Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br />
<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA TẢO ĐỘC TRONG AO NUÔI<br />
VÀ HÀM LƯỢNG AFLATOXIN (B1) TRONG THỨC ĂN<br />
TỚI HỘI CHỨNG TEO GAN (HCTG) Ở TÔM SÚ NUÔI TẠI NINH THUẬN<br />
ThS. Nguyễn Khắc Lâm1, TS. Đỗ Thị Hòa2<br />
1. Trung tâm Khuyến ngư Ninh Thuận<br />
2. Trường Đại học Nha Trang<br />
Bài báo này thông báo kết quả nghiên cứu của chúng tôi để trả lời câu hỏi là hội chứng teo gan<br />
(HCTG) ở tôm sú nuôi thương phẩm tại Ninh Thuận có liên quan gì tới sự có mặt của tảo độc trong ao<br />
nuôi và độc tố aflatoxin trong thức ăn tổng hợp dùng cho nuôi tôm? Kết quả nghiên cứu này chỉ ra<br />
rằng HCTG tại Ninh Thuận không liên quan trực tiếp với hai yếu tố này.<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
Hội chứng teo gan (HCTG) đang là một<br />
trong những bệnh gây thiệt hại lớn cho nghề<br />
nuôi tôm Ninh Thuận trong thời gian qua. Bệnh<br />
này thường thể hiện các dấu hiệu đặc trưng:<br />
xuất hiện những đoạn phân trắng trôi nổi trên<br />
mặt nước, gan tụy tôm bị teo hoặc chai cứng,<br />
một số ít có hiện tượng hoại tử. Tôm bị bệnh<br />
này thường ốp, kém ăn hoặc bỏ ăn. Bệnh này<br />
có thể gây chết rải rác tới hàng loạt, có trường<br />
hợp làm chết 100% tôm trong 5-7 ngày [7].<br />
Trong bài báo này, chúng tôi thông báo kết<br />
quả nghiên cứu về sự liên quan giữa yếu tố<br />
tảo độc và độc tố aflatoxin có trong thức ăn với<br />
HCTG trên tôm sú nuôi thương phẩm tại Ninh<br />
Thuận.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Phương pháp nghiên cứu tảo độc lên<br />
HCTG ở tôm<br />
Để xem xét ảnh hưởng của tảo độc lên<br />
HCTG, vào vụ nuôi mà bệnh này thường xuất<br />
hiện, chúng tôi đã thu mẫu vi tảo ở 30 ao nuôi<br />
tôm, với định kỳ 15 ngày/lần để phát hiện sự<br />
tồn tại và tần số gặp của các loài tảo độc,<br />
ngoài ra, cũng kết hợp theo dõi sức khoẻ và<br />
sự xuất hiện HCTG ở tôm nuôi tại các ao này.<br />
Mẫu vi tảo được thu theo phương pháp<br />
định tính, bằng lưới vớt thực vật nổi (dạng<br />
hình chóp, có đường kính miệng lưới là 30 cm,<br />
chiều dài 0,7m và kích thước mắt lưới 25 μm)<br />
kéo ngang theo hình số 8 dọc bờ ao. Mẫu thu<br />
được chuyển vào lọ thủy tinh nút mài 125ml,<br />
đánh dấu mẫu và bảo quản bằng Formaline<br />
2%. Thành phần loài tảo độc được nhận biết<br />
dựa theo các tài liệu của A.Shirota (1966), Kim<br />
Đức Tường (1965), Trương Ngọc An (1993).<br />
Xác định tần số bắt gặp của các giống loài vi<br />
<br />
tảo theo thang chia độ của Starmach (1958) và<br />
Buck (1960): < 16 cá thể/tiêu bản: ít (+); 17-30<br />
cá thể/tiêu bản: Trung bình (++); 30-50 cá thể /<br />
tiêu bản: Nhiều (+++); > 50 cá thể/tiêu bản: Rất<br />
nhiều (++++).<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu nấm và độc tố<br />
aflatoxin trong thức ăn tôm<br />
Các mẫu thức ăn tôm được thu tại các ao<br />
nuôi có xuất hiện HCTG (n=30) và các ao nuôi<br />
có tôm khoẻ mạnh (n=30), chỉ thu các mẫu thức<br />
ăn dạng viên khô đang sử dụng tại các ao. Mẫu<br />
thu có khối lượng 1kg được chứa trong bao PE<br />
sạch gởi đến phòng thí nghiệm để phân tích<br />
nấm mốc và độc tố aflatoxin.<br />
Sử dụng phương pháp ISO 7954: 87 trên<br />
môi trường oxytetraxylin gluco yeast agar để<br />
phát hiện nấm mốc trong thức ăn tôm (CFU/g)<br />
Sử dụng phương pháp HPLC/BAKERBOND<br />
Application – AOAC 990.33.1996 để phân tích<br />
hàm lượng aflatoxin trong thức ăn. Phương<br />
pháp này có thể xác định được hàm lượng<br />
aflatoxin >/=0,13 ppb. Số liệu được xử lý trên<br />
phần mềm Excel 6.0.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1 Kết quả nghiên cứu các loài tảo độc có<br />
trong ao nuôi tôm và sự liên quan của chúng<br />
với HCTG ở tôm<br />
Khi theo dõi sự xuất hiện của tảo độc ở 30<br />
ao nuôi tôm tại Ninh Thuận từ tháng 4-10/2004,<br />
chúng tôi đã phát hiện thấy một số giống tảo<br />
nằm trong danh sách tảo độc ở nước mặn [8]<br />
trong các ao nuôi tôm và trong thời gian này có<br />
12 trong số 30 ao được theo dõi xuất hiện<br />
HCTG. Kết quả theo dõi này được thể hiện trong<br />
bảng 1.<br />
<br />
25<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br />
Từ kết quả bảng 1 cho thấy đã phát hiện<br />
5 loài tảo trong ao nuôi tôm nằm trong danh<br />
sách các loài tảo độc [8]. Đó là hai loài<br />
Trichodesmium erythraeum và T. thiebautii<br />
thuộc nhóm vi khuẩn lam (Cyanobacteria),<br />
trong đó loài T. erythraeum xuất hiện với tỷ lệ<br />
cao 58,3% đối với nhóm ao tôm bệnh và<br />
50,0% đối với nhóm ao tôm bình thường.<br />
Trong ngành tảo 2 roi (Dinoflagellata) gặp loài<br />
<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
tảo hai roi Prorocentrum micans với tỷ lệ gần<br />
tương đương trong cả hai nhóm ao (25% đối với<br />
ao tôm bệnh và 27,7% đối với ao tôm bình<br />
thường). Riêng 2 loài tảo Alexandrium sp và<br />
Dinophysis sp chỉ thấy xuất hiện trên nhóm ao<br />
tôm bệnh, tuy nhiên tỷ lệ xuất hiện rất thấp<br />
8,3%, chỉ gặp ở 1 trong số 12 ao bị nhiễm<br />
HCTG và tần số bắt gặp ở ao này cũng không<br />
cao, chỉ ở mức độ (+).<br />
<br />
Bảng 1: Tần số xuất hiện và tần số bắt gặp các loài tảo độc ở các nuôi tôm<br />
Loài tảo<br />
<br />
Trichodesmium erythraeum<br />
<br />
Nhóm ao tôm bệnh<br />
n = 12<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Tần số<br />
%<br />
xuất hiện<br />
bắt gặp<br />
7/12<br />
58,3<br />
++<br />
<br />
Nhóm ao tôm bình thường<br />
n = 18<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ<br />
Tần số<br />
%<br />
xuất hiện<br />
bắt gặp<br />
9/18<br />
50,0<br />
++<br />
<br />
Trichodesmium thiebautii<br />
<br />
5/12<br />
<br />
41,6<br />
<br />
++<br />
<br />
7/18<br />
<br />
38,8<br />
<br />
++<br />
<br />
Prorocentrum micans<br />
<br />
3/12<br />
<br />
25,0<br />
<br />
++<br />
<br />
5/18<br />
<br />
27,7<br />
<br />
++<br />
<br />
Alexandrium sp<br />
<br />
1/12<br />
<br />
8,3<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Dinophysis sp<br />
<br />
1/12<br />
<br />
8,3<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Thảo luận:<br />
Đã có một số báo cáo cho rằng tảo độc<br />
có khả năng tiết ra độc tố làm phá hủy bộ phận<br />
gan tụy và đường ruột của tôm, hoặc làm tróc<br />
lớp biểu mô trên thành ruột, ảnh hưởng tới<br />
hoạt động tiêu hoá của tôm, đó là nguyên<br />
nhân gây ra hiện tượng phân trắng teo gan [5].<br />
Một số nghiên cứu khác đã công bố cho rằng,<br />
trong ngành vi khuẩn lam, có 2 loài<br />
Trichodesmium erythraeum và Trichodesmium<br />
thiebautii đã được xác định là có khả năng<br />
gây tổn thương gan và gây độc cho hệ thần<br />
kinh. Cơ chế gây độc của nhóm tảo này chủ<br />
yếu là thông qua hiện tượng “nở hoa” làm<br />
giảm oxy trong vùng nước và khi chết chúng<br />
phân huỷ ra độc tố [8]. Limsuwan (1991), khi<br />
nghiên cứu hiện tượng ‘thủy triều đỏ” do tảo<br />
<br />
26<br />
<br />
T. erythraeum gây ra tại miền Nam Thái Lan<br />
cũng kết luận rằng, tôm cá chết hàng loạt là do<br />
hiện tượng thiếu oxy kết hợp với sự giải phóng<br />
chất Phycocyanin và Phycothrin khi tảo chết [9].<br />
Một số nghiên cứu khác của Larsen.J;<br />
Nguyen.N.L(2004), Piamsar Menasvata (1998)<br />
cũng cho kết quả tương tự. [8,9]. Trong<br />
nghiên<br />
cứu của chúng tôi, 2 loài tảo lam này xuất hiện<br />
cả ở nhóm ao nhiễm HCTG (58,3% ở<br />
T.erythraeum, 41,6% ở T.thiebautii) và nhóm ao<br />
không nhiễm hội chứng này (50% ở<br />
T.erythraeum, 38,8% ở T.thiebautii). Ngoài ra<br />
vẫn có 5 ao nuôi bị HCTG nhưng không tìm thấy<br />
sự hiện diện hai của loài tảo này. Do vậy chúng<br />
tôi cho rằng 2 loài tảo lam này không phải<br />
nguyên nhân trực tiếp gây ra HCTG của tôm sú<br />
tại Ninh Thuận.<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Hình 1. Trichodesmium erythraeum<br />
<br />
Hình 2. Trichodesmium thiebautii<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br />
Loài tảo 2 roi Prorocetrum mican thường<br />
phân bố ở các vùng san hô chết, cỏ biển và<br />
rong biển, gặp nhiều ở các đảo Vịnh Hạ Long<br />
và Vịnh Nha Trang [8]. Theo nghiên cứu của<br />
Limsuwan và Larsen.J đều cho rằng mức độ<br />
tác hại của loài tảo này đối với động vật nuôi là<br />
thông qua hiệu ứng thứ cấp từ sự nở hoa của<br />
chúng, làm giảm thiểu oxy trong môi trường,<br />
đồng thời cũng có vài trường hợp chúng phá<br />
hủy hệ thống hô hấp của động vật [8]. Mùa<br />
khô năm 2002 hiện tượng tảo độc nở hoa xảy<br />
ra ở vùng biển Ninh Thuận - Bình Thuận làm<br />
cho hàng loạt trại sản xuất tôm giống và hệ<br />
thống ao nuôi tôm bị thiệt hại. Qua kết quả<br />
nghiên cứu của Viện Hải dương học thì tác<br />
nhân của hiện tượng trên là do nhóm tảo 2 roi<br />
Dinoflagellata, trong đó loài chủ yếu là<br />
Prorocentrum micans [8]. Tuy nhiên quan sát<br />
hiện tượng tôm chết vào thời điểm đó chúng<br />
tôi không phát hiện có hiện tượng phân trắng<br />
teo gan xảy ra ở tôm nuôi trong khu vực này.<br />
Mặt khác, trong nghiên cứu của chúng tôi, loài<br />
tảo 2 roi này lại xuất hiện ở cả nhóm ao bị<br />
nhiễm HCTG (25%) và không nhiễm HCTG<br />
(27,7 %), ngoài ra có 9 ao bị HCTG nhưng<br />
không gặp loài tảo 2 roi này. Vì vậy, có thể<br />
khẳng định, Prorocentrum micans không phải<br />
là nguyên nhân trực tiếp gây HCGT trên tôm<br />
nuôi sú tại Ninh Thuận.<br />
Riêng đối với 2 loài tảo Alexandrium sp và<br />
Dinophysis sp chỉ thấy xuất hiện ở nhóm ao<br />
tôm bệnh, tuy nhiên tần số xuất hiện của<br />
chúng không cao 8,3%, chỉ gặp ở 1 ao trong<br />
tổng số 12 ao tôm bị HCTG và tần số bắt gặp<br />
cũng không lớn (+). Ảnh hưởng của 2 loài tảo<br />
độc này là chúng tiết ra độc tố DSP ức chế<br />
enzym protein phosphatase là enzyme đóng<br />
vai trò điều hòa các quá trình trao đổi chất.<br />
Độc tố DSP gây ra hiện tượng tiêu chảy, do<br />
quá trình Hydrate hóa các protein trong biểu<br />
mô thành ruột làm rối loạn cân bằng nước<br />
(Van Dolah, 2000) [8]. Tuy nhiên những công<br />
bố trên đều cho thấy sự ảnh hưởng chính là ở<br />
nhóm động vật thân mềm 2 mảnh vỏ [6]. Chưa<br />
có công bố nào cho biết sự tồn tại của 2 loài<br />
tảo trên có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tôm<br />
hoặc gây ra HCTG trên tôm nuôi thương<br />
phẩm, mặt khác 2 loài tảo này chỉ xuất hiện ở<br />
1 ao tôm có HCTG, còn rất nhiều ao khác bị<br />
nhiễm HCTG nhưng không tìm thấy 2 loài tảo<br />
này. Như vậy 2 loài tảo Alexandrium sp và<br />
Dinophysis sp không ảnh hưởng trực tiếp đến<br />
HCTG trên tôm sú.<br />
<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
Như vậy, đã tìm thấy 5 loài vi tảo thuộc<br />
danh sách các loài tảo độc là Trichodesmium<br />
erythraeum và Trichodesmium thiebautii thuộc<br />
ngành vi khuẩn lam - Cyanobacteria,<br />
Prorocentrum mican; Alexandrium sp và<br />
Dinophysis sp thuộc ngành tảo 2 roiDinoflagellata ở các ao nuôi tôm Ninh Thuận,<br />
nhưng sự tồn tại của chúng trong ao nuôi không<br />
có liên quan trực tiếp đến HCTG trên tôm sú.<br />
3.2. Kết quả phân tích nấm mốc và độc tố<br />
Aflatoxin trong thức ăn<br />
Để nghiên cứu vấn đề này chúng tôi lấy<br />
mẫu thức ăn ở 30 ao có xuất hiện hiện HCTG và<br />
ở 30 ao tôm sinh trưởng bình thường để phân<br />
tích theo hai chỉ tiêu: aflatoxin và nấm mốc. Kết<br />
quả được thể hiện ở bảng 2.<br />
Kết quả phân tích độc tố của 5 loại thức ăn<br />
thường dùng phổ biến trong nuôi tôm tại Ninh<br />
Thuận ở cả 2 nhóm ao nghiên cứu (nhóm xuất<br />
hiện hội chứng teo gan và nhóm ao tôm bình<br />
thường) cho thấy trong cả 60 mẫu đều không<br />
phát hiện aflatoxin (không có hoặc hàm lượng<br />
aflatoxin < 0,13ppb) và nấm mốc cũng được<br />
phát hiện với lượng rất nhỏ (< 10 CFU/g).<br />
Độc tố aflatoxin được sản sinh bởi giống<br />
nấm mốc Aspergillus flavus và A.parasiticus có<br />
độc tính cao (Nabil Saad, 2004; Victoria, 2001;<br />
Roberts, 2002), các loại nấm này phát triển<br />
trong điều kiện nhiệt độ trên 270C, độ ẩm môi<br />
trường lớn hơn 62%, đồng thời với việc bảo<br />
quản không tốt tạo điều kiện cho các loại sâu bọ<br />
xâm nhập (Juli-Anne and Yanong, 1995; Diab,<br />
2000; Nabi Saad, 2004). Theo Wheater et al<br />
(1985) khi động vật bị nhiễm độc tố aflatoxin<br />
chúng sẽ làm tổn thương mô gan gây ra những<br />
biến đổi bên trong tế bào theo các dạng: nhân tế<br />
bào mô gan bị teo, quá trình chuyển hoá mỡ<br />
không bình thường dẫn đến hiện tượng tích lũy<br />
mỡ trong tế bào chất hoặc tế bào gan bị hoại tử.<br />
Williams & ctv nghiên cứu thấy rằng độc tố<br />
aflatoxin với nồng độ 100ppb đã gây ra bệnh<br />
aflatoxinosis ở đàn tôm P.vannamei. Trong<br />
nghiên cứu của Boonyyaratpalin et al (2000) về<br />
sự ảnh hưởng của độc tố aflatoxin B1 lên sự<br />
biến đổi mô gan tụy của tôm sú (P.monodon)<br />
cho kết quả: ở hàm lượng aflatoxin B1 37ppb thì<br />
không gây nên sự biến đổi mô gan tụy của tôm,<br />
nhưng ở hàm lượng cao hơn 74ppb chúng gây<br />
nên hiện tượng teo các ống nhỏ bên trong gan<br />
tụy (hepatopancreatic tubule) và gây hoại tử<br />
từng phần tế bào biểu mô của ống gan tụy. Mức<br />
độ teo ống gan tụy và hoại tử tế bào biểu mô<br />
càng lớn khi hàm lượng aflatoxin B1 càng cao.<br />
B<br />
<br />
27<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br />
<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả phân tích độc tố Aflatoxin và nấm mốc trong thức ăn tôm<br />
<br />
Loại thức ăn<br />
<br />
Nhóm ao “hội chứng teo gan”<br />
(n = 30)<br />
Số mẫu<br />
Aflatoxin<br />
nấm mốc<br />
(CFU/g)<br />
B1 (ppb)<br />
6<br />
KPH<br />
< 10<br />
B<br />
<br />
GROBEST<br />
<br />
Nhóm ao tôm bình thường<br />
(n = 30)<br />
Số mẫu<br />
Aflatoxin B1<br />
Nấm mốc<br />
(ppb)<br />
(CFU/g)<br />
4<br />
KPH<br />
< 10<br />
B<br />
<br />
TOMBOY<br />
<br />
8<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
12<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
U.PRESIDENT<br />
<br />
4<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
7<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
CONCORD<br />
<br />
4<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
2<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
START FEED<br />
<br />
8<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
5<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
30<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
30<br />
<br />
KPH<br />
<br />
< 10<br />
<br />
Ghi chú: KPH- là không phát hiện được: có nghĩa là trong các mẫu thức ăn không chứa độc tố<br />
aflatoxin hoặc có nhưng thấp < 0,13 ppb.<br />
Trong tiêu chuẩn ngành 28 TCN 102:<br />
2004 do Bộ Thủy Sản ban hành năm 2004 quy<br />
định hàm lượng độc tố aflatoxin (B1) an toàn<br />
cho phép trong thức ăn viên hỗn hợp tôm sú<br />
không được lớn hơn 10ppb, với giới hạn hàm<br />
lượng này sẽ không ảnh hưởng đến động vật<br />
nuôi. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng<br />
tôi cho thấy, các mẫu thức ăn tổng hợp được<br />
kiểm tra (cả hai nhóm nghiên cứu) đều không<br />
phát hiện độc tố aflatoxin. Vì vậy có thể kết<br />
luận rằng các loại thức ăn viên tổng hợp dùng<br />
trong các ao nghiên cứu của chúng tôi không<br />
chứa hoặc có chứa nhưng ở mức độ rất thấp<br />
(thấp hơn khả năng xác định của phương<br />
pháp hiện hành). Do vậy, hội chứng teo gan<br />
(HCTG) cho tôm nuôi tại địa phương không có<br />
nguyên nhân từ độc tố aflatoxin.<br />
B<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
<br />
- Đã phát hiện 5 loài tảo nằm trong danh<br />
sách tảo độc có trong hệ thống ao nuôi tôm Ninh<br />
Thuận, bao gồm: Trichodesmium erythraeum;<br />
Trichodesmium thiebautii; Prorocentrum micans;<br />
Alexandrium sp và Dinophysis sp, nhưng chúng<br />
xuất hiện cả trong nhóm ao tôm bị HCTG và<br />
nhóm ao tôm khoẻ mạnh, do vậy có thể kết luận<br />
rằng các loài tảo đã phát hiện được không có<br />
liên quan trực tiếp tới HCTG trên tôm sú nuôi ở<br />
Ninh Thuận.<br />
- Đã phân tích 60 mẫu thức ăn tổng hợp<br />
của tôm tại Ninh Thuận, trong đó có 30 mẫu từ<br />
các ao tôm bị HCTG và 30 mẫu từ các ao khoẻ<br />
mạnh. Kết quả phân tích cho thấy 100% các<br />
mẫu thức ăn đều không nhiễm aflatoxin (LOD<br />
aflatoxin 0,13ppb) và nấm mốc < 10 CFU/g thức<br />
ăn. Như vậy có thể khẳng định rằng hội chứng<br />
teo gan (HCTG) ở tôm sú nuôi tại Ninh Thuận<br />
không có nguyên nhân trực tiếp với độc tố<br />
aflatoxin từ nấm mốc có trong thức ăn.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Thuỷ Sản (1989): Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 102: 2004: Thức ăn hỗn hợp dạng viên<br />
cho tôm sú. 3 tr.<br />
2. Bộ Thuỷ Sản (2004): Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản số 24/2004/QĐ-BTS về sửa<br />
tiêu chuẩn cấp ngành. 2 tr.<br />
3. Chanratchakool.P (2003): Quản lý sức khoẻ tôm trong ao nuôi. DANIDA Bộ Thuỷ Sản 2003<br />
(Trường Đại Học Cần Thơ dịch 2003). 111tr.<br />
4. Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội (2004): Bệnh học thuỷ<br />
sản. NXB NN TP. HCM. 2004. 355tr.<br />
<br />
28<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 02/2007<br />
<br />
Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
5. INFOFISH International (2006): Thuỷ triều đỏ, hiện tượng nở hoa, ngộ độc Ciguatera.<br />
Nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng, biện pháp quản lý và cách chẩn đoán nhanh cá bị nhiễm<br />
độc do tảo nở hoa. Thông tin khoa học công nghệ và kinh tế thủy sản tháng 1/2007. 3tr<br />
6. Lý Thị Thanh Loan, Nguyễn Khắc Lâm, Đoàn Văn Cường, Nguyễn Thanh Trúc (2005):<br />
Bước đầu khảo sát bệnh phân trắng teo gan trên tôm sú (Penaeus monodon) tại Ninh Thuận.<br />
25tr.<br />
7. Larsen.j & N.L.Nguyên (2004): Nghiên cứu các loài vi tảo có khả năng độc hại trong các thuỷ<br />
vực ven bờ Việt Nam. Opera BOTANICA 140-2004. 217 tr.<br />
8. Flegel.T.W (1992): Occurence, diagnosis and treatment of shrimp diseases in Thailand.<br />
Diseases of cultured Penaeid shrimp in Asia and the united states - Proceeding of a workshop<br />
in Honolulu Hawaii-April 27-30 1992. 8p<br />
9. US FDA/CFSAN-Bad Bud Book (2006): Aflatoxins. U.S.Food and drug administration. 5p<br />
EFFECT OF TOXIC ALGAE AND CONTENT OF AFLATOXIN (B1) IN COMPOSITION FOOD ON<br />
ATROPHIED HEPATOPANCREATIC SYNDROME IN CULTURED BLACK TIGER SHRIMP<br />
B<br />
<br />
Abstract<br />
This article want to introduce about our researching results in order to answer a question that<br />
atrophied hepatopancreatic syndrome (AHS) in market cultured black tiger shrimp in Ninh Thuan<br />
have what relationship with toxic algae and content of aflatoxin (B1) in dry composition food of<br />
cultured shrimp? The result show that there is not directly relationship between AHS in Ninh Thuan<br />
province and two above factors.<br />
<br />
29<br />
<br />