intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của sự phát triển Fintech đến phổ cập tài chính: Trường hợp các quốc gia Châu Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Fintech là một từ viết tắt của công nghệ tài chính, fintech là một ngành công nghiệp sử dụng công nghệ để làm cho hệ thống tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả hơn. Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ tài chính cho mọi đối tượng và thúc đẩy phổ cập tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của sự phát triển Fintech đến phổ cập tài chính: Trường hợp các quốc gia Châu Á

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN FINTECH ĐẾN PHỔ CẬP TÀI CHÍNH: TRƯỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA CHÂU Á Hoàng Thị Ngọc Ánh* Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội *Tác giả liên hệ: anhhtn1404@gmail.com TÓM TẮT Fintech là một từ viết tắt của công nghệ tài chính, fintech là một ngành công nghiệp sử dụng công nghệ để làm cho hệ thống tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả hơn. Fintech đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ tài chính cho mọi đối tượng và thúc đẩy phổ cập tài chính. Phổ cập tài chính được hiểu là các cá nhân và doanh nghiệp được tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích với giá cả hợp lý. Nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa sự phát triển fintech và phổ cập tài chính tại 45 quốc gia châu Á. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy GMM, nghiên cứu khẳng đinh mối tương quan giữa sự phát triển fintech và phổ cập tài chính thông qua việc nâng cao cơ sở hạ tầng fintech và hệ sinh thái fintech nhằm thúc đẩy tiếp cập dịch vụ tài chính và phổ cập tài chính. Từ khóa: Fintech, sự phát triển fintech, phổ cập tài chính, châu Á. THE IMPACT OF FINTECH DEVELOPMENT ON FINANCIAL INCLUSION IN ASIA COUNTRIES Hoang Thi Ngoc Anh* University of Economics and Business – VNU Ha Noi *Corresponding Author: anhhtn1404@gmail.com ABSTRACT Fintech is an acronym for financial technology, fintech is an industry that uses technology to make financial systems and provide financial services more efficient. Fintech plays an important role in improving access to financial services for all and promoting financial inclusion. Financial inclusion refers to individuals and businesses having access to useful financial products and services at reasonable prices. The study examined the relationship between fintech development and financial inclusion in 45 Asian countries. Using the GMM regression technique, the paper confirms the correlation between fintech development and financial inclusion through the enhancement of fintech infrastructure and fintech ecosystems to facilitate access to financial services and financial inclusion. Keywords: Fintech, fintech development, financial inclusion, Asia. TỔNG QUAN chính điện thoại và việc cung cấp dịch Các yếu tố ảnh hưởng đến phổ cập tài vụ tài chính qua điện thoại di động và chính bao gồm các sáng tạo đổi mới tài các thiết bị liên quan có thể cải thiện chính, khả năng tiếp cận với các dịch khả năng tiếp cận tài chính cho đối vụ tài chính, hiệu quả trung gian và tượng này. Chi phí cao là một trong hiểu biết tài chính. Một số lượng lớn những lý do ngăn khách hàng nhận dân số khó tiếp cận các dịch vụ tài được sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ 410
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học cần, đặc biệt là những người nghèo, sẽ phổ cập tài chính. Vì vậy, trong hệ bị loại trừ khỏi các dịch vụ tài chính. thống chỉ số fintech, nghiên cứu lựa Fintech đã giảm đáng kể chi phí bằng chọn 3 biến trong chỉ số phụ Hạ tầng cách cung cấp dịch vụ thông qua cách fintech là mật độ thuê bao di động, sáng tạo nhưng đơn giản. Tài chính số phần trăm người dùng internet và phần đã được quốc tế coi là một phương tiện trăm dân số truy cập mạng điện để đại cung cấp đầy đủ cơ hội để thúc đẩy diện cho Hạ tầng fintech sẵn sàng để việc phổ cập tài chính thông qua giảm phục vụ các dịch vụ công nghệ tài chi phí cung cấp. Cải thiện sự phổ cập chính. tài chính thông qua việc đưa vào kỹ Hệ sinh thái fintech đánh giá môi thuật số. Nghiên cứu của Francis trường kinh doanh của các nước cho Agyekum và cộng sự đã xem xét mối các công ty fintech. Chỉ số môi trường quan hệ giữa tăng khả năng tiếp cận chính trị và pháp lý được thể hiện bởi với các dịch vụ tài chính số (DFS) và thời gian khởi nghiệp một doanh việc phổ cập tài chính ở các nước có nghiệp là một đại diện cho hệ sinh thái thu nhập thấp. Kết quả nghiên cứu đầu tư fintech của một quốc gia nhận thấy xu hướng tích cực của việc (𝑺𝑻𝑨𝒊,𝒕 ). Đồng thời, chỉ số sáng tạo đổi sử dụng tiền điện thoại di động và xu mới là những nhìn nhận cho sự phát hướng tiêu cực của các cơ sở DFS của triển của một hệ sinh thái fintech ngân hàng trong giai đoạn 2011-2014 (𝑰𝑵𝑵𝑶𝒊,𝒕 . Trong chỉ số phụ Hệ sinh ở Ghana và việc tăng cường công nghệ thái fintech, nghiên cứu chọn biến Sự sẽ kích thích kết quả tích cực trong thu hút startup là thể hiện sự dễ dàng việc phổ cập tài chính hơn. thành lập một công ty startup thông qua thời gian khởi nghiệp để thể hiện PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cơ sở phát triển cho startup là fintech. Số liệu về sự phát triển fintech được Theo kinh nghiệm, một nghiên cứu của lấy từ báo cáo của ING về Fintech Kama và Adigun về sự phổ cập tài Index và được lấy từ nguồn ITU và chính ở Nigeria, thách thức và kinh World Bank. Dữ liệu đánh giá Cơ sở nghiệm của các khu vực pháp lý khác hạ tầng và Hệ sinh thái cho fintech tại cho thấy thiếu và lãng phí văn phòng 73 quốc gia đang phát triển. Dựa vào đổi mới dựa trên cơ sở tiền liên quan, đó, nghiên cứu đã xây dựng cơ sở dữ đã hạn chế hoàn thành phần mở rộng liệu 45 quốc gia tại Châu Á từ năm quan trọng trong mức độ kết hợp ngân 2011-2105. Các biến được lựa chọn sách ở Nigeria. Ngoài ra, chỉ số sáng gồm: Cơ sở hạ tầng fintech đánh giá tạo đổi mới là nền tảng quan trọng cho phần nền tảng của một quốc gia cho fintech. phép fintech phát triển mạnh. Phần này Trong bài nghiên cứu, để đánh giá sự gồm 3 biến dữ liệu đại diện là mật độ ảnh hưởng của phát triển fintech đến thuê bao di động trên 100 cư dân phổ cập tài chính, nghiên cứu sẽ sử (𝑴𝑶𝑩𝑰𝒊,𝒕 ), phần trăm người dùng dụng các chỉ số phổ cập tài chính dựa Internet trên dân số (𝑰𝑵𝑻𝒊,𝒕 ), và phần trên nghiên cứu của Sarma và Sethy trăm dân số trong mạng lưới điện [8,9]: Số tài khoản ngân hàng trên 1000 (𝑬𝑳𝑬𝑪𝒊,𝒕 ). Nghiên cứu của Francis người trưởng thành (𝑨𝑪𝑪𝒊,𝒕 ); Số Agyekum và cộng sự cũng chỉ ra tác ATMs trên 100000 người trưởng thành động dương của chỉ số ICTs gồm số (𝑨𝑻𝑴𝒊,𝒕 ) dựa theo một số nghiên cứu lượng thuê bao di động và Internet đến phía trên đã sử dụng. Ngoài ra, nghiên 411
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học cứu sẽ dùng thêm chỉ số nữa làm biến quốc gia châu Á như thế nào? phụ thuộc để làm rõ phổ cập tài chính Câu hỏi 2: Sự phát triển fintech có ảnh nhất có thể. Đó là: Tổng tín dụng nội hưởng đến phổ cập tài chính không và địa khu vực tư nhân trên GDP (%) tác động như thế nào tại châu Á? (𝑪𝑹𝑬𝑫𝒊,𝒕 )(Okyo, 2014). Số liệu được So sánh kết quả 2 mô hình tĩnh OLS, lựa chọn từ năm 2011 – 2015. REM, FEM với mô hình động GMM Trong đề tài, nghiên cứu sẽ tập trung cho thấy sự khác biệt về kết quả, kết trả lời những câu hỏi câu hỏi: hợp phân tích về sự tối ưu từng phương Câu hỏi 1: Tình hình phát triển fintech pháp, nghiên cứu chọn mô hình ước và phổ cập tài chính hiện nay ở các lượng động GMM là mô hình tối ưu nhất để phân tích kết quả thực nghiệm. Bảng 1. Kết quả hồi quy của các mô hình Biến Hệ số Biến Hệ Số Biến Hệ số 𝑨𝑪𝑪𝒊,𝒕−𝟏 0.23 𝑨𝑻𝑴𝒊,𝒕−𝟏 -0.01 𝑪𝑹𝑬𝑫𝒊,𝒕−𝟏 0.93** 𝑴𝑶𝑩𝑰𝒊,𝒕 -7.07* 𝑴𝑶𝑩𝑰𝒊,𝒕 -0.13 𝑴𝑶𝑩𝑰𝒊,𝒕 -0.003 𝑰𝑵𝑻𝒊,𝒕 362.85** 𝑰𝑵𝑻𝒊,𝒕 14.82* 𝑰𝑵𝑻𝒊,𝒕 -0.15 𝑬𝑳𝑬𝑪𝒊,𝒕 -0843.12 𝑬𝑳𝑬𝑪𝒊,𝒕 -0.43 𝑬𝑳𝑬𝑪𝒊,𝒕 0.88 𝑺𝑻𝑨𝒊,𝒕 19.81 𝑺𝑻𝑨𝒊,𝒕 -1.49 𝑺𝑻𝑨𝒊,𝒕 -0.11** 𝑰𝑵𝑵𝑶𝒊,𝒕 -6.37 𝑰𝑵𝑵𝑶𝒊,𝒕 -0.59 𝑰𝑵𝑵𝑶𝒊,𝒕 0.002 Ghi chú: Mức ý nghĩa: *** 1%, ** 5%, * 10% KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN hiện nay, các fintech cung cấp chủ yếu Với độ tin cậy 95%, mô hình thu được dịch vụ thông qua công nghệ trên các có ý nghĩa thống kê, chấp nhận giả thiết bị di động. Kopodar và thiết ban đầu mà nghiên cứu đưa ra là: Andrianaivo (2011b) cũng tìm ra được Mật độ người dùng Internet ảnh hưởng mối tương quan giữa phổ cập tài chính đến số tài khoản ngân hàng; Thời gian và thâm nhập mạng lưới di động. Thực khởi nghiệp ảnh hưởng đến Tín dụng tế cho thấy tại Ấn Độ với hơn 220 triệu nội địa. Với độ tin cậy 90%, mô hình người dùng điện thoại thông minh, việc chấp nhận giả thiết: Mật độ thuê bao di cho vay được thực hiện dễ dàng hơn động trên 100 dân cư ảnh hưởng đến số thông qua việc áp dụng công nghệ cao, tài khoản ngân hàng; chấp nhận giả vì nó giúp tiếp cận đối tượng rộng hơn thiết: Phần trăm người sử dụng Internet khi so sánh với phương pháp tiếp cận. ảnh hưởng đến số lượng ATM trên Theo báo cáo của Business Insider, có 1000 người trưởng thành. Mô hình khoảng 53% người dân Ấn Độ sở hữu chứng minh được có sự ảnh hưởng của tài khoản ngân hàng, nhưng lại có đến sự phát triển fintech đến phổ cập tài 80% tương đương với hơn 900 triệu chính thông qua việc giải thích được người sở hữu điện thoại di động. Từ hiện tượng nghiên cứu. đó, Ấn Độ khởi xướng “ngân hàng Kết quả nghiên cứu phù hợp với các thanh tóa n” tích hợp với điện thoại di nghiên cứu trước đây khi cho thấy rằng động để thúc đẩy người dân sử dụng mật độ thuê bao di động và phần trăm dịch vụ, gọi là Unified Payment người dùng Internet làm cải thiện phổ Interface (UPI). Thông qua UPI, rất cập tài chính. Việc áp dụng rộng rãi nhiều người dân có thể tiếp cận được mạng di động mang đến thuận lợi cho các dịch vụ tài chính chính thống thông các dịch vụ tài chính công nghệ khi qua chiếc điện thoại di động của mình. 412
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Tiện ích qua điện thoại làm thu hẹp chóng tiếp cận đến các khoản vay tín khoảng cách của người nghèo đến với dụng nhanh hơn và thành công hơn. các dịch vụ tài chính đơn thuần như việc sở hữu tài khoản ngân hàng. Bằng KẾT LUẬN chứng thực nghiệm cũng cho thấy việc Nghiên cứu khẳng định vai trò quan tăng thêm các luông thông tin thông trọng của fintech trong việc thúc đẩy qua Internet giúp các fintech dễ dàng phổ cập tài chính. Khi việc phổ cập tài tiếp cận khách hàng để nâng cao về chính cho các đối tượng khó tiếp cận hiểu biết tài chính cho người dân, điều tài chính hoặc không sử dụng dịch vụ này gián tiếp thúc đẩy phổ cập tài tài chính với sự tham gia của fintech chính. thông qua việc mở rộng di động và sử Trong khi đó, phổ cập tài chính cũng dụng Internet làm giảm cả chi phí giao đề cập đến việc tiếp cận dịch vụ tài dịch và cân bằng thông tin, kể cả cho chính cho các MSME. Đây là đối người nghèo. Lợi ích của việc giảm chi tượng mà chưa được cung cấp tín dụng phí trong việc cung cấp dịch vụ thông dưới hình thức một doanh nghiệp tổ qua việc mở rộng các fintech cho các chức, mà chỉ có thể cung cấp tín dụng nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ dưới phương thức cá nhân hóa. Kết quả tài chính. Các nhà hoạch định chính mô hình cũng nhận định rằng việc sách, nhà tài trợ trong ngành cần thúc giảm thiểu thời gian thủ tục pháp lý đẩy fintech phát triển để đạt được một thành lập doanh nghiệp bước đầu sẽ hệ thống tài chính rộng hơn và phổ cập làm doanh nghiệp dễ dàng nhanh tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO AGUFA MIDIKA MICHELLE (2016). The effect of digital finance on financail inclusion in the banking in Kenya. AGYEKUM, FRANCIS & LOCKE, STUART & HEWA-WELLALAGE, NIROSHA (2016). Financial Inclusion and Digital Financial Services: Empirical evidence from Ghana. MPRA Paper 82885, University Library of Munich, Germany, revised 15 May 2017. ING (2016). The FinTech Index Assessing Digital and Financial Inclusion in Developing and Emerging Countries. 413
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2