DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT<br />
DINUÔI<br />
TRUYỀN – GIỐNG VẬT NUÔI<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA NHÓM GIỐNG, GIỚI TÍNH VÀ KHỐI<br />
LƯỢNG GIẾT MỔ ĐẾN TỶ LỆ MỠ GIẮT Ở ĐÀN LỢN THỊT<br />
TẠI VIỆT NAM<br />
Lê Phạm Đại1*, Lê Thanh Hải2,<br />
Lã Văn Kính1 và Nguyễn Hữu Tỉnh1<br />
Ngày nhận bài báo: 12/4/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 19/4/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát tỷ lệ mỡ giắt trên các giống lợn thuần Duroc, Yorkshire,<br />
Landrace, Móng Cái và Pietrain và một số tổ hợp lợn lai thương phẩm bằng phương pháp siêu âm<br />
hình ảnh sử dụng máy Aloka SSD 500v và phần mềm Biotronic. Kết quả khảo sát ở lợn tại Trung<br />
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng và các trang trại ở Hà Nội, Bắc Giang, Bình<br />
Định, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mỡ giắt cao nhất ở giống Duroc (2,98%), kế đến<br />
ở giống Yorkshire (2,21%), Landrace (2,20%), Móng Cái (1,87%) và thấp nhất ở giống Pietrain (1,48%).<br />
Khi tăng mức khối lượng giết mổ từ 95-110 kg lên 111-125 kg, tỷ lệ mỡ giắt tăng lên rất đáng kể.<br />
Đồng thời, những lợn đực thiến có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn so với lợn cái. Như vậy, để nâng cao tỷ lệ<br />
mỡ giắt, nên đưa tính trạng này vào mục tiêu cải thiện di truyền giống Duroc thuần sử dụng như<br />
dòng đực cuối cùng trong sản xuất lợn thương phẩm ở Việt Nam.<br />
<br />
Từ khóa: Mỡ giắt, giống lợn, lợn thương phẩm, khối lượng giết mổ, đực và cái.<br />
ABSTRACT<br />
Le Pham Dai, Le Thanh Hai,<br />
La Van Kinh and Nguyen Huu Tinh<br />
This study investigated intramuscular fat content (IMF%) in pure pig breeds (Duroc, Yorkshire,<br />
Landrace, Móng Cái and Pietrain) and commercial pigs by evaluating ultrasonically with an Aloka<br />
500V SSD ultrasound machine for measurement of 10 th rib off-midline backfat depth. Figures<br />
obtained from Bình Thắng Animal Research and Development Center and in some farms at Hà Nội,<br />
Bắc Giang, Bình Định, Đồng Nai and Hochminh city indicated the highest IMF% in Duroc (2.98%),<br />
next in Yorkshire (2.21%), Landrace (2.20%), Móng Cái (1.87%) and lowest in Pietrain (1.48%). When<br />
<br />
1<br />
<br />
Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.<br />
<br />
2<br />
<br />
Hội Chăn nuôi Việt Nam.<br />
<br />
* Tác giả để liên hệ: ThS. Lê Phạm Đại, TTNC và PT Chăn nuôi Heo Bình Thắng, Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ,<br />
Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương; Điện thoại: 0985 795765;<br />
Email: lephamdai@yahoo.com.vn/dai.lepham@iasvn.vn<br />
<br />
2<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014<br />
<br />
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI<br />
slaughter weight increased from 95-110 kg to 111-125 kg, IMF% increased remarkably. Also, IMF%<br />
was higher significantly in castrated males in comparison to young females. Thus, the trait of IMF%<br />
should be added into breeding objectives for genetic improvement of Duroc pigs and then used as<br />
terminal sires to produce commercial pigs in Vietnam.<br />
Keywords: intramuscular fat, pig breed, commercial pigs, slaughter weight, male andfemale.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong nửa thế kỉ qua, công tác chọn<br />
giống và dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn<br />
luôn tập trung theo hướng tăng tỷ lệ nạc và<br />
giảm dày mỡ lưng đã kéo theo tỷ lệ mỡ giắt<br />
trong thăn thịt giảm xuống và hậu quả đã<br />
làm cho thịt trở nên khô cứng hơn, giảm<br />
mức độ thơm và ngon miệng (Doyle, 2007).<br />
Thịt lợn có tỷ lệ mỡ giắt cao sẽ cho hương<br />
vị thơm ngon hơn và được nhiều người tiêu<br />
dùng chấp nhận hơn. Tỷ lệ mỡ giắt rất quan<br />
trọng trong việc đánh giá chất lượng thịt và<br />
tính ngon miệng (Goodwin, 2004). Một số<br />
nghiên cứu về chất lượng thịt ở Hoa Kỳ cho<br />
thấy, nếu tỷ lệ mỡ giắt trong thịt lợn thấp<br />
hơn 2,5% sẽ làm giảm chất lượng thịt,<br />
không những về đánh giá cảm quan mà<br />
tính mềm mại, thơm ngon cũng giảm hẳn.<br />
Ngược lại, nếu tỷ lệ mỡ giắt cao hơn<br />
3,5% sẽ kéo theo hàm lượng mỡ trong thân<br />
thịt xẻ cũng tăng cao và có thể người tiêu<br />
dùng khó chấp nhận (Cameron và ctv, 1999).<br />
Ở nhiều quốc gia, thịt lợn có chất lượng và<br />
có lợi nhuận tốt nhất khi có tỷ lệ mỡ giắt 3%<br />
và để có chất lượng ngon hơn, tỷ lệ mỡ giắt<br />
phải trên 3%. Mặc dù, tỷ lệ mỡ giắt có tương<br />
quan di truyền dương với chất lượng thịt<br />
(0,54 - 0,68), song lại có tương quan di truyền<br />
âm với tỷ lệ nạc (-0,30). Tỷ lệ mỡ trong thân<br />
thịt có tương quan di truyền dương với tỷ lệ<br />
mỡ giắt (0,30). Chính vì vậy, các chương<br />
trình cải thiện chất lượng thịt của các giống<br />
lợn cao sản hiện nay bằng cách tăng hàm<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014<br />
<br />
lượng mỡ giắt trong thăn thịt đang được<br />
quan tâm.<br />
Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này<br />
nhằm khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến<br />
tỷ lệ mỡ giắt trong thăn thịt lợn như nhóm<br />
giống, giới tính, khối lượng giết mổ để đưa ra<br />
một số khuyến nghị cho việc cải thiện tỷ lệ<br />
mỡ giắt trên một số nhóm lợn thương phẩm<br />
tại các vùng miền của Việt Nam.<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát<br />
tỷ lệ mỡ giắt trên các giống thuần (Duroc,<br />
Landrace, Móng cái, Pietrain và Yorkshire)<br />
và một số tổ hợp lợn lai thương phẩm.<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung<br />
tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi<br />
heo Bình Thắng và các trang trại chăn nuôi<br />
thương phẩm ở một số địa phương Hà Nội,<br />
Bắc Giang, Bình Định, Đồng Nai và TP. Hồ<br />
Chí Minh.<br />
Nghiên cứu này được thực hiện từ năm<br />
2011 đến năm 2013.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp đo lường mỡ giắt trong<br />
thăn thịt đã được sử dụng là phương pháp<br />
siêu âm hình ảnh bằng máy Aloka SSD 500v<br />
với một đầu dò có độ dài 12cm. Đầu dò<br />
được đặt thẳng đứng, song song và cách<br />
<br />
3<br />
<br />
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI<br />
chính giữa sống lưng của con vật khoảng 67cm tại vị trí xương sườn thứ 10. Các hình<br />
ảnh siêu âm theo chiều dọc có thể dễ dàng<br />
nhìn thấy phần thăn thịt từ xương sườn thứ<br />
9-12. Từ các hình ảnh thu được qua siêu âm,<br />
các dữ liệu về dày mỡ lưng, dày thăn thịt có<br />
thể đo lường trực tiếp trên màn hình của<br />
máy Aloka hoặc chuyển vào máy tính và<br />
được sử lý bằng phần mềm Biosoft của<br />
công ty Biotronics.In. Riêng tỷ lệ mỡ giắt,<br />
chỉ có thể đo lường thông qua phần mềm<br />
Biosoft khi dữ liệu hình ảnh từ máy siêu âm<br />
Aloka chuyển vào máy tính. Mỗi cá thể<br />
<br />
khảo sát được tiến hành đo và ghi lại ít nhất<br />
5 hình ảnh, tương ứng với 5 lần đo lặp lại.<br />
Sau đó, mỗi hình ảnh (lần lặp lại) sẽ được<br />
sử lý để đưa ra các thông số về độ dày mỡ<br />
lưng, dày thăn thịt và tỷ lệ mỡ giắt. Kết quả<br />
trung bình số học của 5 lần đo lặp lại sẽ<br />
được sử dụng để đánh giá so sánh các chỉ<br />
tiêu này giữa các cá thể khảo sát.<br />
Sau khi khảo sát, số lượng các cá thể đã<br />
được tổng hợp lại theo các yếu tố nhóm<br />
giống, giới tính, tuổi giết mổ và được trình<br />
bày trong bảng 2.1.<br />
<br />
Bảng 2.1: Dung lượng số liệu và cơ cấu các nhóm lợn khảo sát<br />
Nhóm giống<br />
<br />
Số cá thể khảo sát<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Khối lượng giết mổ<br />
<br />
Đực<br />
<br />
Cái<br />
<br />
Loại A<br />
<br />
Loại B<br />
<br />
Duroc x Landrace (DxL)<br />
<br />
249<br />
<br />
41<br />
<br />
208<br />
<br />
55<br />
<br />
194<br />
<br />
Duroc x Duroc (DxD)<br />
<br />
275<br />
<br />
55<br />
<br />
220<br />
<br />
161<br />
<br />
114<br />
<br />
Duroc x Móng cái (DxMC)<br />
<br />
150<br />
<br />
31<br />
<br />
119<br />
<br />
82<br />
<br />
68<br />
<br />
Duroc x Pietrain (DxP)<br />
<br />
168<br />
<br />
67<br />
<br />
101<br />
<br />
53<br />
<br />
115<br />
<br />
Duroc x Yorkshire (DxY)<br />
<br />
151<br />
<br />
47<br />
<br />
104<br />
<br />
55<br />
<br />
96<br />
<br />
Duroc x Yorks-Land (DxYL)<br />
<br />
166<br />
<br />
80<br />
<br />
86<br />
<br />
60<br />
<br />
106<br />
<br />
PD x Yorks-Land (PDxYL)<br />
<br />
212<br />
<br />
81<br />
<br />
131<br />
<br />
74<br />
<br />
138<br />
<br />
Pietrain x Duroc-Yorks (PxDY)<br />
<br />
114<br />
<br />
84<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
74<br />
<br />
Landrace x Yorkshire (LxY)<br />
<br />
352<br />
<br />
68<br />
<br />
284<br />
<br />
54<br />
<br />
298<br />
<br />
Yorkshire x Landrace (YxL)<br />
<br />
333<br />
<br />
74<br />
<br />
259<br />
<br />
134<br />
<br />
199<br />
<br />
Yorkshire x Móng cái (YxMC)<br />
<br />
284<br />
<br />
116<br />
<br />
168<br />
<br />
160<br />
<br />
124<br />
<br />
2.454<br />
<br />
744<br />
<br />
1.710<br />
<br />
928<br />
<br />
1.526<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Ghi chú: A là cấp khối lượng 111-125 kg đối với lợn ngoại (61-75 kg đối với lợn MC và lai MC); B là cấp khối<br />
lượng 95-110 kg đối với lợn ngoại (45-60 kg đối với lợn MC và lai MC);<br />
<br />
2.3. Phương pháp xử lý thống kê<br />
Các mô hình toán sinh học đã được áp<br />
dụng cho phân tích từng yếu tố riêng biệt<br />
ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt như sau.<br />
<br />
4<br />
<br />
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng<br />
của nhóm giống:<br />
Yi = + αi + ei<br />
Trong đó:<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 6 - 2014<br />
<br />
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI<br />
- Yi: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể<br />
<br />
3.1 Ảnh hưởng của nhóm giống đến tỷ lệ<br />
mỡ giắt<br />
<br />
- αi: Ảnh hưởng của giống<br />
- ei: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên<br />
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng<br />
của giới tính:<br />
Yij = + αi + j + eij<br />
Trong đó:<br />
- Yij: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt<br />
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể<br />
- αi: Ảnh hưởng của giống<br />
- j: Ảnh hưởng của giới tính<br />
- eij: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên<br />
* Mô hình thống kê phân tích ảnh hưởng<br />
của khối lượng giết mổ:<br />
Yij = + αi + j + eij<br />
Trong đó:<br />
- Yij: Giá trị kiểu hình của tính trạng mỡ giắt<br />
- : Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể<br />
- αi: Ảnh hưởng của giống<br />
- j: Ảnh hưởng của khối lượng<br />
- eij: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên<br />
<br />
Tỷ lệ mỡ giắt (MG) trong thăn thịt lợn<br />
phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó giống<br />
được xác định là yếu tố có tác động mạnh<br />
nhất. Kết quả đo lường tỷ lệ mỡ giắt trên<br />
một số giống lợn thuần nuôi ở Việt Nam<br />
được trình bày tại Bảng 3.1.<br />
Từ các kết quả thu được cho thấy giống<br />
Duroc được đánh giá là có tỷ lệ mỡ giắt<br />
trong thăn thịt cao nhất (đạt 2,98%), hai<br />
giống Landrace và Yorkshire có tỷ lệ mỡ giắt<br />
tương đồng nhau, tương ứng là 2,20 và<br />
2,21%, trong lúc đó 2 giống Móng Cái và<br />
Pietrain có tỷ lệ mỡ giắt thấp nhất trong các<br />
nhóm giống khảo sát (1,87 và 1,48%). Đối với<br />
giống lợn Pietrain, diện tích thăn thịt đạt tới<br />
41,6 cm2, cao nhất trong tất cả các giống<br />
thuần khảo sát tại Việt Nam. Đối với giống<br />
lợn Móng Cái, mặc dù dày mỡ lưng lại rất<br />
cao (24,5 mm), nhưng tỷ lệ mỡ giắt tương<br />
đối thấp (1,87%). Điều này trái ngược với các<br />
báo cáo đã công bố trên các giống lợn nhập<br />
ngoại Landrace, Yorkshire, Duroc và<br />
Pietrain.<br />
<br />
Bảng 3.1. Tỷ lệ mỡ giắt, dày mỡ lưng tại vị trí xương sườn 10 (DML10) và diện tích<br />
thăn thịt (Sthan) của các giống lợn thuần tại Việt Nam<br />
Giống<br />
<br />
DML10 (mm)<br />
<br />
Sthan (cm2)<br />
<br />
MG%<br />
<br />
Duroc<br />
<br />
17,1 b<br />
<br />
35,8<br />
<br />
2,98 a<br />
<br />
Landrace<br />
<br />
16,6 b<br />
<br />
37,1<br />
<br />
2,20 b<br />
<br />
Móng cái<br />
<br />
24,5 a<br />
<br />
21,3<br />
<br />
1,87 c<br />
<br />
Pietrain<br />
<br />
13,1 c<br />
<br />
41,6<br />
<br />
1,48 d<br />
<br />
Yorkshire<br />
<br />
16,5 b<br />
<br />
35,4<br />
<br />
2,21 b<br />
<br />
Ghi chú: Các giá trị trung bình mang các chữ khác nhau trên cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa (P