Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG<br />
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NGHÊU Meretrix lyrata<br />
(Sowerby, 1851) TẠI THÁI BÌNH<br />
EFFECTS OF FOOD AND DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE<br />
OF WHITE CLAM LARVAE Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) IN THAI BINH<br />
Nguyễn Thị Hằng1, Lại Văn Hùng2<br />
Ngày nhận bài: 13/5/2015; Ngày phản biện thông qua: 24/7/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn (4 nghiệm thức) và mật độ ương (4 nghiệm thức) lên<br />
sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu giai đoạn ấu trùng chữ D được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 11 năm<br />
2013 tại Tiền Hải, Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng thức ăn là hỗn hợp tảo đơn bào với tỷ lệ<br />
(70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata) cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng là tốt<br />
nhất (1.071µm và 11,66%).<br />
Ở mật độ ương 5 cá thể/ml tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu là nhanh nhất (1.040μm<br />
và 10,33%).<br />
Từ khóa: mật độ ương, thức ăn, sinh trưởng, tỷ lệ sống, nghêu Bến Tre<br />
ABSTRACT<br />
The experiments on effects of food and density on growth rate and survival rate of white clam larvae<br />
were carried out from May to November, 2013 at Tien Hai, Thai Binh. The results showed that using combined<br />
algae as food (70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10% N. oculata) had maximum of growth rate (1,071µm)<br />
and survival rate (11.66%).<br />
At density of 5 individuals/ml, the larvae at D stage of this species reached high growth rate and survival<br />
rate (1,040μm and 10.33%, respectively).<br />
Keywords: rearing densities, food, survival rate, white clam<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) là loại<br />
động vật thân mềm có giá trị kinh tế ở Việt<br />
Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan,<br />
xuất khẩu nghêu của cả nước trong năm 2009<br />
đạt 17.624 tấn, trị giá trên 37,2 triệu USD, giá<br />
xuất khẩu trung bình đạt 2,11 USD/kg. Việc<br />
sản xuất giống nhân tạo và di giống nghêu<br />
Bến Tre thành công từ miền Nam ra nuôi ở<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
miền Bắc vào năm 2004 đã mở ra một hướng<br />
phát triển mới cho cộng đồng dân cư ven biển<br />
miền Bắc trong việc tìm đối tượng nuôi phù<br />
hợp với điều kiện khí hậu, sinh trưởng nhanh<br />
và giá trị kinh tế cao [1, 2]. Đáp ứng được các<br />
yêu cầu đó, nghêu Bến Tre đã được người<br />
dân lựa chọn và đưa vào nuôi thử nghiệm ở<br />
một số tỉnh ven biển miền Bắc và đã cho kết<br />
quả tốt [3].<br />
<br />
Nguyễn Thị Hằng: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2012 – Trường Đại học Nha Trang<br />
PGS.TS. Lại Văn Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
114 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Hiện nay, nghề nuôi nghêu nước ta chủ<br />
yếu theo phương thức quảng canh cải tiến,<br />
phần lớn dựa vào nguồn giống tự nhiên. Trong<br />
khi đó, việc khai thác con giống một cách ồ<br />
ạt, thiếu trách nhiệm đã làm cho nguồn lợi tự<br />
nhiên ngày càng suy giảm nghiêm trọng [4].<br />
Tuy nhiên cho đến nay, quy trình sản xuất<br />
giống nghêu chưa có hiệu quả cao, thường<br />
không ổn định khi triển khai sản xuất đại trà,<br />
đặc biệt là tỷ lệ sống của ấu trùng thấp và năng<br />
suất trong quá trình ương không ổn định. Điều<br />
này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai yếu tố là<br />
thức ăn và mật độ ương nuôi.<br />
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra loại thức<br />
ăn và mật độ nuôi phù hợp là rất cần thiết,<br />
giúp tăng tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của<br />
nghêu nuôi, nâng cao hiệu quả của quá trình<br />
sản xuất giống.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện tại Doanh<br />
nghiệp sản xuất giống thủy sản xã Đông Minh,<br />
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong khoảng<br />
thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2013.<br />
2. Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Đối tượng nghiên cứu là nghêu giai đoạn<br />
veliger (ấu trùng chữ D).<br />
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của thức ăn sử dụng hỗn hợp của ba loài<br />
vi tảo (Isochrysis galbana, Chlorella sp,<br />
<br />
Số 4/2015<br />
Nannochloropsis oculata) theo các tỷ lệ % lượng<br />
tảo khác nhau thành 4 nghiệm thức: Nghiệm thức<br />
1 (NT1): 70% Chlorella sp, 20% N. oculata, 10%<br />
I. galbana; Nghiệm thức 2 (NT2): 70% N. oculata,<br />
20% Chlorella sp, 10% I. galbana; Nghiệm thức<br />
3 (NT3): 70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10%<br />
N. oculata; Nghiệm thức 4 (NT4): 1/3 I. galbana,<br />
1/3 Chlorella sp, 1/3 N. oculata.<br />
Mật độ hỗn hợp tảo cho ăn phụ thuộc theo<br />
từng giai đoạn phát triển của ấu trùng nghêu,<br />
duy trì với mật độ ban đầu là là 10.000 tb/ml,<br />
mỗi ngày cho ăn 3 lần/ngày: sáng 7h, chiều<br />
14h, tối 20h và cứ sau mỗi ngày tăng lên<br />
500 tb/ml cho đến khi đạt mật độ cao nhất là<br />
15.000 tb/ml.<br />
Mật độ ương nuôi ban đầu là 5 ấu trùng/ml<br />
trong thể tích thí nghiệm 10 lít, duy trì sục khí<br />
liên tục, thay nước từ ngày thứ 2 (25%); thứ 4<br />
(50%), thứ 6 (100%).<br />
Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
mật độ ương được bố trí trong bể xi măng hình<br />
vuông (kích thước 2 x 2 x 1m) với 4 nghiệm<br />
thức mật độ: 5, 10, 15, 20 ấu trùng/ml. Sử<br />
dụng thức ăn là hỗn hợp 70% I. galbana, 20%<br />
Chlorella sp, 10% N. oculata với mật độ ban<br />
đầu là là 10.000 tb/ml, mỗi ngày cho ăn 3 lần/<br />
ngày: sáng 7h, chiều 14h, tối 20h và cứ sau<br />
mỗi ngày tăng lên 500 tb/ml cho đến khi mật độ<br />
tảo là 15.000 tb/ml.<br />
Các nghiệm thức được bố trí theo kiểu<br />
ngẫu nhiên hoàn toàn và lặp lại 3 lần.<br />
<br />
Hình 1. Ấu trùng nghêu Bến Tre giai đoạn chữ D và giai đoạn bám đáy<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 115<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
3. Phương pháp thu thập số liệu<br />
Các yếu tố môi trường của các nghiệm<br />
thức thí nghiệm được xác định hàng ngày bằng<br />
các phương pháp sau: nhiệt độ đo bằng nhiệt<br />
kế bách phân, độ chính xác 0,5oC; độ mặn<br />
đo bằng khúc xạ kế, độ chính xác 0,5‰; hàm<br />
lượng oxy hoà tan (DO) bằng máy HANNA, độ<br />
chính xác 0,2 mg/L; pH đo bằng máy HANNA,<br />
độ chính xác 0,1 đơn vị.<br />
Mẫu nghêu được thu định kỳ 2 ngày/lần, số<br />
lượng 30 con/nghiệm thức để xác định chiều<br />
dài (μm) và tỷ lệ sống (%) theo các công thức<br />
sau:<br />
- Chiều dài (μm) của nghêu được xác định<br />
bằng trắc vi thị kính.<br />
- Tốc độ sinh trưởng chiều dài ấu trùng (Ln)<br />
tính theo công thức của Ball và Jones (1960).<br />
<br />
Số 4/2015<br />
L2: Chiều dài vỏ trung bình (μm) của lần<br />
lấy mẫu tại thời gian T2.<br />
- Tỉ lệ sống của nghêu:<br />
Số lượng ấu trùng tại thời điểm sau<br />
TLS (%) =<br />
x 100<br />
Số lượng ấu trùng ban đầu<br />
4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br />
Microsotf Excel 2010 và SPSS 16.0. Số liệu<br />
được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch<br />
chuẩn (Mean±SD) và được phân tích bằng<br />
phương pháp phân tích ANOVA và kiểm định<br />
post hoc test Duncan ở mức tin cậy p < 0,05.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Điều kiện môi trường trong quá trình<br />
thí nghiệm<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố<br />
môi trường trong quá trình ương nuôi ấu trùng<br />
có những biến động nhất định nhưng nhìn<br />
chung đều nằm trong giới hạn cho phép, phù<br />
hợp với sinh trưởng và phát triển của nghêu:<br />
<br />
Trong đó: L1: Chiều dài vỏ trung bình (μm)<br />
của lần lấy mẫu tại thời gian T1.<br />
Bảng 1. Điều kiện môi trường trong quá trình thí nghiệm<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Sáng<br />
<br />
Chiều<br />
<br />
Dao động<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
<br />
24,9 ± 2,15<br />
<br />
26,1 ± 2,23<br />
<br />
22,2 ÷ 29,7<br />
<br />
Độ mặn (‰)<br />
<br />
18,2 ± 1,03<br />
<br />
18,6 ± 1,12<br />
<br />
16,5 ÷ 20,8<br />
<br />
DO (mg/l)<br />
<br />
4,7 ± 0,06<br />
<br />
4,8 ± 0,08<br />
<br />
4,5 ÷ 5,0<br />
<br />
pH<br />
<br />
7,0 ÷ 7,8<br />
<br />
7,2 ÷ 8,1<br />
<br />
7,0 ÷ 8,1<br />
<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ trong 3 đợt thí nghiệm biến thiên<br />
trong khoảng 22,2 ÷ 29,7oC, trong đó nhiệt<br />
độ trung bình dao động trong khoảng 24,9 ±<br />
2,15oC vào buổi sáng và 26,1 ± 2,23oC vào<br />
buổi chiều.<br />
Độ mặn đo được trong thời gian thí nghiệm<br />
dao động trong khoảng 16,5 ÷ 20,8‰ và không<br />
có sự dao động trong ngày (sáng 18,2 ± 1,03‰<br />
và chiều 18,6 ± 1,12‰).<br />
Trong thời gian thí nghiệm, hàm lượng oxy<br />
hòa tan (DO) dao động trong khoảng từ 4,5<br />
÷ 5,0mg/l. Chênh lệch hàm lượng DO giữa<br />
sáng (4,7 ± 0,06mg/l) và chiều (4,8 ± 0,08mg/l)<br />
không lớn.<br />
Yếu tố pH biến động không lớn trong thời<br />
gian tiến hành thí nghiệm và chênh lệch pH<br />
<br />
116 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
trong ngày không đáng kể. pH buổi sáng dao<br />
động trong khoảng 7,0 - 7,8 và buổi chiều trong<br />
khoảng 7,2 – 8,1.<br />
So sánh với kết quả nghiên cứu của Chu<br />
Chí Thiết và Martin (2008) thì các điều kiện của<br />
yếu tố môi trường tại Thái Bình trong thời gian<br />
thí nghiệm hoàn toàn phù hợp cho ấu trùng<br />
nghêu sinh trưởng và phát triển[5].<br />
2. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng<br />
và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ tăng<br />
trưởng bình quân từ giai đoạn veliger (ấu trùng<br />
chữ D) đến giai đoạn ấu trùng spat khi cho<br />
ăn với tỷ lệ % lượng tảo khác nhau là khác<br />
nhau. Ở nghiệm thức 3 (70% I. galbana, 20%<br />
Chlorella sp, 10% N. oculata) ấu trùng nghêu<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
có tốc độ tăng trưởng trung bình cao nhất,<br />
đạt 1.071 μm sau 18 ngày ương. Tiếp đến là<br />
nghiệm thức 2 (70% N. oculata, 20% Chlorella<br />
sp, 10% I. galbana) đạt 1.036 μm. Thấp nhất là<br />
<br />
Số 4/2015<br />
nghiệm thức 4 (1/3 I. galbana, 1/3 Chlorella<br />
sp, 1/3 N. oculata) đạt 1.002 μm và nghiệm<br />
thức 1 (10% I. galbana, 20% Chlorella sp, 70%<br />
N. oculata) đạt 994 μm.<br />
<br />
Hình 2. Tăng trưởng chiều dài của ấu trùng nghêu sử dụng các loại thức ăn khác nhau<br />
<br />
Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tuyệt<br />
đối về chiều dài vỏ của nghêu tại các lô thí<br />
nghiệm dao động từ 50,14 – 53,86 μm/ngày<br />
nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa thống<br />
kê (p>0,05). Cụ thể, nghiệm thức 3 đạt tốc độ<br />
<br />
tăng trưởng tuyệt đối cao nhất 53,86 ± 10,90<br />
μm/ngày. Tiếp đến là nghiệm thức 2, đạt 52,03<br />
± 10,87 μm/ngày. Thấp nhất là nghiệm thức 4,<br />
đạt 50,50 ±1,28 μm/ngày và nghiệm thức 1,<br />
đạt 50,14 ± 9,39 μm/ngày.<br />
<br />
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của nghêu sử dụng các loại thức ăn khác nhau<br />
Nghiệm<br />
thức<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối<br />
theo giai đoạn (μm/ngày)<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng<br />
chung (μm/ngày)<br />
<br />
Chữ D sang Umbo<br />
<br />
Cuối Umbo sang Spat<br />
<br />
1<br />
<br />
26,16±7,80<br />
<br />
40,81±11,98 a<br />
<br />
50,14 ± 9,39 a<br />
<br />
2<br />
<br />
31,61 ± 8,87 a<br />
<br />
42,83 ±12,29 a<br />
<br />
52,03 ±10,87 a<br />
<br />
3<br />
<br />
35,73 ±11,48 a<br />
<br />
44,27 ±12,35 a<br />
<br />
53,86 ±10,90a<br />
<br />
4<br />
<br />
25,20 ±7,26 a<br />
<br />
41,02 ±14,38 a<br />
<br />
50,50 ±1,28 a<br />
<br />
a<br />
<br />
Như vậy, sử dụng hỗn hợp tảo với tỷ<br />
lệ 70% I. galbana, 20% Chlorella sp, 10%<br />
N. oculata để ương nuôi ấu trùng nghêu từ giai<br />
đoạn đỉnh vỏ thẳng (giai đoạn chữ D) đến giai<br />
đoạn spat sẽ cho tốc độ tăng trưởng trung bình<br />
tốc độ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất.<br />
Trong cả 4 nghiệm thức, tỷ lệ sống của ấu<br />
trùng đều có xu hướng giảm dần trong thời<br />
gian nuôi và giảm mạnh nhất từ ngày nuôi<br />
thứ nhất đến ngày nuôi thứ 6. Tuy nhiên, có<br />
sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống<br />
của ấu trùng ở các nghiệm thức (p