thanh Huyền1<br />
Lê Ngọc Công2*, Nguyễn Thị Thu Hà2<br />
2<br />
<br />
1<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái<br />
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến một số tính<br />
chất hoá học của đất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Trong bốn quần xã nghiên<br />
cứu đã thống kê được 202 loài thuộc 61 họ, 159 chi. Trong đó quần xã rừng phục hồi tự nhiên sau<br />
khai thác kiệt (RPH KTK) 42 tuổi có số họ và số loài cao nhất với 112 loài thuộc 44 họ; Tiếp theo<br />
là rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy (RPH SNR) 27 tuổi có 39 họ, 94 loài; rừng trồng Mỡ<br />
(RMO) 19 tuổi có 37 họ 75 loài; Rừng trồng keo tai tượng (RKE)10 tuổi có 25 họ, 48 loài; Thảm<br />
thực vật rừng có ảnh hưởng rõ rệt đến một số tính chất lý, hóa học của đất theo chiều hướng khi<br />
độ che phủ rừng tăng, thành phần loài phong phú, cấu trúc tầng tán phức tạp, có vai trò làm giảm<br />
độ chua của đất, làm tăng lượng đạm, mùn, lân và kali dễ tiêu, hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi<br />
trong đất.<br />
Từ khoá: Thảm thực vật rừng, Tính chất hoá học đất, Độ che phủ.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Lục Yên là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái<br />
có diện tích tự nhiên là 80.870 ha, dân số trên<br />
102.000 người, với hơn 10 dân tộc anh em<br />
sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm<br />
81,2%. Trong những năm trước đây do trình<br />
độ và tập quán canh tác lạc hậu, đốt rừng làm<br />
rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số nên diện<br />
tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, kèm theo<br />
đó là hiện tượng xói mòn thoái hóa đất. Từ<br />
năm 1991 đến nay nhờ có nhiều dự án phát<br />
triển rừng, như chương trình 327 (1993), dự<br />
án 661… của Chính phủ nên độ che phủ rừng<br />
ở Lục Yên đã tăng lên đáng kể. Toàn huyện<br />
hiện có 32.089ha rừng tự nhiên (chiếm 39,6%<br />
tổng diện tích tự nhiên), đất có rừng trồng là<br />
20.614ha (chiếm 25,4%) đất không có rừng là<br />
6.072ha (chiếm 7,5%)[4]. Để tìm hiểu vai trò<br />
của thảm thực vật đối với việc nâng cao độ<br />
phì, bảo vệ môi trường đất, trong bài báo này<br />
chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu một số<br />
tính chất hóa học của đất dưới các thảm thực<br />
vật rừng ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên,<br />
tỉnh Yên Bái.<br />
*<br />
<br />
Tel:0915462404<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Đối tượng: là các quần xã rừng phục hồi tự<br />
nhiên sau khai thác kiệt (KTK) 42 tuổi, rừng<br />
phục hồi tự nhiên sau nương rẫy (SNR) 27<br />
tuổi, rừng trồng Mỡ (RMO) 19 tuổi, rừng<br />
trồng Keo tai tượng (RKE) 10 tuổi và một số<br />
tính chất lý, hóa học của đất dưới các thảm<br />
rừng nói trên.<br />
Phương pháp: - Phương pháp tuyến điều tra<br />
(TĐT) và ô tiêu chuẩn. Trong mỗi quần xã lập<br />
các tuyến đi theo hướng vuông góc với đường<br />
đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến<br />
đầu, chiều rộng của tuyến điều tra là 4m,<br />
khoảng cách giữa các tuyến từ 50-100m tùy<br />
theo địa hình cụ thể của quần xã. Trên tuyến<br />
điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC), mỗi<br />
OTC có kích thước 20x20m và được bố trí<br />
đồng đều theo các vị trí địa hình. Trên TĐT<br />
thống kê tất cả các loài thực vật. Trong mỗi<br />
OTC lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có kích thước<br />
5x5m và được bố trí ở các góc và chỗ giao<br />
nhau của hai đường chéo. Trong OTC tiến<br />
hành đo chiều cao (Hvn) các loài cây gỗ và<br />
cây bụi. Xác định tên loài thực vật theo<br />
Nguyễn Tiến Bân và cs, 2003-2005[1]. Phân<br />
tích tính chất hóa học đất theo các phương<br />
109<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Thế Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
pháp chuyên ngành. Đánh giá mức độ xói<br />
mòn đất theo Viện Điều tra và Quy hoạch<br />
rừng (1995) [5].<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
* Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật<br />
- Thành phần loài: Trong các quần xã nghiên<br />
cứu đã thống kê được 202 loài thuộc 61 họ,<br />
159 chi. Trong đó quần xã RPH KTK 42 tuổi<br />
có số họ và số loài cao nhất với 112 loài thuộc<br />
44 họ; Tiếp theo là RPH SNR 27 tuổi có 39<br />
họ, 94 loài; RMO 19 tuổi có 37 họ 75 loài;<br />
RKE 10 tuổi có 25 họ, 48 loài. Kết quả được<br />
trình bày ở bảng 1.<br />
- Thành phần dạng sống: Trong các quần xã<br />
nghiên cứu có 202 loài được phân chia thành<br />
4 dạng sống chính: thân gỗ 105 loài (52%),<br />
thân bụi 41 loài (20,3%), thân thảo 41 loài<br />
(20,3%) và thân leo 15 loài (7,4%).<br />
Dạng thân gỗ chiếm ưu thế ở RPH KTK 42<br />
tuổi (67% tổng số loài) và RPH SNR 27 tuổi<br />
chiếm 61,7%, các quần xã còn lại dạng thân<br />
gỗ giảm nhiều vì đây là các quần xã rừng<br />
trồng. Quần xã RMO 19 tuổi dạng thân gỗ<br />
chiếm 32,1%, RKE 10 tuổi là 25%.<br />
Dạng sống thân bụi có tỷ lệ thấp ở RPH KTK<br />
42 tuổi (8,9% tổng số loài), sau đó đến RPH<br />
SNR 27 tuổi (11,7%), cao nhất ở RMO 19<br />
tuổi (37,3%) và RKE 10 tuổi (39,6%).<br />
Nguyên nhân do ở RPH thời gian phục hồi<br />
còn ngắn nên cấu trúc rừng chưa ổn định, ở<br />
RMO và RKE trồng thuần loài do đó số loài<br />
thuộc dạng sống thân gỗ ít nhưng số loài<br />
thuộc dạng sống thân bụi lại chiếm ưu thế.<br />
<br />
107(07): 109 - 113<br />
<br />
Dạng sống thân thảo thấp nhất ở RPH KTK<br />
(14,3%) do RPH KTK có độ che phủ cao 95 –<br />
100%. Tiếp đến là RPH SNR (17%), RMO<br />
(25,3%), cao nhất là RKE (35,4%) do RKE có<br />
độ che phủ thấp 75 – 80% nên các loài thân<br />
thảo ở đây chủ yếu là cây ưa sáng hạn sinh.<br />
Dạng sống thân leo có tỷ lệ thấp nhất trong 4<br />
dạng sống.<br />
- Cấu trúc phân tầng của các quần xã: Sự<br />
phân tầng của quần xã là do sự phân bố không<br />
đều các nhân tố ngoại cảnh, nên đã tạo điều<br />
kiện cho các loài tăng thêm khả năng sử dụng<br />
các nguồn sống trong quần xã (ánh sáng, dinh<br />
dưỡng) và làm giảm sự cạnh tranh giữa chúng<br />
với nhau. Kết quả bảng 1 cho thấy các quần<br />
xã RPH KTK (42 tuổi) và RPH SNR (27 tuổi)<br />
có cấu trúc 4 tầng. Các tầng cơ bản đều có<br />
thành phần loài và dạng sống phức tạp, mật<br />
độ cá thể các loài lớn, độ che phủ lớn. RMO<br />
19 tuổi tuy cũng có 4 tầng nhưng thành phần<br />
loài kém đa dạng hơn so với các quần xã RPH<br />
tự nhiên, quần xã RKE 10 tuổi có cấu trúc<br />
đơn giản, chỉ có 3 tầng.<br />
- Độ che phủ của các quần xã: Tại các quần<br />
xã RPH KTK 42 tuổi và RPH SNR 27 tuổi có<br />
độ che phủ cao từ 90-100%, RMO 19 tuổi và<br />
RKE 10 tuổi độ che phủ thấp hơn từ 75 –<br />
85%. Độ che phủ của thảm thực vật có ý<br />
nghĩa lớn trong việc bảo vệ đất, chống xói<br />
mòn rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất,<br />
nâng cao độ phì giúp cho cây rừng sinh<br />
trưởng và phát triển tốt.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tại KVNC<br />
Dạng sống<br />
Điểm<br />
nghiên cứu<br />
RPH KTK<br />
42 tuổi<br />
RPH SNR<br />
27 tuổi<br />
RMO 19<br />
tuổi<br />
RKE 10<br />
tuổi<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
Số<br />
họ<br />
<br />
Thân gỗ<br />
<br />
Thân bụi<br />
<br />
Thân thảo<br />
<br />
Thân leo<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
%<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
%<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
%<br />
<br />
Số<br />
loài<br />
<br />
%<br />
<br />
Số<br />
tầng<br />
<br />
Độ che<br />
phủ<br />
(%)<br />
<br />
112<br />
<br />
44<br />
<br />
75<br />
<br />
67,0<br />
<br />
10<br />
<br />
8,9<br />
<br />
16<br />
<br />
14,3<br />
<br />
11<br />
<br />
9,8<br />
<br />
4<br />
<br />
95-100<br />
<br />
94<br />
<br />
39<br />
<br />
58<br />
<br />
61,7<br />
<br />
11<br />
<br />
11,7<br />
<br />
16<br />
<br />
17,0<br />
<br />
9<br />
<br />
9,6<br />
<br />
4<br />
<br />
90-95<br />
<br />
75<br />
<br />
37<br />
<br />
24<br />
<br />
32,1<br />
<br />
28<br />
<br />
37,3<br />
<br />
19<br />
<br />
25,3<br />
<br />
4<br />
<br />
5,3<br />
<br />
4<br />
<br />
80-85<br />
<br />
48<br />
<br />
25<br />
<br />
12<br />
<br />
25,0<br />
<br />
19<br />
<br />
39,6<br />
<br />
17<br />
<br />
35,4<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
3<br />
<br />
75-80<br />
<br />
110<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Thế Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 109 - 113<br />
<br />
Bảng 2: Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu<br />
Quần xã<br />
<br />
Độ che<br />
phủ (%)<br />
<br />
RPH KTK<br />
42 tuổi<br />
<br />
95 - 100<br />
<br />
RPH SNR<br />
27 tuổi<br />
<br />
90 - 95<br />
<br />
RMO 19 tuổi<br />
<br />
80 - 85<br />
<br />
RKE 10 tuổi<br />
<br />
75 - 80<br />
<br />
Độ sâu lấy mẫu<br />
0(cm)<br />
- 10<br />
10 - 20<br />
20 - 30<br />
0 - 10<br />
10 - 20<br />
20 - 30<br />
0 - 10<br />
10 - 20<br />
20 - 30<br />
0 - 10<br />
10 - 20<br />
20 - 30<br />
<br />
* Ảnh hưởng của các quần xã thực vật đến<br />
một số tính chất lý học của đất<br />
Kết quả phân tích đất dưới các quần xã rừng<br />
được trình bày trong bảng 2.<br />
- Độ ẩm đất: Từ kết quả nghiên cứu có thể<br />
thấy ở RPH KTK 42 tuổi đất có độ ẩm cao<br />
nhất 71,3%, sau đó là RPH SNR 27 tuổi<br />
68,5%, RMO 12 tuổi là 65,4%; RKE 10 tuổi<br />
là 57,7%. Độ ẩm đất có liên quan mật thiết<br />
với độ che phủ của thảm thực vật và tổ hợp<br />
thành phần loài của nó. Độ ẩm đất cao khi độ<br />
che phủ của thảm thực vật cao và ngược lại.<br />
Trong từng thảm thực vật thì độ ẩm đất cũng<br />
giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện, nhưng<br />
mức giảm là không lớn.<br />
- Độ xốp: Độ xốp của đất biến động theo quy<br />
luật giảm dần theo chiều sâu của phẫu diện,<br />
Độ xốp cao nhất là ở RPH KTK 42 tuổi là<br />
61,5%, tiếp đến là RPH SNR 27 tuổi là 59,3<br />
%, RMO 19 tuổi là 55,0%, RKE 10 tuổi là<br />
54,2% . Từ kết quả trên có thể thấy rằng độ<br />
xốp của đất cao khi thảm thực vật có độ che<br />
phủ cao.<br />
- Mức độ xói mòn đất: Quan sát tại 4 quần xã<br />
nghiên cứu cho thấy ở thảm thực vật RPH<br />
KTK 42 tuổi, và RPH SNR 27 tuổi độ che<br />
phủ cao (90 - 100%), có cấu trúc phức tạp (4<br />
tầng), thành phần loài và dạng sống phong<br />
phú, tầng thảm mục dày đã hạn chế được sự<br />
xói mòn, giữ độ ẩm cao, hàm lượng mùn cao<br />
và độ xốp lớn, RMO 19 tuổi và RKE 10 tuổi<br />
<br />
Độ ẩm<br />
(%)<br />
71,3<br />
<br />
Độ xốp<br />
(%)<br />
61,5<br />
<br />
Mức độ<br />
xói mòn<br />
<br />
68,2<br />
62,5<br />
68,5<br />
64,4<br />
61,3<br />
65,4<br />
62,5<br />
59,2<br />
57,7<br />
55,4<br />
51,2<br />
<br />
57,4<br />
52,3<br />
59,3<br />
55,2<br />
51,0<br />
55,0<br />
53,3<br />
52,5<br />
54,2<br />
53,1<br />
50,5<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Xói mòn<br />
mặt nhẹ<br />
Xói mòn<br />
mặt nhẹ<br />
<br />
cấu trúc tầng đơn giản hơn do trồng thuần<br />
loài, nên đã xảy ra xói mòn mặt nhẹ. Như<br />
vậy, từ kết quả nghiên cứu cho thấy độ che<br />
phủ của thảm thực vật cao có tác dụng giữ<br />
ẩm, chống xói mòn rửa trôi, nâng cao được độ<br />
phì, đất tơi xốp.<br />
* Ảnh hưởng của các quần xã thực vật đến<br />
một số tính chất hóa học của đất<br />
Kết quả phân tích đất dưới các quần xã thực<br />
vật được trình bày trong bảng 3.<br />
- Độ chua pH (KCl): Độ chua là một chỉ tiêu<br />
của tính chất hóa học của đất, nó ảnh hưởng<br />
đến nhiều quá trình lý hóa học và sinh học<br />
của đất và tác động trực tiếp đến sự sinh<br />
trưởng phát triển của cây rừng. Nhìn chung<br />
pH(KCl) có xu hướng giảm theo độ sâu tầng<br />
đất nhưng không nhiều, tuy nhiên độ chua<br />
pH(KCl) của các quần xã biến động theo qui<br />
luật chung là giảm dần khi độ che phủ của<br />
thảm thực vật giảm.<br />
Tại các điểm nghiên cứu trị số pH(KCl) là<br />
tương đối thấp ở RMO và RKE, biến động từ<br />
4,35-4,78; điều đó chứng tỏ đất dưới quần xã<br />
này khá chua. Xét về độ chua trung bình tại 4<br />
quần xã thì RMO có chỉ số pH(KCl) trung<br />
bình nhỏ nhất (pH= 4,32). Chỉ số pH(KCl)<br />
trung bình cao nhất ở RPH KTK 42 tuổi (pH<br />
= 5,85); sau đó đến RPH SNR (pH = 5,73),<br />
rừng Keo (pH = 4,52). Nguyên nhân là do độ<br />
che phủ cũng như khả năng cải tạo đất của<br />
từng kiểu rừng.<br />
111<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Thế Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 109 - 113<br />
<br />
Bảng 3: Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã thực vật<br />
Quần<br />
xã<br />
RPHKTK<br />
42 tuổi<br />
RPHSNR<br />
27 tuổi<br />
RMO<br />
12tuổi<br />
RKE<br />
10 tuổi<br />
<br />
Độ sâu<br />
(cm)<br />
<br />
pH (KCl)<br />
<br />
0-10<br />
10-20<br />
20-30<br />
0-10<br />
10-20<br />
20-30<br />
0-10<br />
10-20<br />
20-30<br />
0-10<br />
10-20<br />
20-30<br />
<br />
5.70<br />
5.84<br />
6.03<br />
5.56<br />
5.72<br />
5.91<br />
4.12<br />
4.38<br />
4.46<br />
4.35<br />
4.43<br />
4.78<br />
<br />
Mùn<br />
(%)<br />
<br />
Đạm<br />
(%)<br />
<br />
4.60<br />
2.27<br />
1.74<br />
4.46<br />
2.12<br />
1.39<br />
4.11<br />
3.86<br />
3.25<br />
1.31<br />
0.21<br />
0.87<br />
<br />
0.36<br />
0.25<br />
0.19<br />
0.35<br />
0.21<br />
0.18<br />
0.31<br />
0.19<br />
0.17<br />
0.19<br />
0.17<br />
0.16<br />
<br />
- Hàm lượng đạm tổng số (%): Đạm là một<br />
trong các chất quan trọng nhất cho dinh<br />
dưỡng cây. Khi phân tích hàm lượng đạm<br />
tổng số có thể giúp ta so sánh các loại đất,<br />
đánh giá khả năng tích lũy đạm trong đất và ở<br />
mức độ nhất định cũng xác định được đất tốt<br />
hay đất xấu… Hàm lượng đạm tổng số trong<br />
đất của các quần xã hầu như đều tập trung ở<br />
lớp đất mặt (0 - 10 cm). Ở các quần xã RPH<br />
hàm lượng đạm là cao nhất từ 0,35% - 0,36%,<br />
còn các quần xã RMO và RKE có hàm lượng<br />
đạm tương ứng là 0,31% và 0,19%. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy hàm lượng đạm tổng số<br />
cũng có quy luật chung là giảm dần theo độ<br />
sâu và theo từng kiểu thảm thực vật. Nhận<br />
định này phù hợp với kết quả nghiên cứu của<br />
các tác giả Nguyễn Ngọc Bình (1996)[2], Lê<br />
Ngọc Công (1998)[3].<br />
- Hàm lượng mùn (%): Kết quả phân tích đất<br />
cho thấy trong mỗi kiểu rừng thì hàm lượng<br />
mùn biến đổi theo quy luật giảm theo chiều<br />
sâu phẫu diện. Ở lớp đất mặt (0 - 10 cm) của<br />
quần xã RPH KTK hàm lượng mùn cao nhất<br />
4,60%. Tiếp theo là RPH SNR 4,46%, RMO<br />
19 tuổi là 4,11%, RKE 10 tuổi có hàm lượng<br />
mùn là 1,31%. Từ các số liệu có thể thấy vai<br />
trò quan trọng của thảm thực vật và độ che<br />
phủ của nó trong việc cung cấp các chất hữu<br />
cơ chủ yếu cho đất làm tăng độ phì nhiêu và<br />
<br />
Lân, Kali<br />
dễ tiêu (mg/100g)<br />
P2O5<br />
14.37<br />
13.46<br />
12.71<br />
11.57<br />
10.85<br />
10.17<br />
12.76<br />
11.39<br />
10.88<br />
15.37<br />
13.93<br />
12.79<br />
<br />
K2 O<br />
16.36<br />
14.16<br />
12.65<br />
14.45<br />
12.53<br />
11.28<br />
15.49<br />
13.18<br />
11.96<br />
17.51<br />
14.56<br />
12.66<br />
<br />
Ca2+, Mg2+<br />
trao đổi (mđl/100g)<br />
Ca2+<br />
4.26<br />
2.11<br />
1.93<br />
3.59<br />
2.15<br />
1.63<br />
3.01<br />
1.97<br />
1.14<br />
2.78<br />
1.88<br />
1.21<br />
<br />
Mg2+<br />
1.48<br />
1.12<br />
0.78<br />
1.84<br />
1.57<br />
1.21<br />
0.53<br />
0.34<br />
0.29<br />
1.33<br />
0.94<br />
0.77<br />
<br />
có tác dụng bảo vệ đất chống xói mòn rửa trôi<br />
các chất dinh dưỡng tích lũy trong đất.<br />
- Hàm lượng lân và kali dễ tiêu: Hàm lượng<br />
lân dễ tiêu ở các quần xã thực vật khác nhau<br />
là khác nhau. Ở độ sâu tầng đất từ 0 - 10 cm,<br />
hàm lượng lân dễ tiêu cao nhất gặp ở đất RKE<br />
10 tuổi (15,37 mg/100g). Sau đó là RPH KTK<br />
42 tuổi (14,37 mg/100g), RMO 19 tuổi là<br />
12,76mg/100g, RPH SNR 27 tuổi là 11,57<br />
mg/100g.<br />
Hàm lượng kali dễ tiêu ở các quần xã là khá<br />
cao, ở RKE hàm lượng kali dễ tiêu cao nhất là<br />
lớp đất mặt (0-10cm) từ 17,51mg/100g. Sau<br />
đó là RPH KTK 42 tuổi đạt 16,36 mg/100g;<br />
RMO 19 tuổi đạt 15,49 mg/100g, RPH SNR<br />
27 tuổi đạt 14,45 mg/100g.<br />
Quy luật biến động của hàm lượng lân, kali<br />
dễ tiêu là giảm theo độ sâu tầng đất và độ che<br />
phủ của thảm thực vật.<br />
- Hàm lượng Ca++ và Mg++ trao đổi: Hàm<br />
lượng Ca++ trao đổi của đất dưới các thảm thực<br />
vật nghiên cứu có xu hướng giảm theo chiều<br />
sâu của tầng đất và giảm khi độ che phủ của<br />
thảm thực vật giảm. Hàm lượng Ca++ trao đổi<br />
của các quần xã xếp theo thứ tự là RPH KTK<br />
42 > RPH SNR 27 > RMO 19 > RKE 10.<br />
Hàm lượng Mg++ trao đổi ở các quần xã<br />
nghiên cứu cũng có quy luật tương tự như đối<br />
với hàm lượng Ca++ trao đổi, cao nhất ở RPH<br />
<br />
112<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Trần Thế Hồng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
(1,48 – 1,84 mđl/100g) còn các quần xã rừng<br />
trồng hàm lượng Mg++ trao đổi được xếp theo<br />
thứ tự giảm dần là RKE > RMO.<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Trong các quần xã nghiên cứu đã thống kê<br />
được 202 loài thực vật thuộc 61 họ, 159 chi.<br />
Trong đó quần xã rừng phục hồi tự nhiên sau<br />
khai thác kiệt (RPH KTK) 42 tuổi có số họ và<br />
số loài cao nhất (112 loài, 44 họ); Tiếp theo là<br />
rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy (RPH<br />
SNR) 27 tuổi có 39 họ, 94 loài; rừng Mỡ 19<br />
tuổi (RMO) có 37 họ 75 loài; Rừng keo tai<br />
tượng (RKE)10 tuổi có 25 họ, 48 loài.<br />
2. Thảm thực vật rừng có ảnh hưởng rõ rệt<br />
đến một số tính chất lý, hóa học của đất theo<br />
chiều hướng khi độ che phủ và cấu trúc tầng<br />
tán tăng lên làm tăng độ ẩm, độ xốp, pH<br />
(KCl), hàm lượng đạm, mùn, lân và kali dễ<br />
<br />
107(07): 109 - 113<br />
<br />
tiêu, hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi và làm<br />
giảm sự xói mòn của đất.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Tiến Bân và cs (2003-2005), Danh<br />
lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2-3. Nxb Nông<br />
Nghiệp, Hà Nội.<br />
[2]. Nguyễn Ngọc Bình (1996), Đất rừng Việt<br />
Nam. Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.<br />
[3]. Lê Ngọc Công (1998), Nghiên cứu tác dụng bảo<br />
vệ môi trường của một số mô hình rừng trồng trên<br />
vùng đồi trung du một số tỉnh miền núi. Đề tài Khoa<br />
học và Công nghệ cấp Bộ, Đại học Thái Nguyên.<br />
[4]. Viện Quy hoạch Thiết kế Nông lâm nghiệp<br />
tỉnh Yên Bái (2006), Báo cáo kết quả công tác rà<br />
soát quy hoạch lại 3 loại rừng huyện Lục Yên, tỉnh<br />
Yên Bái.<br />
[5]. Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995), Sổ<br />
tay điều tra quy hoạch rừng. Nxb Nông Nghiệp,<br />
Hà Nội.<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDY THE IMPACTS OF FOREST VEGETATIONAL COVER ON SEVERAL<br />
PHYSICAL PROPERTIES, CHEMICAL PROPERTIES OF SOIL IN TAN<br />
PHUONG COMMUNE, LUC YEN DISTRICT, YEN BAI PROVINCE<br />
Tran The Hong1, Luong Thi Thanh Huyen1<br />
Le Ngoc Cong2*, Nguyen Thi Thu Ha2<br />
1<br />
<br />
Yen Bai Department of Education and Training<br />
2<br />
College of Education - TNU<br />
<br />
The paper reported the study results on impacts of vegetation on chemical properties of soil under<br />
forest. The study was conducted in some forest types in Luc Yen district (Yen Bai province)<br />
including 42-year-old naturally regenerated forests, 27-year-old naturally regenerated forests; 19years-old plantation of pure manglietia conifer and 10-year-old plantation of pure acacia mangium.<br />
The findings showed that the vegetation covers had eminent impacts on chemical properties of soil<br />
under forest, mainly increasing humidity, organic contents and therefore increasing fertility of soil<br />
(pH, humus, protein, P2O5, K2O, Ca2+ , Mg2+ exchangeable).<br />
Key words: Catastrophic forest vegetation, nature of chemical, the cover.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/5/2013; Ngày phản biện:16/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
Phản biện khoa học: TS. Đinh Thị Phượng - Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
*<br />
<br />
Tel:0915462404<br />
<br />
113<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />