intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxy hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến độ bền của Mangiferin trong dung dịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxy hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến độ bền của Mangiferin trong dung dịch được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, chất chống oxy hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến sự phân hủy MGF trong dung dịch. Kết quả của nghiên cứu có thể là tiền đề trong việc phát triển sản phẩm cũng như lựa chọn các điều kiện trong phân tích đánh giá chất lượng của các chế phẩm chứa MGF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxy hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến độ bền của Mangiferin trong dung dịch

  1. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 BÀI NGHIÊN CỨU ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxy hóa, ph, hệ đệm và ánh sáng đến độ bền của mangiferin trong dung dịch Đào Văn Nam, Lương Thị Thu Hà, Bùi Minh Quang, Nguyễn Anh Vũ, Võ Quốc Ánh* Trường­Đại­học­Dược­Hà­Nội *Tác­giả­liên­hệ:­anhvq@hup.edu.vn (Ngày­gửi­đăng:­10/5/2022­–­Ngày­duyệt­đăng:­22/6/2022) ­ sUMMaRY Mangiferin­(MGF),­a­natural­polyphenol,­exhibits­many­of­potential­biological­effects,­including antioxidant,­antiviral,­and­anticancer­activities.­However,­the­compound­is­poorly­water-soluble and­has­low­permeability­across­biological­barriers.­As­a­results,­it­can­be­quickly­decomposed­into brown­products,­limiting­its­use­in­therapeutic­practice.­Therefore,­improving­the­drug­stability­is necessary­for­widening­the­application­of­MGF-contained­products.­With­this­regard,­the­impacts of­various­factors,­including­antioxidant,­pH,­buffer­type,­and­illumination,­on­the­degradation kinetics­of­MGF­in­aqueous­solutions­were­investigated.­Experimentally,­MGF­degradation­reactions proved­to­follow­first-order­kinetics.­MGF­was­unstable­in­alkaline­media­(pH­7-9),­at­elevated temperatures­ and­ in­ illumination­ as­ well.­ Controlling­ pH­ at­ mild­ acidicity­ and­ introducing antioxidant­ excipients­ (e.g.,­ Na2EDTA­ and­ Na2S2O3)­ were­ found­ to­ significantly­ retard­ the degradation­of­MGF­in­solutions.­Also,­the­degradation­of­MGF­did­exhibit­both­buffering­type- dependent­ and­ light­ source-dependent­ effects.­ These­ findings­ showed­ practically­ helpful­ in formulation­development­and­quality­controll­of­medicines­containing­MGF. Đặt vấn đề thấm kém, do vậy các nghiên cứu cải thiện Mangiferin (MGF) là một flavonoid thuộc đặc tính của MGF nhằm tăng hiệu quả điều nhóm xanthone với nhiều tác dụng sinh học trị đang rất được quan tâm. Bên cạnh đó, do như chống oxy hóa, kháng virus, kháng tế có cấu trúc polyphenol, MGF nhạy cảm với bào ung thư, hạ đường huyết. Hiện nay, MGF các tác nhân oxy hóa và dễ biến màu khi đã được bào chế thành các thuốc điều trị các phân hủy. Điều này đặt ra yêu cầu về các bệnh ngoài da do herpes simplex virus gây biện pháp ổn định MGF trong các chế phẩm ra. Tuy nhiên, MGF có độ tan thấp và tính bào chế cũng như trong phân tích, đánh giá 51
  2. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 các đặc tính chất lượng của các chế phẩm acetonitril : dung dịch acetic acid 3 % (v/v) tỉ chứa MGF. Đã có một số tác giả nghiên cứu lệ 14:86; tốc độ rửa giải 1,1 mL/phút; tiêm đặc tính phân hủy của MGF trong dung dịch, mẫu tự động thể tích 40 µL; bước sóng phát ví dụ trong pH kiềm hoặc khi bảo quản ở hiện 258 nm (cực đại hấp thụ khi quét phổ nhiệt độ cao [3], [4]. Ở môi trường kiềm MGF trong pha động). Kết quả được xử lý trên (dung dịch NaOH 0,1N), có > 15 % MGF bị phần mềm ChemStation. phân hủy sau 3 giờ bảo quản ở nhiệt độ Phương­ pháp­ xác­ định­ động­ học­ phân phòng [4] MGF kém bền ở nhiệt độ > 90 °C hủy­của­MGF­ (dung dịch pH 5 trong đệm phosphate 0,1M) Các dung dịch để nghiên cứu sự phân hủy và phân hủy tạo thành sản phẩm đồng phân của MGF được chuẩn bị như sau (tổng số 72 và dimer [3]. Tuy nhiên, sự phân hủy của MGF dung dịch): nồng độ MGF được pha chính xác ở điều kiện nhiệt độ thường hoặc dưới tác khoảng 25 μg/mL và được phối hợp với các động của các yếu tố môi trường như hệ đệm, thành phần khác nhau (chất chống oxy hóa ánh sáng chưa được làm rõ. Nghiên cứu này và hệ đệm), pH dung dịch được điều chỉnh về được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng giá trị nhất định. Điều kiện bảo quản: bảo của các yếu tố như nhiệt độ, chất chống oxy quản tránh ánh sáng bằng cách chứa dung hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến sự phân dịch MGF trong lọ thủy tinh màu nâu, đậy nút hủy MGF trong dung dịch. Kết quả của cao su và để trong bóng tối, hoặc cho tiếp xúc nghiên cứu có thể là tiền đề trong việc phát với ánh sáng bằng cách chứa dung dịch MGF triển sản phẩm cũng như lựa chọn các điều trong lọ thủy tinh trong suốt, không màu, đậy kiện trong phân tích đánh giá chất lượng của nút cao su và chiếu sáng bằng nguồn sáng nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu các chế phẩm chứa MGF. đèn LED; nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ phòng, nhiệt độ cao (50 °C hoặc 70 °C). Tại từng thời Nguyên liệu: mangiferin (MGF) đạt tiêu điểm, 100 µL mẫu được nhanh chóng lấy ra, chuẩn Dược điển Việt Nam 5 (hàm lượng > 98 pha loãng 5 lần bằng hỗn hợp acetonitril : %), được mua từ Công ty Cổ phần BV Pharma dung dịch acetic acid 3 % (v/v) tỉ lệ 14:86 trước (Hà Nội, Việt Nam). Acetonitril đạt tiêu chuẩn khi được xác định nồng độ MGF bằng HPLC. HPLC (Merck - Đức), acid boric, acid citric Đối với các thí nghiệm khảo sát ở nhiệt độ monohydrat, acid hydrocloric, dinatri cao, các dung dịch MGF được ổn định ở nhiệt ethylenediamin tetraacetic acid dihydrat, natri độ phòng trong 30 phút trong bóng tối trước bicarbonat, natri dihydrophosphat dihydrat, khi được lấy mẫu. natri hydroxyd, natri acetat đạt tiêu chuẩn Số liệu thực nghiệm (nồng độ MGF tại phân tích, nguồn gốc từ công ty Xilong từng thời điểm) được thế vào các phương Scientific Co. Ltd, Trung Quốc. Natri thiosulfat trình động học đơn giản bậc 0; 1; 2 (với một (dung dịch 0,1N) nguồn gốc Samchun, Korea. chất).[2] Bậc phản ứng được xác định khi hệ Nước để pha các dung dịch là nước cất hai lần c số D c & Thông tin thu c, 2022, hồipquy R2 3, trang 1- Nghiên u tương quan của phương trình Nghiên c u D c & c u D tin & Thông tin T 2p 13, S 3,T p 13, S T trangS Nghiên Thông c thu c, 2022, thu c, 2022, trang 1-9 3, 13, 1-9 từ hệ thống 2018 GFL (Đức). cao nhất và R > 0,95. Phương­ pháp­ định­ lượng­ MGF­ trong dung­dịch:­nồng độ MGF trong mẫu thử được xác định bằng phương pháp HPLC. Điều kiện sắc ký: thiết bị HPLC (Agilent 1200 Series, Agilent Technologies, Đức); cột C18 4,6 x 150 mm, kích thước hạt nhồi 5 μm và được duy trì Trong đó, Co và Ct lần lượt là nồng độ của ở 40 °C bởi bộ ổn nhiệt cột (Athena MGF tại thời điểm ban đầu và tại thời điểm t; Technology, India); pha động là hỗn hợp k là hằng số tốc độ phản ứng. 52 ° ° ° ° ° Biện pháp chống Biệnhóa chống oxy hóachống oxy hóa Biện pháp chống Biệnhóa chống oxy oxy pháp Biện pháp oxy pháp Biện p t (giờ) t (giờ) t (giờ) t (giờ) t (giờ) t (giờ) Không Na2EDTA Không Không 3 Na2S2O Na2EDTA NaNa2S2O3 Không2S2O3 Na2Không 2EDTA Na EDTA Không3 Na22S2O Na EDTA 0 0 24,75 ± 0 0,23 24,75 ± 0,23 24,75 ± 0,23 0 0 24,75 ± 0 0,23 24,75 ± 0,23
  3. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 Khảo­sát­ảnh­hưởng­của­chất­chống­oxy MGF và Na2EDTA (0,01 mg/mL) được điều hóa­và­nhiệt­độ chỉnh pH về 7,5 sử dụng NaOH/ HCl được MGF được pha đến nồng độ chính xác dùng làm mẫu so sánh. Các dung dịch được khoảng 25 µg/mL trong đệm phosphat (0,05 bảo quản tránh ánh sáng ở 70 °C, và được M); pH 7,5 và chứa Na2EDTA (0,01 mg/mL) định lượng nồng độ MGF tại các thời điểm 0; hoặc Na2S2O3 (0,01 M); mẫu không chứa chất 22; 44; 66; 88 giờ. chống oxy hóa được dùng để so sánh. Sau Khảo­sát­ảnh­hưởng­của­nguồn­sáng đó, các dung dịch được bảo quản tránh ánh Dung dịch MGF có nồng độ chính xác Nghiên csáng ở 50& Thông70 °C, vàc, 2022, T p 13, S 3, trang 1-9 µg/mL và Na2EDTA (0,01 mg/mL) u D c °C hoặc tin thu được định lượng khoảng 25 nồng độ MGF tại các thời điểm 0; 9; 21; 46; 94; được pha trong đệm borat (0,005 M) hoặc 166 giờ. đệm phosphat (0,005 M) và được chỉnh pH c, 2022, T p 13, S 3, trang 1-9 Động học phân hủy ở 25 °C được ngoại suy về 7,5; dung dịch chỉ chứa MGF và Na2EDTA từ động học phân hủy ở 50 °C và 70 °C bằng (0,01 mg/mL) được điều chỉnh pH về 7,5 sử cách áp dụng phương trình Arrhenius về ảnh dụng NaOH/ HCl được dùng làm mẫu so hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng [2]. sánh. Các dung dịch được chuyển vào lọ thủy tinh trong suốt không màu, đậy nắp cao su ngay sau khi chuẩn bị. Các dung dịch được đặt cách nguồn sáng một khoảng cố định là 10 cm; nhiệt độ môi trường được duy trì ở 29 ± 1 °C. Các nguồn sáng được sử dụng ° ° bao gồm nguồn sáng trắng (đèn LED trắng, t (giờ) Trong đó, k1, chống3oxy hóa là hằngt (giờ)tốc công suất 300 W, oxy hóa thông 2700 lm, sản Biện pháp k2, k lần lượt số Biện pháp chống quang độKhông ứng Na2EDTA độ T12S=O323 K (50 °C), Không tại công ty Yingtan Yankon Lighting Co., phản tại nhiệt Na 2 3 ° xuất Na2EDTA Na2S2O3 a 0 T2 = 343 K (70 Biện±pháp chống oxy K (25 °C);0EA là Ltd, Trung Quốc), nguồn sáng vàng (đèn LED 24,75 và T3 = 298 °C) 0,23 hóa 24,75 ± 0,23 tnăng lượng hoạt hóa của phản ứng; R là hằng 20,09 ± công suất 30 W, quang thông > 2850 (giờ) 22,37 ± vàng, 23,85 ± 0,22 23,71 ± 0,11 Na2S2O3 9 Không 24,32 ± 0,11 2EDTA Na 23,77 ± 0,33 2S2O3 4 Na 0,34 0,37 số khí (8,314 J/mol.K); A là thừa số trước lũy lm, sản xuất tại Trung Quốc). Cường độ ánh 0 21,20 24,75 ± 0,23 21 thừa. ±0,10 20,09 ± 23,21 ± 0,44 23,21 ± 0,54 9 16,17 ± sáng được xác định22,57 ± 0,17 0,25 21,02 ± 0,50 bằng thiết bị TA8123 ,77 ± 0,33 4 Khảo­sát­ảnh­hưởng­của­pH­ 23,85 ± 0,22 23,71 ± 0,11 18,72 ± 0,37 10,25 ± thang đo 0-200.000 Lux (độ lặp lại ± 2 series, 46 Dung 16,17 ± MGF có nồng 0,24 chính xác %), sản 14,06 ± 1,32 công 0,34 Suzhou Tasi 0,08 dịch ± 0,66 22,57 ± độ 21,43 21 0,63 xuất tại 20,52 ± ty ,21 ± 0,54 9 21,02 ± 0,50 22,57 ± 0,17 94 khoảng 25 16,68 ± 0,61 chứa ±Na2EDTA 46 (-) 0,25 µg/mL và 20,86 0,67 (0,01 electronics Co., Ltd, 17,03 ± 0,35 (-) (-) Trung Quốc. Các dung 166 ,57 ± 0,24 mg/mL) 10,25 ± (-) 14,06 ± 1,32 trong ±hệ 71 21 (-) được chuẩn 18,66 ± 0,40 0,34 đệm dịch được định lượng nồng độ MGF tại các bị 20,52 (-) (-) 13,56 ± 0,62 0,63 k (TB ± phosphat (0,01 M), pH được điều chỉnh (TB ± k về các ,86 ± 0,67 460,0057 ± (-) 0,0043 ± (-) 0,001617,03 ± 0,35 ± 0,0414 ± điểm 0; 3; 8; 16; 24;± 32 giờ sau khi thời 0,0282 ± 0,0083 SD) giá0,0001 trị 4-5-6-7-8-9. Các dung dịch được -1 SD)bảo -1 0,0005 0,0002 0,0029 sáng. chiếu 0,0047 0,0006 ,66 ± 0,40 ) (giờ 71 (-) (-) 13,56 ± 0,62 ) (giờ quản tránh ánh sáng ở 70 °C, và được định k (TB ± Phân­tích­thống­kê­và­biểu­diễn­kết­quả 0,0016 ± lượng nồng độ MGF0,0282 ± thời điểm ± 8; 18; 0,0414 ± tại các 0,0083 0; Số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê SD) 0,0002 0,0029 0,0047 0,0006 (giờ-1) 60 giờ. 36 và và biểu diễn trên đồ thị bằng phần mềm Khảo­sát­ảnh­hưởng­của­loại­hệ­đệm Microsoft Excel 2022 và GradPad-Prism 9.2.0. Dung dịch MGF có nồng độ chính xác Ảnh hưởng của nguồn sáng và loại hệ đệm khoảng 25 µg/mL và chứa Na2EDTA (0,01 đến động học phân hủy được phân tích mg/mL) được pha trong một trong các hệ thống kê theo mô hình ANOVA hai chiều, đệm: đệm acetat (0,05 M); đệm carbonat (0,05 trong đó so sánh giữa các nhóm được thực M); đệm citrat (0,05 M); đệm phosphat (0,05 hiện theo kiểm định Sidak (Sidak’s multiple M); đệm borat (0,005 M). Các dung dịch đều comparisons post-hoc test) sử dụng phần được chỉnh pH về 7,5; dung dịch chỉ chứa mềm GradPad-Prism 9.2.0. Biện pháp chống oxy hóa Thông số động học Na2EDT Không Na2S2O3 A Biện pháp chống oxy hóa EA (J/mol) 91319 86974 75633 53 ng Na2EDT 3 -1 Không Na2S2O3 k25 x 10 (giờ ) 0,33 0,28 0,15 A t90 (giờ) 320 374 699 91319 86974 75633 -1 ) 0,33 0,28 0,15
  4. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 Kết quả nghiên cứu (Bảng 1) vào các phương trình động học dạng Ảnh­ hưởng­ của­ nhiệt­ độ­ và­ biện­ pháp tuyến tính của phản ứng bậc 0, bậc 1 và bậc chống­oxy­hóa 2, có 53/54 hệ số tương quan hồi quy R2 > Kết quả thí nghiệm (Bảng 1) cho thấy MGF 0,95 (có một giá trị R2 = 0,92). Hình 1 minh bị phân hủy tương đối nhanh trong dung dịch họa các đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc nồng khiNghiên c u D °C & Thôngphản ứng diễn T pvào thời gian khi bảo quản dung dịch MGF bảo quản ở 50 c và 70 °C, tin thu c, 2022, độ 13, S 3, trang 1-9 ra nhanh hơn ở nhiệt độ cao. Khi sử dụng các ở 70 °C và có mặt Na2S2O3. Các kết quả này chất chống oxy hóa (Na2EDTA và Na2S2O3), tốc gợi ý rằng, nhiệt độ và các biện pháp chống độ phản ứng phân hủy đều giảm. Ở các thí oxy hóa không ảnh hưởng đến bậc phản ứng. nghiệm tiếp theo, Na2EDTA được sử dụng để Do vậy, để đơn giản hóa khi tính toán, có thể bất hoạt khả năng xúc tác của các vết kim loại coi phân hủy MGF là phản ứng là bậc 1; điều nặng trong dung dịch MGF. này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu Khi thế các dữ liệu nồng độ - thời gian của trước trên MGF [3, 5]. Kết quả tính toán hằng từng thí nghiệm tại từng điều kiện đã khảo sát số tốc độ phản ứng của MGF ở 50 °C và 70 °C Bảng­1.­Nồng­độ­của­MGF­trong­dung­dịch­tại­các­thời­điểm­khác­nhau­khi­thay­đổi­nhiệt­độ­bảo quản­và­biện­pháp­chống­oxy­hóa­(n­=­3). Nồng độ MGF khi bảo quản ở 50°C (µg/mL) Nồng độ MGF khi bảo quản ở 70°C (µg/mL) Biện pháp chống oxy hóa Biện pháp chống oxy hóa t (giờ) t (giờ) Không Na2EDTA Na2S2O3 Không Na2EDTA Na2S2O3 0 24,75 ± 0,23 0 24,75 ± 0,23 22,37 ± 20,09 ± 9 24,32 ± 0,11 23,77 ± 0,33 4 23,85 ± 0,22 23,71 ± 0,11 0,34 0,37 21,20 ± 16,17 ± 21 23,21 ± 0,44 23,21 ± 0,54 9 21,02 ± 0,50 22,57 ± 0,17 0,10 0,25 18,72 ± 10,25 ± 46 21,43 ± 0,66 22,57 ± 0,24 21 14,06 ± 1,32 20,52 ± 0,34 0,08 0,63 94 (-) 16,68 ± 0,61 20,86 ± 0,67 46 (-) (-) 17,03 ± 0,35 166 (-) (-) 18,66 ± 0,40 71 (-) (-) 13,56 ± 0,62 k (TB ± k (TB ± 0,0057 ± 0,0043 ± 0,0016 ± 0,0414 ± 0,0282 ± 0,0083 ± SD) SD) 0,0001 0,0005 0,0002 0,0029 0,0047 0,0006 (giờ-1) (giờ-1) (-)­không­định­lượng.­ Hình­1.­Đồ­thị­biểu­diễn­sự­phụ­thuộc­của­nồng­độ­MGF­vào­thời­gian­theo­các­hàm­số­khác nhau:­(A)­C-t­(hàm­số­bậc­0);­(B)­lnC-t­(hàm­số­bậc­1);­(C)­1/C-t­(hàm­số­bậc­2­với­MGF).­MGF­được pha­trong­dung­dịch­đệm­phosphat­0,05­M,­pH­7,5­và­Na2Soxy3hóa Biện pháp chống 2O 0,01M­và­được­bảo­quản­tránh Thông số động ánh­sáng­ở­70°C­(n=3).­Trong­mỗi­hình,­các­điểm­có­màu­sắc­khác­nhau­(màu­xanh,­màu­da­cam học Na2EDT Không Na2S2O3 và­màu­xám)­thể­hiện­kết­quả­của­một­thí­nghiệm­độc­lập.­Các­đường­nét­đứt­nối­các­điểm­thể A hiện­đường­hồi­quy­bậc­1­của­từng­thí­nghiệm­tương­ứng.­ EA (J/mol) 91319 86974 75633 k25 x 103 (giờ-1) 0,33 0,28 0,15 t90 (giờ) 320 374 699 54
  5. 0,08 0,63 (-) 16,68 ± 0,61 20,86 ± 0,67 46 (-) (-) 17,03 ± 0,35 Nồng độ MGF (µg/mL) (-) (-) 18,66 ± 0,40 71 t (giờ) (-) (-) 13,56 ± 0,62 k (TB ± pH 4 pH 5 pH 6 pH 7 pH 8 0,0057 ± 0,0043 ± 0,0016 ± 0,0414 ± 0,0282 ± 0,0083 ± SD) 0,0001 Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 0,0005 0,0002 (giờ ) 0 0,0029 -12022, Tập 13, Số 3, trang 0,0047 51-59 0,0006 30,51 ± 0,63 8 31,02 ± 0,08 30,69 ± 0,97 30,76 ± 0,44 29,39 ± 0,33 28,04 ± 0,76 18 30,42 ± 0,58 30,68 ± 0,24 30,41 ± 0,24 28,20 ± 0,38 22,46 ± 1,30 được trình bày ở Bảng 1. Các thông số động ± 0,71 số tốc±độ phân hủy0,29 1 ở điều kiện 36 29,54 hằng 30,76 0,48 29,87 ± bậc 24,01 ± 0,38 15,71 ± 0,98 học phân hủy của MGF ở 25 °C (đệm ± 0,08 sát (R2±= 0,9891, Hình 2). Sắc ký 1,58 đại (-) 60 29,96 khảo 30,78 0,57 29,44 ± 0,30 19,62 ± đồ phosphat 0,05 M; pH 7,5) được(TB ± SD)suy dựa diện của dung dịch MGF ở pH 4 0,0075sau 36 0,0190 ± k ngoại 0,0007 ± và 9 ± trên phương trình Arrhenius được -1) (giờ trình bày ở giờ bảo quản ở 70 °C được trình0,0013trong 0,0017 0,00017 bày Bảng 2. Giá trị năng lượng hoạt hóa (EA) thu Hình 3A, B, trong đó, có nhiều sản phẩm phân được phù hợp với kết quả đã công bố: ở pH 7 hủy được phát hiện. (duy trì bằng đệm phosphat 0,1M), giá trị EA được ghi nhận là 90,7 kJ/mol [5]. Bảng­2.­Kết­quả­ngoại­suy­động­học­ở­25°C Biện pháp chống oxy hóa Thông số động học Na2EDT Không Na2S2O3 A EA (J/mol) 91319 86974 75633 k25 x 103 (giờ-1) 0,33 0,28 0,15 t90 (giờ) 320 374 699 Ảnh­hưởng­của­giá­trị­pH Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH dung Hình­2.­Tương­quan­giữa­pH­dung­dịch­và dịch trong khoảng 4-9 (hệ đệm phosphat 0,01 hằng­số­tốc­độ­phân­hủy­của­MGF­khi­bảo M khi có mặt Na2EDTA (0,01 mg/mL)) được quản­ở­nhiệt­độ­70­°C;­n­=­3,­erorr­bar:­SD. trình bày ở Bảng 3. Ở trong khoảng pH dung Ảnh­hưởng­của­loại­đệm dịch 4-6, điều kiện tránh ánh sáng, có ít hơn Các hệ đệm được khảo sát bao gồm: đệm 10% MGF phân hủy sau 60 giờ bảo quản ở acetat 0,05 M; đệm carbonat 0,05 M; đệm nhiệt độ 70 °C. Điều đó chứng tỏ MGF bền ở citrat 0,05 M; đệm phosphat 0,05 M; đệm pH dung dịch ở khoảng 4-6. Tuy nhiên, khi pH borat 0,005 M và dung dịch MGF được chỉnh ≥ 7, sự phân hủy MGF diễn ra mạnh: ở pH 9, pH chỉ sử dụng NaOH/HCl. Tất cả pH của các có ~66 % MGF phân hủy sau 36 giờ bảo quản dung dịch được duy trì ở 7,5. Kết quả theo ở 70 °C. Đáng chú ý, có sự phụ thuộc tuyến dõi nồng độ theo thời gian được trình bày ở tính giữa pH dung dịch (khoảng pH =6-9) và Bảng 4. Bảng­3.­Nồng­độ­của­MGF­trong­dung­dịch­ Nồng độ MGF (µg/mL) Nghiên c u D & Thông (giờ) thu c, 2022, T p 13,Đệm 3, trang Đệm t Đệm ctại­các­thời­điểm­khác­nhau­khi­thay­đổi­pH­dung­dịch­(n­=­3) tin S 1-9 Đệm Đệm acetat carbonat citrat phosphat borat 0 26,10 ± 1,23 Nồng độ MGF (µg/mL) t (giờ) 22 21,31 ± 0,50 20,93 ± 1,12 18,80 ± 0,53 19,15 ± 0,56 24,08 ± 0,06 pH 4 pH 5 pH 6 pH 7 pH 8 pH 9 44 17,12 ± 0,81 17,81 ± 0,11 12,85 ± 0,86 13,42 ± 2,29 22,97 ± 0,05 0 30,51 ± 0,63 66 12,76 ± 0,63 14,81 ± 0,15 8,19 ± 1,02 9,38 ± 2,31 21,96 ± 0,41 8 31,02 ± 0,08 30,69 ± 0,97 30,76 ± 0,44 29,39 ± 0,33 28,04 ± 0,76 25,56 ± 0,69 88 (-) 11,83 ± 0,16 (-) (-) 20,17 ± 0,37 18 30,42 ± 0,58 30,68 ± 0,24 30,41 ± 0,24 28,20 ± 0,38 22,46 ± 1,30 19,94 ± 1,16 k (TB ± SD) 0,0108 ± 0,0088 ± 0,0176 ± 0,0159 ± 0,0028 ± 36 29,54 ± 0,71 -130,76 ± 0,48 29,87 ± 0,29 0,0004 ± 0,38 0,0018 ± 0,98 0,0044 1,95 (giờ ) 0,0006 24,01 15,71 10,63 ± 0,0003 60 29,96 ± 0,08 30,78 ± 0,57 29,44 ± 0,30 19,62 ± 1,58 (-) (-) k (TB ± SD) 0,0007 ± 0,0075 ± 0,0190 ± 0,0298 ± (giờ-1) 0,00017 0,0013 0,0017 0,0049 (-)­không­định­lượng.­ 55
  6. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 Hình­3.­Sắc­ký­đồ­của­dung­dịch­MGF­khi­bảo­quản­tránh­ánh­sáng­ở­70°C­trong­36h­­ (A)­pH­4,0­và­(B)­pH­9,0.­Các­dung­dịch­đều­chứa­Na2EDTA­(0,01­mg/mL)­trong­dung­dịch­đệm phosphat­0,01M. (µg/mL) Nồng độ MGF t (giờ) Bảng­4.­Biến­thiên­nồng­độ­MGF­theo­thời­gian­khi­thay­đổi­hệ­đệm­ở­70°C­(n­=­3) Đệm Đệm Đệm Đệm Đệm NaOH/ HCl acetat carbonat citrat phosphat borat 0 Nồng 26,10 ± (µg/mL) độ MGF 1,23 t (giờ) Đệm Đệm Đệm Đệm Đệm 22 21,31 ± 0,50 20,93 ± 1,12 18,80 ± 0,53 19,15 ± 0,56 NaOH/ HCl ± 0,11 acetat carbonat citrat phosphat borat ± 0,06 24,08 25,34 44 0 17,12 ± 0,81 17,81 ± 0,11 12,85 ± 26,10 ± 1,23 0,86 13,42 ± 2,29 22,97 ± 0,05 24,25 ± 0,17 66 22 21,31 ± 0,50 14,81 ±± 1,12 12,76 ± 0,63 20,93 0,15 18,80 ± 1,02 8,19 ± 0,53 19,15 ± ± 2,31 24,08 ± 0,06 0,4125,3423,37 ± 0,32 9,38 0,56 21,96 ± ± 0,11 88 44 17,12 ± 0,81 (-) 17,81 ± 0,11 11,83 ± 0,16 12,85 ± 0,86 (-) 13,42 ± 2,29 (-) 22,97 ± 0,05 20,17 ± 0,3724,2522,06 ± 0,74 ± 0,17 66 k (TB ± SD) 0,0108 ± 0,63 12,76 ± 14,81 ± 0,15 0,0088 ± 8,19 ± 1,02 0,0176 ± 9,38 ± 2,31± 0,0159 21,960,0028 ± 23,37 ±0,0019 ± ± 0,41 0,32 -1 88 (giờ ) 0,0006(-) 0,0004 11,83 ± 0,16 0,0018 (-) 0,0044 (-) 0,0003 22,06 ± 0,74 20,17 ± 0,37 0,0003 k (TB ± SD) 0,0108 ± 0,0088 ± 0,0176 ± 0,0159 ± 0,0028 ± 0,0019 ± (giờ-1) 0,0006 0,0004 0,0018 0,0044 0,0003 0,0003 (-)­không­định­lượng.­ Kết quả thí nghiệm cho thấy các hệ đệm sáng và thành phần hệ đệm (Hình 4). Nguồn khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến động phát ánh sáng trắng ảnh hưởng đến độ ổn định học phân hủy MGF trong dung dịch: phản nhiều hơn so với nguồn sáng vàng khi MGF ứng phân hủy MGF diễn ra nhanh nhất trong được pha trong hệ đệm borat (p < 0,0001) hoặc hê đệm citrat, và chậm nhất khi sử dụng hệ hệ đệm phosphat (p < 0,001). Khi không sử đệm borat hoặc khi chỉ sử dụng NaOH/ HCl để dụng hệ đệm, ánh sáng trắng cũng làm tăng chỉnh pH. Hệ đệm phosphat, borat và dung tốc độ phân hủy so với ánh sáng vàng, tuy dịch được chỉnh pH bằng NaOH/ HCl được lựa nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. chọn cho khảo sát tiếp theo. Khi so sánh tác động của thành phần hệ đệm Ảnh­hưởng­của­nguồn­sáng­ đến sự phân hủy MGF ở cùng điều kiện chiếu Ảnh hưởng của ánh sáng đến độ bền dung sáng, tốc độ phân hủy MGF trong hệ đệm borat dịch MGF được khảo sát với nguồn ánh sáng nhanh hơn so với trong hệ đệm phosphat ở trắng và nguồn ánh sáng vàng và được phân cùng nồng độ (0,005M) hoặc so với việc không tích thống kê sử dụng mô hình ANOVA hai dùng hệ đệm. Sắc ký đồ đại diện của mẫu được chiều. Kết quả (Bảng 5) cho thấy MGF nhạy cảm pha trong đệm borat và phosphat (Hình 5A, B) bởi ánh sáng, có khoảng 10-15 % dược chất bị gợi ý rằng khi được chiếu sáng, sản phẩm phân phân hủy sau 03 giờ chiếu sáng liên tục và mức hủy MGF ở hai điều kiện dung dịch là khác nhau độ phân hủy MGF phụ thuộc vào loại nguồn (píc có thời gian lưu 1,0-2,5 phút). 56
  7. Nghiên c cu u D c && Thông tin thu c, 2022, T p 13, S3, 3, trang 1-9 Nghiên D c Thông tin thu c, 2022, T p 13, S trang 1-9 Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 Bảng­5.­Biến­thiên­nồng­độ­MGF­theo­thời­gian­khi­thay­đổi­nguồn­sáng­ở­29­±­1°C­(n­=­3) Đèn LED trắng Đèn LED vàng Đèn LED trắng Đèn LED vàng cường độ 16914 ± 726 (LUX) cường độ 9016 ± 568 (LUX) cường độ 16914 ± 726 (LUX) cường độ 9016 ± 568 (LUX) t (giờ) Nồng độ MGF (µg/mL) t (giờ) Nồng độ MGF (µg/mL) t (giờ) Nồng độ MGF (µg/mL) t (giờ) Nồng độ MGF (µg/mL) Đệm Đệm NaOH/ HCl Đệm Đệm NaOH/ HCl Đệm Đệm NaOH/ HCl Đệm Đệm NaOH/ HCl borat phosphat borat phosphat borat phosphat borat phosphat 0 28,03 ± 0,38 0 27,33 ± 0,31 0 28,03 ± 0,38 0 27,33 ± 0,31 24,89 ± 26,11 ± 26,30 ± 3 24,24 ± 0,25 26,34 ± 0,12 25,72 ± 0,11 3 24,89 ± 26,11 ± 26,30 ± Nghiên c u D ± 0,25Thông ± 0,12 25,72 ± 0,11 T p 13, S 3, trang 1-90,39 3 24,24 c & 26,34 tin thu c, 2022, 3 0,48 0,48 0,39 0,07 0,07 21,89 ± 23,88 ± 23,34 ± 8 19,74 ± 0,72 24,49 ± 0,89 23,57 ± 0,40 8 21,89 ± 23,88 ± 23,34 ± 8 19,74 ± 0,72 24,49 ± 0,89 23,57 ± 0,40 8 0,42 0,30 0,20 0,42 0,30 0,20 17,30 ± 20,98 ± 19,73 ± 16 13,17 ± 0,73 17,93 ± 0,62 18,84 ± 0,42 16 17,30 ± 20,98 ± 19,73 ± 16 13,17 ± 0,73 17,93 ± 0,62 18,84 ± 0,42 16 0,68 0,15 0,81 0,68 0,15 0,81 14,64 ± 18,70 ± 17,44 ± 24 (-) 14,22 ± 0,93 15,88 ± 0,73 24 14,64 ± 18,70 ± 17,44 ± 24 (-) 14,22 ± 0,93 15,88 ± 0,73 24 0,34 0,28 1,66 0,34 0,28 1,66 15,74 ± 15,00 ± 32 (-) Đèn LED trắng (-) (-) 32 (-) Đèn LED vàng ± 15,74 15,00 ± 32 (-) (-) cường độ 16914 ± 726 (LUX) (-) 32 (-) cường độ 9016 0,15 (LUX) 1,62 ± 568 0,15 1,62 k (TB ± t (giờ) k (TB ± k (TB- ± 0,047 ± Nồng độ MGF (µg/mL) 0,029 ± 0,024 ± t (giờ) k (TB- ± 0,026 ± Nồng0,017 ± (µg/mL) ± độ MGF 0,019 SD) (giờ - 0,047 ± 0,029 ± 0,024 ± SD) (giờ - 0,026 ± 0,017 ± 0,019 ± SD) (giờ 0,003 Đệm 0,003 Đệm 0,002 NaOH/ HCl SD) (giờ 0,001 Đệm 0,001 Đệm 0,004 NaOH/ HCl 1 ) 1 0,003 0,003 0,002 1 ) 1 0,001 0,001 0,004 ) borat phosphat ) borat phosphat 0 (-)­không­định­lượng.­ 28,03 ± 0,38 0 27,33 ± 0,31 24,89 ± 26,11 ± 26,30 ± 3 24,24 ± 0,25 26,34 ± 0,12 25,72 ± 0,11 3 0,48 0,39 0,07 21,89 ± 23,88 ± 23,34 ± 8 19,74 ± 0,72 24,49 ± 0,89 23,57 ± 0,40 8 0,42 0,30 0,20 17,30 ± 20,98 ± 19,73 ± 16 13,17 ± 0,73 17,93 ± 0,62 18,84 ± 0,42 16 0,68 0,15 0,81 14,64 ± 18,70 ± 17,44 ± 24 (-) 14,22 ± 0,93 15,88 ± 0,73 24 0,34 0,28 1,66 15,74 ± 15,00 ± 32 (-) (-) (-) 32 (-) 0,15 1,62 k (TB ± k (TB ± 0,047 ± 0,029 ± 0,024 ± 0,026 ± 0,017 ± 0,019 ± Hình­4.­Ảnh­hưởng­của­nguồn­sáng­đến­hằng­số­tốc­độ­phân­hủy­của­MGF­trong­dung­dịch,­sử SD) (giờ- 0,003 0,003 0,002 SD) (giờ- 0,001 0,001 0,004 1 1 ) dụng­các­hệ­đệm­khác­nhau­(B:­đệm­borat;­P:­đệm­phosphat;­H,­NaOH/­HCl) ) *,­p­
  8. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 HO HO O OH O OH OH O HO HO OH OH HO OH HO O OH OH Mangiferin A Hình­6.­Sản­phẩm­chính­của­sự­phân­hủy­MGF­trong­môi­trường­kiềm oxy hóa, pH kiềm, bản chất hệ đệm và việc Kết quả nghiên cứu cho thấy MGF bền ở pH chiếu sáng. acid (4-6) trong khi dễ bị phân hủy ở pH kiềm Do có cấu trúc polyphenol, sự phân hủy (≥ 7). Các dữ liệu này phù hợp với kết quả của MGF liên quan trực tiếp đến tính chất hóa học các nghiên cứu đã công bố [4], [5]. Do MGF là của các nhóm phenol, bao gồm phản ứng một đa acid yếu với các giá trị pKa là 6,52; 7,97; theo cơ chế gốc tự do và phản ứng oxy hóa 9,44 và 12,1 [7], khả năng phản ứng cao ở pH [1]. Sự oxy hóa phenol có thể diễn ra khi có kiềm (k tỉ lệ tuyến tính với pH) có thể liên quan mặt oxy hòa tan trong dung dịch [6] tạo các đến việc tăng tỉ lệ ion hóa các nhóm -OH (dạng gốc tự do có thể khơi mào cho phản ứng O-, nhóm thế đẩy điện tử) của MGF. Các nhóm dimer và polymer hóa [1, 6]. Điều này phù hợp O- làm tăng điện tích của nhân thơm dẫn đến với các kết quả đã công bố, trong đó sản tăng khả năng phản ứng với tác nhân ái điện phẩm chính của sự phân hủy MGF ở nhiệt độ tử [1]. Khurana và cộng sự đã dự đoán sản 70-140 °C và pH 3-7 là isomangiferin, phẩm chính của sự phân hủy MGF trong môi tetrahydroxyxanthone-C-hexoside isomers và trường NaOH 0,1 M là chất A (Hình 6) dựa trên tetrahydroxyxanthone-C-hexoside dimers [3], phân tích phổ khối lượng [4]. Trong môi trường [5]. Sắc ký đồ đại diện ở Hình 3 và Hình 5 (mẫu pH rất acid, tốc độ phản ứng phân hủy MGF có MGF khi bảo quản ở các điều kiện đệm, pH và thể tăng do sự tham gia của các phản ứng gốc chiếu sáng khác nhau) có xuất hiện nhiều píc tự do tương tự như hiện tượng đã được ghi có thời gian lưu khoảng 1,0-2,5 phút (không nhận với các hợp chất phenol và polyphenol trùng với píc của MGF) cũng gợi ý rằng, có thể khác [5], [9]. Tuy nhiên trong khuôn khổ của có nhiều phản ứng phân hủy xảy ra đồng thời nghiên cứu này, giá trị pH được khảo sát chỉ hoặc quá trình phân hủy là phản ứng nối tiếp giới hạn ở vùng pH 4-9 do yêu cầu về sự tương nhiều giai đoạn. hợp với pH sinh lý. Bên cạnh đó, kết quả của Các yếu tố làm tăng nồng độ gốc tự do nghiên cứu cũng cho thấy các thành phần của cũng như oxy trong dung dịch làm tăng tốc độ hệ đệm có ảnh hưởng khác nhau đến sự phân phân hủy MGF. Do vậy, việc sử dụng Na2EDTA hủy MGF: tại pH 7,5, dung dịch dược chất bền và Na2S2O3 có vai trò quan trọng để ổn định nhất khi chỉnh pH bằng đệm borat 0,005M MGF. Cụ thể, Na2EDTA có khả năng tạo phức hoặc khi chỉ sử dụng NaOH/ HCl, và phân hủy với các ion kim loại nặng (chất xúc tác cho nhanh nhất trong đệm citrat 0,05M. Thành phản ứng oxy hóa polyphenol [1]), trong khi đó phần đệm acetat hoặc đệm carbonat đều làm Na2S2O3 là một chất khử mạnh, phản ứng trực tăng sự phân hủy MGF, ngoài ra hai hệ đệm này tiếp với O2 làm giảm nồng độ oxy trong dung còn chứa các thành phần bay hơi làm thay đổi dịch. Các kết quả này gợi ý rằng, cần loại bỏ pH, do đó nên được cân nhắc khi sử dụng. Ví ảnh hưởng của các ion kim loại nặng cũng như dụ, môi trường nước mắt nhân tạo thường sử sự có mặt của oxy hòa tan để đảm bảo độ bền dụng hệ đệm carbonat ở nồng độ ~ 0,03 M, do của MGF trong dung dịch. Ngoài ra, cần hạn đó nên được thay bằng hệ đệm khác khi dùng chế tiếp xúc các dung dịch MGF ở nhiệt độ cao để đánh giá sự giải phóng MGF từ các dạng để hạn chế sự phân hủy dược chất. bào chế dùng tại mắt.[8] 58
  9. Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 3, trang 51-59 Ánh sáng có ảnh hưởng rất mạnh đến sự độ, do đó đệm phosphat nên được lựa chọn phân hủy MGF thông qua việc kích hoạt quá trong các nghiên cứu về MGF. Khi thao tác trình tạo gốc tự do và khơi mào phản ứng dung dịch hoặc dạng thuốc lỏng chứa MGF, gốc. Điều này được thể hiện rõ khi theo dõi nên hạn chế tiếp xúc ánh sáng hoặc sử dụng Kết luận biến thiên nồng độ MGF trong dung dịch khi nguồn sáng có cường độ thấp. được chiếu sáng bằng nguồn sáng trắng và nguồn sáng vàng. So với nguồn sáng trắng, Ảnh hưởng của nhiệt độ, chất chống oxi nguồn sáng vàng có nhiều ánh sáng thuộc hóa, pH, hệ đệm và ánh sáng đến sự phân hủy vùng vàng-đỏ hơn, có bước sóng dài hơn, do MGF trong dung dịch đã được khảo sát. Dung đó các photon ánh sáng có mức năng lượng dịch MGF không bền ở nhiệt độ cao. Sự có mặt thấp hơn (E­=­hc/λ,­trong­đó­E­là­năng­lượng của Na2EDTA và Na2S2O3 làm giảm tốc độ phân photon;­ h­ là­ hằng­ số­ Planck;­ c­ là­ tốc­ độ­ ánh hủy dược chất. Dung dịch MGF tương đối bền sáng;­λ­là­bước­sóng­của­photon). Chính vì vậy, trong môi trường pH 4-6 và kém bền khi pH ≥ ảnh hưởng của nguồn sáng vàng là ít hơn và 7, thêm vào đó, bản chất của hệ đệm cũng ảnh được thể hiện ở cả ba điều kiện hệ đệm khác hưởng đến sự phân hủy MGF trong dung dịch. nhau. Ảnh hưởng của loại hệ đệm được làm Ánh sáng thúc đẩy sự phân hủy MGF và mức rõ khi phân tích dữ liệu phân hủy của dung độ ảnh hưởng phụ thuộc bản chất của nguồn dịch khi không dùng hệ đệm, dùng đệm sáng. Các kết quả thu được cung cấp thông tin phosphat hoặc đệm borat. Có thể nhận thấy hữu ích cho việc nghiên cứu phát triển công rằng, hệ đệm borat có khả năng ổn định MGF thức cũng như kiểm nghiệm, đánh giá chất kém hơn so với đệm phosphat ở cùng nồng lượng của các chế phẩm chứa MGF. TÀi LiỆU ThaM KhẢo 1. Trần Mạnh Bình, Nguyễn Quang Đạt, Ngô Mai Anh. Hóa học hữu cơ - Tập 1. Hà Nội, Nhà xuất bản Y học; 2017. 2. Phạm Ngọc Bùng, Võ Quốc Ánh, Lê Xuân Kỳ, Lê Thị Thu Trang, Đào Văn Nam. Hóa lý Dược. Hà Nội, Nhà xuất bản Y học; 2014. 3. Beelders T, de Beer D, Ferreira D, Kidd M, Joubert E (2017), “Thermal stability of the functional ingredients, glucosylated benzophenones and xanthones of honeybush (Cyclopia genistoides), in an aqueous model solution”, Food­Chem, 233, 412-21. 4. Khurana RK, Kaur S, Kaur J, Singh B (2017), “Elucidation of stress-induced degradation products of mangiferin: Method development and validation”, Biomed­Chromatogr, 31(8). 5. Beelders T, de Beer D, Kidd M, Joubert E (2018), “Modeling of thermal degradation kinetics of the C-glucosyl xanthone mangiferin in an aqueous model solution as a function of pH and temperature and protective effect of honeybush extract matrix”, Food­ Research International,­103, 103-9. 6. Devlin HR, Harris IJ (1984), “Mechanism of the oxidation of aqueous phenol with dissolved oxygen”, Industrial­&­Engineering­Chemistry­Fundamentals,­23(4), 387-92. 7. Gómez-Zaleta B, Ramírez-Silva MT, Gutiérrez A, González-Vergara E, Güizado-Rodríguez M, Rojas-Hernández A (2006), “UV/vis, 1H, and 13C NMR spectroscopic studies to determine mangiferin pKa values”, Spectrochimica­Acta­Part­A:­Molecular­and­Biomolecular­Spectroscopy, 64(4), 1002-9. 8. Kesarla R, Tank T, Vora PA, Shah T, Parmar S, Omri A (2016), “Preparation and evaluation of nanoparticles loaded ophthalmic in situ gel”, Drug­Delivery,­23(7), 2363-70. 9. Omura K (2008), “Electron Transfer between Protonated and Unprotonated Phenoxyl Radicals1”, The­Journal­of­Organic­Chemistry,­73(3), 858-67. 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2