intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới

Chia sẻ: ViTokyo2711 ViTokyo2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian ngập úng ở giai đoạn cây ra hoa đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của 4 giống đậu xanh (ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14) trong điều kiện nhà lưới. Kết quả thí nghiệm cho thấy ngập úng làm suy giảm chiều cao cây, số lá, diện tích lá, nốt sần, khối lượng tươi và khô của rễ và thân lá, chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của thời gian gây úng đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới

  1. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN GÂY ÚNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT CỦA ĐẬU XANH TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI Nguyễn Thị Dung1, Vũ Ngọc Thắng2, Lê Thị Tuyết Châm2 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian ngập úng ở giai đoạn cây ra hoa đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của 4 giống đậu xanh (ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14) trong điều kiện nhà lưới. Kết quả thí nghiệm cho thấy ngập úng làm suy giảm chiều cao cây, số lá, diện tích lá, nốt sần, khối lượng tươi và khô của rễ và thân lá, chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp lục, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Thời gian gây úng 5 ngày ảnh hưởng ít nhất đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của các giống. Trong khi đó, thời gian gây úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Đánh giá về mức độ suy giảm năng suất cá thể so với công thức đối chứng, kết quả cho thấy thời gian gây úng 5 ngày mức độ suy giảm năng suất cá thể ảnh hưởng ít nhất đến của các giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 tương ứng 13,22%, 11,58%, 17,90%, 24,36%. Trong khi đó, gây úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức độ suy giảm năng suất cá thể của các giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 tương ứng 43,69%; 38,55%; 53,65%; 40,76%. So sánh 4 giống đậu xanh tham gia thí nghiệm, giống ĐXVN7 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý và năng suất so với các giống khác ở tất cả các mức thời gian gây úng. Từ khóa: Đậu xanh, úng, sinh trưởng, sinh lý, năng suất I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek) là cây thực 2.1. Vật liệu nghiên cứu phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và cân đối, đặc biệt Vật liệu nghiên cứu gồm 4 giống đậu xanh đây là cây trồng có tính thích nghi rộng (Trần Đình ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX11, ĐX14. Giống ĐXVN5 do Long và ctv., 1998). Cây đậu xanh là một trong các Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ hợp lai ĐX4 ˟ cây họ đậu quan trọng trong hệ thống canh tác ĐX113. Giống ĐXVN7 do Trung tâm Nghiên cứu truyền thống của vùng nhiệt đới và vùng ôn đới và Phát triển Đậu đỗ và Viện Nghiên cứu Ngô chọn (Samant, 2014). Đậu xanh có thể được trồng trên tạo từ tổ hợp lai ĐX102 ˟ Vĩnh bảo 4. Giống ĐX11 nhiều loại đất và điều kiện khí hậu khác nhau vì nó có nguồn gốc từ Thái Lan do Trung tâm Nghiên cứu có khả năng chống chịu với điều kiện bất, thuận đặc và Phát triển Đậu đỗ chọn lọc từ năm 2004. Giống biệt là hạn (Malik et al., 2006). Tuy nhiên, đây là cây ĐX14 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu trồng được đánh giá là mẫn cảm với úng (Singh and đỗ chọn lọc từ năm 2004. Singh, 2011). Ngập úng làm suy giảm sinh trưởng, sinh lý và dẫn đến làm giảm năng suất ở đậu xanh 2.2. Phương pháp nghiên cứu (Islam et al., 2007). Nhiều công trình nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm chỉ ra rằng có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng với điều kiện ngập úng giữa các giống (Bagga et al., Thí nghiệm được tiến hành trên chậu (đường 1984; Pramod Kumar et al., 2013) cũng như giai kính 25 cm, chiều cao 30 cm) đặt trong nhà lưới có đoạn bị ngập úng (Islam, 2010; Nguyễn Thị Dung và mái che, mỗi chậu chứa 6 kg đất. Đất thí nghiệm là ctv., 2019). Tuy nhiên, nhiều kết quả chỉ tập trung đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, đánh giá trên các giống riêng rẽ (Pramod Kumar được làm sạch, phơi khô, trộn với phân bón lót et al., 2013); cũng như trên các giai đoạn xử lý ngập 0,03 g N; 0,64 g P2O5, 0,43 g K2O/chậu. Mỗi chậu úng (Islam et al., 2010). Trong khi đó không có nhiều gieo 4 - 5 hạt, phủ đất kín lên trên (hạt cách mặt chậu công trình nghiên cứu tương tác giữa các giống và 3 - 4 cm) và tưới đủ ẩm (75 - 80%). Khi hạt nảy mầm thời gian ngập úng. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến nhô khỏi mặt đất thì tỉa chỉ để lại 2 cây/chậu. hành nhằm đánh giá tương tác ảnh hưởng của thời Xử lý ngập úng áp dụng theo phương pháp của gian ngập úng trong điều kiện nhà lưới ở giai đoạn tác giả Nguyen Van Loc và cộng tác viên (2015). Thí ra hoa trên một số giống đậu xanh đang trồng phổ nghiệm gồm 2 nhân tố được bố trí theo khối ngẫu biến thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý đầy đủ (RCBD) 3 lần nhắc lại với 6 chậu cho 1 lần và năng suất. Từ đó, làm cơ sở cho hướng nghiên nhắc lại, nhân tố 1 là thời gian gây úng (bao gồm: cứu chọn tạo giống đậu xanh chịu ngập úng. 0 - đối chứng; 5 ; 10; 15 ngày gây úng tại thời điểm cây 1 Học viên Cao học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 31
  2. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 ra hoa), nhân tố 2 gồm 4 giống đậu xanh (ĐXVN5, chính đạt giá trị cao nhất. Tuy nhiên, sau khi kéo dài ĐXVN7, ĐX14, ĐX11). Cách xử lý úng: Công thức thời gian gây úng lên 15 ngày thì chiều cao cây đạt đối chứng không gây úng, được tưới nước đầy đủ giá trị cao nhất (34,36 cm) lại được quan sát ở giống trong suốt quá trình sinh trưởng của cây đậu xanh ĐXVN5 nhưng số lá/thân chính vẫn đạt giá trị cao (độ ẩm đất luôn duy trì 70 - 80 %). Công thức gây nhất (8,23 lá/thân chính) ở giống ĐXVN7. So sánh úng (5; 10; 15 ngày ), tưới nước đầy đủ (độ ẩm đất giữa các giống trong cùng một thời gian gây úng kết luôn duy trì 70 - 80 %), đến khi cây bước vào giai quả cho thấy giống đậu xanh ĐXVN7 là giống có các đoạn ra hoa rộ thì tiến hành bắt đầu gây ngập, duy trì chỉ tiêu sinh trưởng đạt giá trị cao trong điều kiện mực nước 3 cm so với bề mặt đất trồng. úng ở tất cả các thời gian gây úng. 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến - Các chỉ tiêu sinh trưởng: Chiều cao cây (cm); số một số chỉ tiêu sinh trưởng của một số giống đậu xanh lá/thân chính (lá); diện tích lá (dm2/cây); khả năng Số lá/ Diện tích lũy chất khô (g/cây); số lượng nốt sần (nốt/cây) Thời gian Chiều thân tích lá và khối lượng nốt sần (g/cây). ngập úng Giống cao cây chính (dm2/ - Các chỉ tiêu sinh lý: Chỉ số diệp lục SPAD (đo bằng (ngày) (cm) (lá) cây) máy SPAD -502, Japan); hiệu suất huỳnh quang diệp ĐXVN5 41,72 10,39 5,75 lục (đo bằng máy Chlorophyll fluorescence metter). ĐXVN7 43,21 11,09 5,69 - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: 0 ĐX14 41,39 10,46 4,84 Tổng số quả/cây (quả), khối lượng 100 hạt (g), năng suất cá thể (g/cây). ĐX11 42,01 10,34 5,28 - Chỉ số chịu ngập (HTI) = giá trị năng suất cá thể ĐXVN5 39,16 9,08 4,84 trong điều kiện ngập/giá trị năng suất cá thể trong ĐXVN7 40,21 10,33 4,66 5 điều kiện đối chứng. Giá trị năng suất cá thể của các ĐX14 39,08 9,36 4,92 giống trong điều kiện đối chứng và điều kiện ngập ĐX11 39,63 9,50 4,25 úng được lấy trung bình của 10 cây mẫu vào giai ĐXVN5 37,41 8,06 3,61 đoạn thu hoạch. ĐXVN7 36,60 9,07 3,80 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 10 ĐX14 35,82 8,34 2,89 Số liệu thu thập được phân tích và xử lý theo ĐX11 36,28 8,44 3,05 chương trình Excel và IRRISTAT 5.0. ĐXVN5 34,36 7,59 3,03 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ĐXVN7 32,59 8,23 3,15 Thí nghiệm được tiến hành tại nhà lưới Khoa 15 ĐX14 32,12 7,05 2,56 Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Trâu Quỳ, ĐX11 33,44 7,84 2,79 Gia Lâm, Hà Nội từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2018. CV (%) 3,9 4,8 4,5 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN LSD0,05 TGU 1,08 0,49 0,27 3.1. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến một LSD0,05 G 2,48 0,77 0,71 số chỉ tiêu sinh trưởng của một số giống đậu xanh LSD0,05 G TGU 1,91 0,59 0,25 Trong điều kiện gây úng ở các mức thời gian khác 3.2. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến khả nhau (5, 10, 15 ngày) chiều cao cây, số lá/thân chính năng tích lũy chất khô của một số giống đậu xanh và diện tích lá của 4 giống đậu xanh đều có xu hướng suy giảm rõ rệt so với công thức không gây úng Trong điều kiện ngập úng, khả năng tích lũy (0 ngày). Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng chất tươi, chất khô của tất cả các giống đậu xanh với các kết quả nghiên cứu của các tác giả Pramod đều suy giảm rõ rệt so với công thức không gây úng Kumar và cộng tác viên (2013) và tác giả Amin và (đối chứng) ở tất cả các thời gian gây ngập úng. Kết cộng tác viên (2017). Tuy nhiên, so sánh giữa các quả nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết quả thời gian gây úng kết quả cho thấy gây úng 5 ngày nghiên cứu trên cây đậu xanh của tác giả Pramod các chỉ tiêu sinh trưởng bị ảnh hưởng ít hơn so với Kumar và cộng tác viên (2013). Bên cạnh đó, tác gây úng 10 ngày và 15 ngày. Bên cạnh đó, trong cùng giả Cannell và cộng tác viên (1979) cũng chỉ ra rằng một thời gian gây úng, mỗi giống đậu xanh lại phản ngập úng làm giảm khả năng sinh trưởng của các ứng khác nhau; điển hình như thời gian gây úng cây họ đậu, ngập úng nào cũng đều cản trở sự tích 5 ngày giống ĐXVN7 có chiều cao cây, số lá/thân lũy chất tươi, chất khô. Tuy nhiên, so sánh giữa các 32
  3. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 mức thời gian gây úng khác nhau kết quả cho thấy khuẩn nốt sần. Kết quả làm giảm số lượng nốt sần gây úng 5 ngày làm suy giảm các khả năng tích lũy trong điều kiện ngập nước. Kết quả nghiên cứu này chất tươi, chất khô ít hơn so với gây úng 10 và 15 cũng tương tự với công trình nghiên cứu của Amin ngày. Ngoài ra, trong cùng một thời gian gây úng và cộng tác viên (2015). Trong thí nghiệm này, số mỗi giống đậu xanh lại có xu hướng phản ứng khác lượng và khối lượng nốt sần của tất cả các giống đậu nhau, điển hình như gây úng 10 ngày giống ĐXVN7 xanh trong công thức xử lý úng đều suy giảm rõ rệt có khối lượng chất tươi của thân lá (32,19 g/cây) và so với công thức không gây úng (đối chứng) ở tất cả khối lượng chất khô của rễ (0,31 g/cây) và thân lá các mức thời gian gây úng. Kết quả này tương đồng (6,42 g/cây) luôn đạt giá trị cao nhất. Trong khi đó với kết quả nghiên cứu của tác giả Pramod Kumar giống ĐX14 có khối lượng chất tươi và chất khô của và cộng tác viên (2013). Đặc biệt, khi xử lý úng rễ và thân lá đạt giá trị thấp nhất. 15 ngày thì tất cả các giống đậu xanh đều suy giảm số lượng và khối lượng nốt sần là lớn nhất điển hình Bảng 2. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến như giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 trong khả năng tích lũy chất khô của một số giống đậu xanh điều kiện không gây úng số lượng nốt sần đạt 41,73; Thời gian 55,95; 36,78; 32,27 nốt/cây. Khi đó, gây úng 15 ngày Khối lượng Khối lượng ngập úng Giống số lượng nốt sần chỉ đạt 29,49; 42,12; 23,27; 20,01 tươi (g/cây) khô (g/cây) (ngày) nốt/cây. Trong khi đó, xử lý úng 5 ngày không có sự Thân Thân sai khác có ý nghĩa về số lượng và khối lượng nốt sần Rễ Rễ so với công thức không xử lý (đối chứng). So sánh lá lá ĐXVN5 2,13 39,58 0,35 7,53 giữa 4 giống đậu xanh, kết quả cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa về số lượng và khối lượng nốt sần ĐXVN7 2,32 41,31 0,45 8,12 giữa các giống và giữa các mức thời gian gây úng. 0 ĐX14 1,90 36,55 0,27 7,40 Bên cạnh đó giống ĐXVN7 luôn có số lượng và khối ĐX11 2,21 38,49 0,35 7,16 lượng nốt sần đạt giá trị cao nhất ở tất cả các mức ĐXVN5 2,04 36,30 0,30 6,94 thời gian xử lý úng, tiếp đến là giống ĐXVN5. ĐXVN7 2,15 39,78 0,40 7,84 5 Bảng 3. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến ĐX14 1,70 33,23 0,23 6,97 khả năng hình thành nốt sần của một số giống đậu xanh ĐX11 1,97 36,24 0,31 6,61 Thời gian Số lượng Khối lượng ĐXVN5 1,93 30,02 0,24 6,23 ngập úng Giống nốt sần nốt sần ĐXVN7 1,44 32,19 0,31 6,42 (ngày) (nốt/cây) (gam/cây) 10 ĐX14 1,03 26,43 0,21 5,34 ĐXVN5 41,73 0,35 ĐX11 1,07 30,64 0,21 5,50 ĐXVN7 55,95 0,38 0 ĐXVN5 1,78 25,61 0,19 5,40 ĐX14 36,78 0,22 ĐXVN7 1,21 28,15 0,25 5,73 ĐX11 32,27 0,38 15 ĐXVN5 38,78 0,29 ĐX14 0,91 20,15 0,19 4,35 ĐX11 0,99 24,37 0,15 4,63 ĐXVN7 52,71 0,31 5 CV (%) 4,0 3,7 8,1 4,0 ĐX14 33,89 0,18 LSD0,05 TGU 0,18 1,87 0,04 0,36 ĐX11 29,74 0,30 ĐXVN5 33,53 0,21 LSD0,05 G 0,29 3,57 0,04 0,67 ĐXVN7 48,36 0,24 LSD0,05 G TGU 0,09 1,64 0,03 0,34 10 ĐX14 27,00 0,12 3.3. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến khả ĐX11 24,37 0,24 năng hình thành nốt sần của một số giống đậu xanh ĐXVN5 29,49 0,15 Quá trình xử lý úng đã có tác động khá rõ đến sự ĐXVN7 42,12 0,19 15 hình thành nốt sần cũng như khối lượng nốt sần của ĐX14 23,27 0,10 4 giống đậu xanh. Thời gian gây úng càng tăng thì ĐX11 20,01 0,18 mức độ ảnh hưởng đến sự hình thanh nốt sần càng CV (%) 3,9 6,8 nghiêm trọng. Nguyên nhân là ngập nước đất thiếu LSD0,05 TGU 6,18 0,04 oxy dẫn tới rễ cây hô hấp yếm khí, đồng thời trong LSD0,05 G 3,07 0,04 đất sản sinh ra các chất gây độc cho bộ rễ (quá trình lên men butyric) ảnh hưởng đến hoạt động của vi LSD0,05 GT GU 1,89 0,02 33
  4. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 3.4. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến một số khác nhau kết quả cho thấy gây úng 10 và 15 ngày chỉ tiêu sinh lý của một số giống đậu xanh cây không có khả năng phục hồi lại chỉ số SPAD sau 10 ngày kết thúc gây úng. Tuy nhiên, ở công thức gây 3.4.1. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến chỉ úng 5 ngày chỉ số SPAD sau 10 ngày kết thúc xử lý số SPAD úng vẫn có khả năng phục hồi nhanh và đạt giá trị Trong điều kiện ngập úng chỉ số SPAD có xu gần tương đương so với công thức đối chứng (không hướng giảm xuống. Đồng thời có sự sai khác giữa gây úng). Giữa 4 giống đậu xanh mức độ suy giảm các giống về chỉ số SPAD trong cùng điều kiện úng chỉ số SPAD ở giống ĐXVN7 là thấp hơn so với các hoặc không úng. So sánh các mức thời gian xử lý úng giống khác. Hình 1. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến chỉ số SPAD của một số giống đậu xanh sau 5 ngày xử lý úng (A), 10 ngày xử lý úng (B), 15 ngày xử lý úng (C) 3.4.2. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến hiệu thấp nhất. Tuy nhiên xử lý úng 15 ngày chỉ số hiệu suất huỳnh quang diệp lục suất huỳnh quang diệp lục của các giống đều đạt giá Không có sự thay đổi lớn về chỉ số hiệu suất trị thấp nhất và khả năng phục hồi chỉ số hiệu suất huỳnh quang diệp lục qua các thời gian theo dõi ở huỳnh quang diệp lục của các giống sau khi ngừng công thức đối chứng (không xử lý úng). Trong khi gây úng cũng chậm nhất. So sánh giữa 4 giống kết đó, ở công thức gây úng chỉ số hiệu suất huỳnh quả cho thấy giống ĐXVN7 là giống có hiệu suất quang diệp lục của cả 4 giống đều có xu hướng giảm hùynh quang diệp lục ở cả 2 điều kiện bình thường mạnh. Ngày cuối cùng sau khi xử lý úng tương ứng và gây úng luôn đạt giá trị cao. Giống ĐXVN5 là với ngày thứ 5 (Hình 2 A), thứ 10 (Hình 2 B) và thứ giống có hiệu suất hình quang diệp lục đạt giá trị 15 (Hình 2 C) cho từng công thức xử lý, hiệu suất thấp nhất trong điều kiện úng ở tất cả các thời gian huỳnh quang diệp lục của các giống đều đạt giá trị xử lý úng. 34
  5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Hình 2. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến hiệu suất huỳnh quang diệp lục của một số giống đậu xanh sau 5 ngày xử lý úng (A), 10 ngày xử lý úng (B), 15 ngày xử lý úng (C) 3.5. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến năng Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến các suất và các yếu tố cấu thành năng suất của một số yếu tố cấu thành năng suất của một số giống đậu xanh giống đậu xanh Thời gian Tổng số Tổng số Tỉ lệ P 1000 3.5.1. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến một số ngập úng Giống hoa/cây quả/ cây đậu quả hạt (ngày) (hoa) (quả) (%) (gam) yếu tố cấu thành năng suất ĐXVN5 23,41 14,40 50,20 55,51 Xử lý úng đã làm giảm các yếu tố cấu thành năng ĐXVN7 27,59 13,46 52,30 60,26 suất gồm: tổng số hoa, tổng số quả, tỷ lệ đậu quả và 0 ĐX14 25,68 13,43 46,08 56,51 khối lượng 100 hạt của 4 giống đậu xanh. Có sự sai ĐX11 29,32 14,04 52,88 60,32 khác có ý nghĩa giữa các giống cũng như giữa các ĐXVN5 21,65 13,34 37,33 53,31 mức thời gian gây úng đến tổng số hoa, tổng số quả, ĐXVN7 25,01 10,53 42,74 58,10 tỷ lệ đậu quả và khối lượng 100 hạt của 4 giống đậu 5 ĐX14 20,95 10,99 41,38 51,90 xanh. Gây úng 15 ngày ảnh hưởng lớn nhất tới các ĐX11 26,46 13,30 46,25 57,01 yếu tố cấu thành năng suất, biểu hiện mức độ suy ĐXVN5 16,66 8,17 23,37 51,05 giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất ở các công thức ĐXVN7 18,00 8,36 28,99 56,89 10 gây úng có xu hướng cao hơn rất nhiều so với các ĐX14 13,66 6,89 20,37 47,78 mức thời gian xử lý còn lại. So sánh giữa các giống ĐX11 22,67 10,33 26,75 53,49 kết quả cho thấy cũng cho thấy giống ĐXVN7 có ĐXVN5 12,58 5,34 19,30 48,67 mức độ suy giảm về các chỉ tiêu này trong điều kiện ĐXVN7 15,74 6,14 23,07 52,20 15 ngập úng thấp hơn so với các giống khác trong cùng ĐX14 10,38 5,95 17,51 43,98 một giai đoạn xử lý điển hình như giống ĐXVN5, ĐX11 18,18 7,82 22,71 49,78 ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 trong điều kiện không gây CV (%) 4,9 4,6 5,7 3,0 úng tổng số quả/cây đạt 14,40; 13,46; 13,43; 14,04 LSD0,05 TGU 2,00 0,74 2,32 2,20 quả/cây. Khi đó gây úng 15 ngày tổng số quả trên LSD0,05 G 3,06 1,95 8,58 2,38 cây của các giống đạt 5,34; 6,14; 5,95; 7,82 quả/cây. LSD0,05 G TGU 1,44 0,67 2,88 2,11 35
  6. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 3.5.2. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng đến năng so với công thức gây úng 5 ngày tương ứng 16,30%, suất cá thể và mức suy giảm năng suất cá thể của 12,38%; 23,27%; 5,85%. Tiếp tục tăng thời gian gây một số giống đậu xanh úng lên 15 ngày, giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, Trong điều kiện ngập úng năng suất cá thể của ĐX11 suy giảm năng suất so với công thức gây úng 4 giống đậu xanh đều có xu hướng suy giảm rõ rệt. 10 ngày tương ứng 14,17%; 14,59%; 12,48%; 10,55%. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết Như vậy, kết quả cho thấy giống ĐX14 là giống khá quả nghiên cứu trước đây của các tác giả Amin và mẫm cảm với điều kiện úng biểu hiện mức độ suy cộng tác viên (2017). Kết quả nghiên cứu trong thí giảm tăng lên rất cao so với các giống khác khi tăng nghiệm này cho thấy, gây úng 15 ngày có mức độ suy thời gian gây úng từ 0 lên 5 và 10 ngày. Tuy nhiên giảm năng suất cá thể ở các công thức gây úng luôn tiếp tục tăng thời gian gây úng từ 10 ngày lên 15 ngày cao hơn rất nhiều so với các thời gian xử lý úng khác. giống ĐX14 lại có tỷ lệ suy giảm thấp hơn so với Trong khi đó gây úng 5 ngày ít ảnh hưởng đến năng giống ĐXVN5, ĐXVN7. suất cá thể hơn so với các giai đoạn khác. Đánh giá về chỉ số chịu úng kết quả cũng cho thấy chỉ số chịu úng khi gây úng 5 ngày luôn đạt giá Bảng 5. Ảnh hưởng của thời gian ngập úng trị cao nhất và thấp nhất được quan sát ở các công đến năng suất cá thể và mức suy giảm năng suất cá thể thức gây úng 15 ngày. So sánh giữa các giống kết quả của một số giống đậu xanh cũng cho thấy giống ĐXVN7 là giống có chỉ số chịu Thời Năng Mức suy Chỉ số úng đạt giá trị cao nhất ở tất cả các giai đoạn xử lý. gian suất cá giảm chịu Giống IV. KẾT LUẬN gây úng thể (g/ năng úng (ngày) cây) suất (%) (HTI) Ngập úng làm suy giảm các chỉ tiêu sinh trưởng, ĐXVN5 5,62 - - sinh lý dẫn đến làm suy giảm năng suất ở tất cả các ĐXVN7 7,54 - - giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Thời gian gây 0 úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chỉ ĐX14 5,40 - - tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của các giống. ĐX11 6,95 - - Trong khi đó, thời gian gây úng 5 ngày ít ảnh hưởng ĐXVN5 4,88 13,22 0,87 đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý và năng suất của ĐXVN7 6,67 11,58 0,88 các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm. Đánh giá 5 về mức độ suy giảm năng suất cá thể so với công thức ĐX14 4,43 17,90 0,82 đối chứng kết quả cho thấy thời gian gây úng 5 ngày ĐX11 5,26 24,36 0,76 mức độ suy giảm năng suất cá thể ảnh hưởng ít nhất ĐXVN5 3,96 29,52 0,70 đến của các giống ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 ĐXVN7 5,73 23,96 0,76 tương ứng 13,22%; 11,58%; 17,90%; 24,36%. Trong 10 khi đó, gây úng 15 ngày ảnh hưởng nghiêm trọng ĐX14 3,18 41,17 0,59 đến mức độ suy giảm năng suất cá thể của các giống ĐX11 4,85 30,21 0,70 ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 tương ứng 43,69%; ĐXVN5 3,17 43,69 0,56 38,55%; 53,65%; 40,76%. So sánh 4 giống đậu xanh ĐXVN7 4,63 38,55 0,61 tham gia thí nghiệm kết quả cho thấy giống ĐXVN7 15 có biểu hiện tốt hơn về sinh trưởng, sinh lý và năng ĐX14 2,50 53,65 0,46 suất so với các giống khác trong điều kiện úng ở các ĐX11 4,12 40,76 0,59 mức thời gian gây úng khác nhau. CV(%) 3,8 LSD0,05 TGU 0,57 TÀI LIỆU THAM KHẢO LSD0,05 G 0,71 Nguyễn Thị Dung, Vũ Ngọc Thắng, Lê Thị Tuyết Châm, Trần Anh Tuấn, Vũ Ngọc Lan, Phạm Thị LSD0,05 G 0,26 TGU Xuân, Nguyễn Ngọc Quất, 2019. Sự phản hồi sinh trưởng, sinh lý và năng suất của đậu xanh trong điều Tuy nhiên, đánh giá mức độ suy giảm năng kiện ngập úng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông suất tăng theo các mức thời gian gây úng kết quả nghiệp Việt Nam, số 2(99): 80-87. cho thấy: Gây úng 5 ngày, giống ĐXVN5, ĐXVN7, Amin M.R., Karim M.A., Khaliq Q.A., Islam M.R. ĐX14, ĐX11 suy giảm năng suất so với công thức and Aktar S., 2017. The influence of waterlogging đối chứng tương ứng 13,22%, 11,58%, 17,90%, period on yield and yield components of mungbean 24,36%. Tăng thời gian gây úng lên 10 ngày, giống (Vigna radiata L. Wilczek). The Agriculturists, 15 (2): ĐXVN5, ĐXVN7, ĐX14, ĐX11 suy giảm năng suất 88-100. 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1