intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng biểu đồ nhân quả kiện toàn chức năng quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công tác quản trị đặc biệt quan trọng và cần thiết để doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có quy mô nhỏ, nguồn vốn ít và đặc biệt phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành từ các ông chủ có trình độ, chuyên môn về quản trị doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng biểu đồ nhân quả kiện toàn chức năng quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

  1. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH Áp dụng biểu đồ nhân quả kiện toàn chức năng quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Applying the cause and effect diagram to consolidate admin functions for small and medium enterprises Nguyễn Thị Mơ1*, Trần Thị Thanh Hương1 Khoa kinh tế, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh 1 * Email: nguyenmocnqn@gmail.com.vn Tel: 0904351284 Tóm tắt Từ khóa: Công tác quản trị đặc biệt quan trọng và cần thiết để doanh nghiệp Biểu đồ nhân quả; Biểu đồ xương duy trì hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường cá; Chức năng quản trị; Doanh có quy mô nhỏ, nguồn vốn ít và đặc biệt phần lớn các doanh nghiệp nghiệp nhỏ và vừa. nhỏ và vừa được hình thành từ các ông chủ có trình độ, chuyên môn về quản trị doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót. Đôi khi các ông chủ này vừa là người quản trị doanh nghiệp, vừa là người trực tiếp sản xuất vì thế công tác quản trị trong doanh nghiệp chưa được thực hiện bài bản và thiếu hẳn tính chất khoa học của nó. Biểu đồ nhân quả là một phương pháp dễ áp dụng để giải quyết các vấn đề về quản trị còn thiếu sót. Abstract Keywords: Administration is especially important and necessary for businesses Administration function; Cause and to maintain operation and development. Small and medium-sized effect diagram; Fish bone diagram; enterprises are often small in size, small in capital. Especially the Small and medium enterprises. majority of small and medium-sized enterprises are not made up of qualified and professional managers with many shortcomings. Sometimes these bosses are both the managers of the neterprises and the direct producers, as well, so the corpormed and lacks its scientific nature. Use of cause and effect diagram is an easy method to solve the missing management issues. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đều không tham gia vào các khóa đào tạo quản trị chính quy, chưa có đủ kiến thức về quản trị Theo số liệu thống kê của Phòng Thương doanh nghiệp. Họ quản trị doanh nghiệp theo mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Việt Nam kinh nghiệm và ý kiến chủ quan là chính. Nên đang trong giai đoạn bùng nổ startup, kéo theo đó trong quá trình vận hành doanh nghiệp họ thường là các doanh nghiệp nhỏ và vừa mọc lên như nấm phạm phải rất nhiều sai sót ví dụ như trong công sau mưa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ một vị trí tác quản trị nhân lực. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quan trọng trong nền kinh tế, chiếm 97% tổng số thường không có chiến lược đào tạo và phát triển doanh nghiệp cả nước, đóng góp không nhỏ trong gắn với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh việc tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho nghiệp, hoặc chỉ quan tâm đến việc đào tạo cho người lao động. các cán bộ quản lý, các chuyên gia cấp cao. Còn Tuy nhiên, ông chủ của loại hình doanh đối với các chuyên viên kỹ thuật, công nhân lao nghiệp này thường là các kỹ sư hoặc kỹ thuật động thì hình thức đào tạo chủ yếu là doanh viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp tự đào tạo hoặc người lao động phải tự nghiệp. Họ vừa đóng vai trò là người quản trị nâng cao tay nghề của bản thân; Hay là những doanh nghiệp vừa đóng vai trò là người trực tiếp thiếu sót trong công tác quản trị tài chính. Ai tham gia sản xuất nên trình độ, chuyên môn quản cũng biết, quản trị tài chính là một lĩnh vực mang trị doanh nghiệp không cao. Đặc biệt hầu hết họ tính cốt yếu ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 215
  2. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH của doanh nghiệp song không phải doanh nghiệp - Kiểm tra: Là quá trình giám sát và chấn nhỏ và vừa nào cũng có quyết sách tài chính chỉnh các hoạt động để đảm bảo việc thực hiện đúng đắn. Họ không biết trong giai đoạn khởi theo kế hoạch. nghiệp cái cần chú trọng không phải là lợi nhuận Các chức năng này có quan hệ qua lại mật mà là dòng tiền, cần suy xét để đạt được dòng thiết với nhau và được thực hiện theo một trình tự tiền hiệu quả... nhất định. Quá trình quản trị phải thực hiện đồng bộ Trong quá trình vận hành hoạt động, công các chức năng nói trên nếu không quá trình quản trị tác quản trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã xuất sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn. hiện nhiều nguy cơ vì thế mà song song với số Đây là những chức năng chung nhất đối với lượng doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng thì số mọi nhà quản trị, không phân biệt cấp bậc, ngành lượng doanh nghiệp bị ngừng hoạt động và bị phá nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã sản cũng tăng đáng kể. hội dù ở Mỹ, Nhật Bản hay Việt Nam. Dĩ nhiên, phổ biến hay chung nhất không có nghĩa là đồng 2. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ nhất. Ở những xã hội khác nhau, những lĩnh vực khác nhau, những tổ chức khác nhau, những cấp Để quản trị, chủ thể quản trị phải thực hiện bậc khác nhau vẫn có sự khác nhau về mức độ quan nhiều loại công việc khác nhau. Những loại công trọng, sự quan tâm cũng như phương thức thực hiện việc quản trị này gọi là chức năng quản trị. Như các chức năng chung này. vậy các chức năng quản trị là những loại công việc 2.1.2. Các chức năng quản trị phân theo hoạt quản trị khác nhau, mang tính độc lập tương đối, động của tổ chức được hình thành trong quá trình chuyên môn hóa Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt hoạt động quản trị. Phân tích chức năng quản trị động của tổ chức được phân chia thành những nhằm trả lời câu hỏi: Các nhà quản trị phải thực lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối hiện những công việc gì trong quá trình quản trị. và gắn liền với chúng là các chức năng quản trị Có nhiều ý kiến khác nhau về phân chia các cơ bản sau đây: chức năng quản trị. Vào những năm 1930, Gulick - Quản trị lĩnh vực marketing; và Urwich đã nêu bảy chức năng quản trị trong từ - Quản trị lĩnh vực nghiên cứu và phát triển viết tắt POSDCORB tức là P - Planning - lập kế (R & D); hoạch; O - Organizing - tổ chức; S - Staffing - quản - Quản trị lĩnh vực sản xuất; trị nhân lực, D - Directing - chỉ huy; CO - - Quản trị lĩnh vực tài chính; Coordinating - phối hợp; R - Reviewing -kiểm tra; - Quản trị nguồn nhân lực; B -Budgeting - tài chính. Henri Fayol nêu năm - Quản trị chất lượng; chức năng quản trị là lập kế hoạch; tổ chức; chỉ - Quản trị các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức huy; phối hợp và kiểm tra. Vào những năm 1960, như thông tin, pháp lý, đối ngoại... Koontx và O’Donnell nêu năm chức năng quản trị Những chức năng quản trị theo lĩnh vực hoạt gồm lập kế hoạch, tổ chức, nhân sự, điều khiển và động của tổ chức thường là cơ sở để xây dựng cơ kiểm tra. cấu tổ chức. Như vậy lĩnh vực quản trị được hiểu Hiện nay, các chức năng quản trị thường được như các hoạt động quản trị được sắp xếp trong xem xét theo hai cách tiếp cận là theo quá trình quản những bộ phận nào đó của cơ cấu tổ chức và được trị và theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức. thực hiện bởi các nhà quản trị chức năng. 2.1.1. Các chức năng quản trị phân theo quá 2.1.3. Tính thống nhất của các hoạt động quản trị trình quản trị Tính thống nhất của các hoạt động quản trị Mọi quá trình quản trị đều được tiến hành được thể hiện qua ma trận các chức năng quản trị theo những chức năng cơ bản sau: như sau: - Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các Bảng 1. Ma trận quản trị mục tiêu và phương thức hành động thích hợp để đạt mục tiêu; Lĩnh vực Quản trị Quản Quản Quản ... - Tổ chức: Là xây dựng những hình thái cơ quản trị Marketing trị R trị tài trị cấu nhất định để đạt mục tiêu và đảm bảo nguồn Quá trình &D chính nhân nhân lực theo cơ cấu; quản trị sự - Lãnh đạo: Là quá trình chỉ đạo và thúc Lập kế hoạch + + + + + đẩy các thành viên làm việc một cách tốt nhất; Tổ chức + + + + + Lãnh đạo + + + + + Kiểm tra + + + + + * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 216
  3. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH động về chất lượng. Nếu xét theo chiều dọc của ma trận, trong Cùng với các công cụ khác như phiếu kiểm bất cứ lĩnh vực nào các nhà quản trị cũng sẽ phải tra, đồ thị, biểu đồ Pareto và biểu đồ cột, chúng ta thực hiện các quá trình quản trị. Ví dụ, trong có thể phối hợp mọi người cùng nghiên cứu, phân Lĩnh vực Marketing các nhà quản trị sẽ phải thực tích và giải quyết các vấn đề sau: hiện đầy đủ các quá trình quản trị như lập kế - Sự biến động hoặc phân tán trong hoạt hoạch Marketing, tổ chức hoạt động Marketing, động làm ảnh hưởng đến chất lượng. Lãnh đạo để đưa hoạt động Marketing vào thực - Khắc phục và phòng ngừa các sai sót quan hiện và kiểm tra tính hiệu quả của lĩnh vực trọng nhất trong quá trình làm việc. Marketing. - Đánh giá hiệu quả của những hoạt động Nếu xét theo chiều ngang, có thể thấy các khắc phục và cải tiến chất lượng. quá trình kế hoạch của doanh nghiệp được thực - Để xây dựng một biểu đồ nhân quả cần: hiện trên tất cả các lĩnh vực Marketing, nghiên + Xác định các đặc tính hoặc các vấn đề cần cứu và phát triển, tài chính và nhân sự... Các lĩnh nghiên cứu. vực quản trị không thể tồn tại độc lập mà có mối + Vẽ một mũi tên nằm ngang làm xương quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ sống, phía bên phải của mũi tên thể hiện các vấn đề thống kế hoạch của tổ chức. Tương tự như trên, cần nghiên cứu hoặc các sai sót..., tiếp theo là các tập hợp cơ cấu của các bộ phận trong một chỉnh nhánh xương to đến các nhánh xương trung bình, thể thống nhất tạo nên cơ cấu tổ chức... tiếp đến các nhánh xương nhỏ, cuối cùng là các nhánh xương li ti thể hiện các yếu tố ảnh hưởng 3. BIỂU ĐỒ NHÂN QUẢ liên quan đến từng vấn để chính, phụ. (Hình 1) Biểu đồ nhân quả hay còn gọi là sơ đồ Nguyên nhân Ishikawa. Ishikawa là tên của người sáng tạo ra nó. Biểu đồ nhân quả được sử dụng rộng rãi không chỉ Nguyên nhân câp 3 để theo dõi tình hình sản xuất mà còn được sử Nguyên nhân câp 2 dụng nhiều trong việc phân tích tình hình hoạt động của các tổ chức dịch vụ, thương mại. Nguyên nhân câp 1 Biểu đồ nhân quả là công cụ hữu hiệu để biểu diễn, sắp xếp, liệt kê mọi nguyên nhân của Vấn đề vấn đề ảnh hưởng tới sự biến động về chất lượng nghiên trong quy trình. Cũng nhờ phân tích biểu đồ này cứu người ta thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố chính và các yếu tố thành phần phụ thuộc vào các yếu tố chính, ảnh hưởng đến chất lượng công việc để có những biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa Hình 1. Biểu đồ nhân quả thích hợp. Để biểu diễn một biểu đồ nhân quả, chúng ta Khảo sát lại toàn bộ sơ đồ từ các nhánh sắp xếp các nguyên nhân và kết quả nằm hai bên xương lớn đi xuống các nhánh xương nhỏ, xương các vấn đề cần điều tra và các yếu tố khác có liên li ti... nhằm đảm bảo rằng mọi nhân tố liên quan quan đến các vấn đề cần điều tra này. Sau đó đều được ghi vào đầy đủ. Nếu thấy còn thiếu thì chúng ta sẽ đặt các câu hỏi tại sao, tại sao và tại sao. huy động mọi người liên quan đến vấn đề nghiên Chúng ta tiếp tục truy cứu nguyên nhân cho cứu bổ sung thêm. đến khi hoàn toàn tin rằng chúng ta đã xác định Sau khi nêu lên được các yếu tố liên quan được tất cả các nguyên nhân liên quan đến vấn đề đến vấn đề cần nghiên cứu bằng phương pháp cần giải quyết. Sau đó sắp xếp chúng theo hình loại trừ chúng ta có thể tìm ra những nguyên xương cá rồi tập trung vào những yếu tố có tác nhân chủ yếu ảnh hưởng đến vấn đề cần giải động nhiều nhất và thu thập các dữ liệu liên quan quyết. Tiếp theo đó là sử dụng các loại công cụ đến chúng. Sau khi đã kiểm tra các dữ liệu thu được, thống kê khác để phân tích và xử lý vấn đề. chúng ta tiến hành biện pháp sửa chữa, giải quyết * Các bước tạo một biểu đồ nhân quả các vấn đề liên quan đến những nguyên nhân chính. Bước 1. Xác định vấn đề. Vấn đề này Tác dụng của biểu đồ nhân quả là biểu thị chính là hệ quả của nguyên nhân sẽ xác định. được mối quan hệ giữa các yếu tố chất lượng (các đặc tính) và các nhân tố làm ảnh hưởng đến sự biến * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 217
  4. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH Bước 2 và bước 3. Xác định nguyên nhân của vấn đề. Ở bước này chưa phân biệt nguyên chính và nguyên nhân phụ. Có thể thực hiện theo nhân chính và nguyên nhân phụ. một trong hai cách sau. Cách 1: Bước 2. Động não, suy nghĩ tỷ mỷ kỹ lưỡng để tìm ra tất cả các nguyên nhân có thể có Quản trị tài chính Hàng tồn kho Hàng tồn kho quá nhiều làm ứ đọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Tiếp cận nguồn vốn vay Xây dựng kế hoạch dòng tiền Chiến lược về tài chính thiếu bài bản, Hệ thống tài chính thiếu độ tin cậy, thị trường tiêu chưa có kế hoạch dòng tiền dài hạn thụ sản phẩm chưa ổn định nên rất khó vay vốn Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Chỉ quan tâm đến nhân lực trong hiện tại, đến ngắn hạn mà thiếu hoàn toàn chiến lược nguồn nhân lực trong dài hạn ---- Lập kế hoạch nguồn nhân lực Chưa xây dựng quy trình tuyển dụng nhân viên, chưa có Môi trường làm việc thiếu chuyên đánh giá vị trí công việc cũng như mô tả công việc nghiệp, có những công việc không có người phục trách chuyên biệt, một nhân viên đảm nhiệm nhiều công việc Phân tích công việc Môi trường làm việc Quản trị nhân lực Hình 2. Biểu đồ nhân quả phân tích nguyên nhân nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sâu hơn thì tiếp tục tìm ra những nguyên nhân khác Bước 3. Sắp xếp, tổ chức lại tất cả những nhỏ hơn, trực tiếp gây ra nguyên nhân cấp 1. kết quả đã động não được. Nhóm các nguyên Sau khi lựa chọn một trong hai cách trên nhân phụ lại vào trong một nguyên nhân chính. để thực hiện bước 2 và bước 3 thì biểu đồ xương Cách 2: cá tiếp tục trải qua bước 4 như sau: Bước 2. Liệt kê danh sách tất cả các nguyên Bước 4. Xây dựng một biểu đồ xương cá, nhân chính của vấn đề. Có thể áp dụng 5W 1H, trả hiển thị chính xác mối quan hệ giữa các data lời cho các câu hỏi What: vấn đề gì, Who: những ai trong mỗi category như các bước dưới đây. liên quan, When: xảy ra khi nào, Where: Xảy ra ở - Vẽ 1 ô vuông ở ngoài cùng bên tay phải đâu, Why: Tại sao xảy ra, How: xảy ra như thế của tờ giấy. nào... để đưa ra nguyên nhân chính. - Vẽ 1 mũi tên nằm ngang, hướng đầu mũi Bước 3. Tiếp tục động não suy nghĩ những tên về phía ô vuông ở trên. nguyên nhân cụ thể hơn, trực tiếp gây ra nguyên - Bên trong ô vuông trên, viết mô tả vấn đề nhân chính (Nguyên nhân cấp 1). Nếu cần phân tích đang cố gắng giải quyết. * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 218
  5. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH - Từ trục chính nằm ngang này, vẽ các nhánh NI chính và viết tên của các category ở phía trên và ROS  (1) DTT phía dưới của đường mũi tên nằm ngang trên (Đây Trong đó: như là các cành to của một thân cây chính) NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; - Từ các nhánh chính này, vẽ các nhánh phụ DTT: Doanh thu thuần của doanh nghiệp. và viết nguyên nhân chi tiết cho mỗi category (Đây - Công tác quản trị tài chính của doanh như là các cành nhỏ và các nhánh con). nghiệp đã làm lợi nhuận sau thuế giảm. Mỗi biểu đồ xương cá sẽ có rất nhiều Vì là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên có quy nhánh con. Nếu biểu đồ không có nhiều nhánh mô vốn nhỏ, thị trường tiêu thụ sản phẩm không con tức là vấn đề nghiên cứu đang còn rất hời hợt ổn định lại cộng thêm hệ thống báo cáo tài chính và mơ hồ. Để hiểu rõ bản chất của vấn đề có thể chưa được kiểm toán thiếu đi độ tin cậy để các tổ phải cần tới sự giúp đỡ của người khác, ví dụ như chức tín dụng cho vay vốn. Muốn vay vốn buộc người có liên quan trực tiếp đến vấn đề đang doanh nghiệp phải trả một chi phí vay vốn lớn nghiên cứu. đây là một nguyên nhân chính đẩy lãi xuất của 6 tháng đầu năm tăng. 3. ÁP DỤNG BIỂU ĐỒ NHÂN QUẢ KIỆN Bên cạnh vấn đề chi phí vốn vay lớn thì TOÀN CÁC CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ CHO doanh nghiệp còn phạm phải sai lầm nữa là trong DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA lúc khó khăn đã dùng tiền vay ngắn hạn để trang Ngày nay không ai là không thừa nhận vai trải các khoản đầu tư dài hạn. Một nguyên tắc tài trỏ to lớn của quản trị trong việc đảm bảo sự hoạt trợ vốn an toàn và hiệu quả cần tuân thủ là dùng động hàng ngày cũng như từng bước nâng cao vị nguồn vốn dài hạn để trang trải các khoản đầu tư thế của doanh nghiệp trên thị trường. Qua phân dài hạn, còn nguồn vốn ngắn hạn dùng để trang tích về những nguyên nhân thất bại của các trải các khoản đầu tư ngắn hạn. doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp Thêm nữa là doanh nghiệp chỉ tập trung nhỏ và vừa nói riêng đã cho thấy nguyên nhân cơ giải quyết các vấn đề ngắn hạn mà không tập bản là do công tác quản trị yếu kém. Để kiện toàn trung vào đi việc xây dựng kế hoạch dòng tiền chức năng quản trị, doanh nghiệp có thể dựa vào dài hạn gắn với chiến lược kinh doanh. biểu đồ nhân quả trong việc phát hiện vấn đề - Công tác quản trị nhân lực đã ảnh hưởng cũng như tìm nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Vì đến doanh thu thuần của doanh nghiệp. khi sử dụng biểu đồ nhân quả, các nhà quản trị dễ Doanh nghiệp chưa xây dựng được một dàng phân tích các nguyên nhân lớn nhỏ nhằm quy trình tuyển dụng nhân sự đặc biệt là thiếu giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp hoàn toàn công tác mô tả công việc nên khi tuyển phải một cách triệt để, nhanh chóng và hiệu quả. dụng nhân sự không phù hợp với vị trí việc làm Xét một doanh nghiệp nhỏ và vừa đang mà doanh nghiệp đang cần. Ở các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên thị nhỏ và vừa chủ yếu tuyển dụng nhân sự theo kiểu trường thì nhận thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh khuyết vị trí nào thì trưởng phòng của phòng ban thu giảm so với kế hoạch đặt ra. Giúp doanh đó duyệt yêu cầu tuyển dụng và chuyển yêu cầu nghiệp này tìm nguyên nhân và giải quyết được đó tới phòng nhân sự. Để tăng tính hiệu quả trong vấn đề để tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu công tác tuyển dụng thì doanh nghiệp nhỏ và vừa (công thức 1), trước hết áp dụng tiêu thức phân cần được tiến hành theo trình tự như sau: Dựa loại chức năng quản trị theo lĩnh vực quản trị, vào vị trí công việc thiếu phòng ban phụ trách lập chia các chức năng quản trị của doanh nghiệp này ra một bản mô tả công việc gồm các nội dung chủ thành các chức năng: Quản trị lĩnh vực kế hoạch, yếu như tên công việc, bộ phận chuyên trách quản trị lĩnh vực tài chính, quản trị lĩnh vực công việc, người giám sát, mô tả tóm tắt công marketing và quản trị nhân lực. Sau đó áp dụng việc và tiêu chuẩn hoàn thành công việc sau đó vào biểu đồ nhân quả và nhận thấy nguyên nhân chuyển đến phòng nhân sự để ra thông báo tuyển dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm dụng, nhận hồ sơ ứng viên, nghiên cứu lựa chọn xuất phát từ chức năng quản trị tài chính và chức ứng viên đạt yêu cầu phỏng vấn. Khi phỏng vấn năng quản trị nhân lực như (hình 2). cần lập hội đồng phỏng vấn gồm Giám đốc, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). phòng nhân sự và phòng ban chuyên trách nhận Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu ứng viên. thuần doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi Doanh nghiệp chưa tạo ra được một môi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao càng tốt. trường làm việc chuyên nghiệp, phân công công * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 219
  6. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH việc bị chồng chéo. Nhân viên thường phải đảm của doanh nghiệp. Khi thực hiện điều này chính đương công việc biến động từng ngày mà thiếu là giúp các nhà quản trị thực hiện vai trò quản trị hoàn toàn động tác phân công trách nhiệm cụ thể của mình trong doanh nghiệp rất dễ dàng mà đem cho từng nhân viên cụ thể. lại hiệu quả cao. Phòng nhân lực chỉ quan tâm đến nguồn nhân lực trong hiện tại mà không xây dựng kế TÀI LIỆU THAM KHẢO hoạch nguồn nhân lực dài hạn. Khi có một hoặc một vài nhân viên thôi việc đột xuất doanh [1]. Trần Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân nghiệp lập tức lâm vào tình trạng công việc bị ứ lực, Nhà xuất bản Thống kê, thành phố Hồ Chí đọng nên vội vàng tuyển dụng mà không tuân thủ Minh. bất cứ một quy trình truyển dụng nào nên đại bộ [2]. PGS.TS. Phan Thị Cúc, TS. Nguyễn Trung phận chất lượng tuyển dụng không cao, người Trực, ThS. Đoàn Văn Huy, ThS. Đặng Thị được tuyển dụng không đáp ứng được yêu cầu Trường Giang, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Phượng công việc. (2018), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. [3]. TS. Nguyễn Kim Định (2010), Quản trị chất 4. KẾT LUẬN lượng, Quality Management, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Quản trị có lịch sử từ rất lâu đời theo thời gian công tác quản trị ngày càng khẳng định vị [4]. ThS. Nguyễn Văn Điềm, PGS.TS. Nguyễn thế không thể thiếu trong quá trình duy trì hoạt Ngọc Quân (2010), Quản trị nhân lực, Nhà xuất động cũng như nâng cao thế mạnh của doanh bản Giao thông vận tải, Hà Nội. nghiệp trong công cuộc tìm kiếm lợi nhuận trên [5]. TS. Đoàn Thị Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc thị trường đầy dẫy khó khăn và khốc liệt. Dù Huyền (2010), Giáo trình Quản trị học, Nhà xuất doanh nghiệp có đội ngũ chuyên gia giàu kinh bản giao thông vận tải, Hà Nội. nghiệm, lực lượng công nhân có tay nghề vững [6]. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, TS. Nguyễn Thị vàng mà lại thiếu đi bàn tay của quản trị thì Hoài Dung (2012), Giáo trình Kỹ năng quản trị, doanh nghiệp đó vẫn không thể trụ vững. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập trên nền tảng công tác quản trị bị xem nhẹ hoặc bị lãng quên nên đã có không ít doanh nghiệp phải đóng cửa. Với phương pháp áp dụng biểu đồ nhân quả vào phân tích nguyên nhân tìm giải pháp giải quyết vấn đề đang tồn tại * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2