intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét ép tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện E

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét ép tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện E trình bày mô tả tình trạng loét đè ép và nhóm bệnh liên quan đến nguy cơ loét ép tại khoa Hồi sức; So sánh tỷ lệ loét mới trên người bệnh khoa hồi sức năm 2018 và 2019 trong quá trình áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét ép tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện E

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH APPLYING PRESSURE INJURY PREVENTION CARE BUNDLE AT INTENSIVE CARE DEPARTMENT IN E HOSPITAL Do Thi Ngoc*, Pham Ngoc Thang, Pham Thi Cham, Nguyen Huu Quyet, Hoang Thi Phuong, Le Minh Duc E Hospital - 89 Tran Cung, Nghia Tan, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 31/08/2023 ABSTRACT Objectives: Assessment real factors of pressure injuries and disease groups related risk of developing further complication pressure ulcer at ICU; Compare the rates of PIs betweent 2018 to 2019 during we have aproached the pressure injury prevention care bundle at ICU of E Hospital 2018 – 2019. Methodology: Implementation research was approached to all patients admitted to ICU from 1/2018 to 12/2019. Simple size included 1431 patients. The data was analyzed by SPSS 22.0 Results: Total the patients had got pressure injuries on two – year assessing process were 193 (13%) involved: PIs in ICU were 99 (6.6%) and the patients with PIs came from other places were 94 (6.4 %).The group of patients with tracheostomy had higher rate of PIs 9 times than others without tracheostomy (49%), p=0.001. Compare the rate of ulcer risk of patients at hospital admission. The rate of high and very high ulcer risk in 2019 is much lower than in 2018. Using the Braden score to assess risk factors for PI in ICU patients has helped nurses to be proactive in patients care.The study has compared both of years 2018 and 2019, the rate of new PIs in 2018 was 8.6% (61 patients), 2019 that rate of new PIs was 4,7 % (34 patients), p=0,003, OR = 1,89 (1,23 – 2,92), the rate of MRDPIs was reduced (2018: 68%; 2019: 32%)(p=0.0001). Implementation of Care Bundle was shown to be effective, the model was recommended in increased health care professional. Conclusions: Most of patients admitted the ICU had already got high risk of PIs, using the bundle of care that the nurses being proactive on prevention PIs. This result was valuable to make various guidelines for nurses. Key words: Pressure injury; care bundle; Intensive care unit; stage of ulcer; risk of PIs. *Corressponding author Email address: dothingocbve@gmail.com Phone number: (+84) 983 041 068 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 363
  2. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 ÁP DỤNG GÓI CHĂM SÓC PHÒNG NGỪA LOÉT ÉP TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN E Đỗ Thị Ngọc*, Phạm Ngọc Thắng, Phạm Thị Châm, Nguyễn Hữu Quyết, Hoàng Thị Phương, Lê Minh Đức Bệnh viện E - 89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: 1) Mô tả tình trạng loét đè ép và nhóm bệnh liên quan đến nguy cơ loét ép tại khoa Hồi sức; 2) So sánh tỷ lệ loét mới trên người bệnh khoa hồi sức năm 2018 và 2019 trong quá trình áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu triển khai áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét ép cho tất cả người bệnh (NB) tại ICU từ 1/1/2018 đến 31/12/2019 gồm 1431. Bộ công cụ và biến số được xây dựng trên tài liệu chuẩn BYT và Hiệp hội chăm sóc vết thương Mỹ (NPUAP). Phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: Tỷ lệ loét ép chung tại khoa Hồi sức là 13.5% (193 bệnh nhân),trong đó loét từ ICU là 99 (6,6%), loét từ nơi khác chuyển đến là 94 (6.4%). Nhóm người bệnh có mở khí quản (MKQ) có tỷ lệ PIs cao hơn NB không MKQ 9 lần (49%), p=0,001. So sánh tỷ lệ nguy cơ loét của người bệnh lúc nhập viện. Tỷ lệ nguy cơ loét cao và rất cao 2019 thấp hơn nhiều so với 2018(p=0.0000). So sánh tỷ lệ loét mới năm 2018 là 8,6% (61), năm 2019 tỷ lệ loét mới tại ICU là 4,7% (34), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p=0,003, OR = 1,89 (1,23 – 2,92). Loét do dụng cụ 11 % (34) năm 2018 có 68% (23), 2019 tỷ lệ 32% (11). Việc sử dụng gói chăm sóc phòng ngừa giúp điều dưỡng chủ động trong ngăn ngừa loét xẩy ra và điều trị loét ở giai đoạn sớm. Kết luận: Áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét tại ICU giúp điều dưỡng chủ động chăm sóc và ngăn ngừa loét ép, tỷ lệ loét mới năm 2018 là 8,6%, năm 2019 là 4,7%. Nghiên cứu có giá trị triển khai các hướng dẫn chủ động phòng ngừa và điều trị loét sớm trong chăm sóc người bệnh. Từ khóa: Loét đè ép, gói chăm sóc, khoa Săn sóc tích cực, giai đoạn loét, nguy cơ loét do đè ép. *Tác giả liên hệ Email: dothingocbve@gmail.com Điện thoại: (+84) 983 041 068 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 364
  3. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Loét là sự tổn thương gây ra bởi hậu quả sự đè ép liên 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cỡ mẫu gồm toàn bộ người tục gây thiếu máu mô, tế bào, đặc biệt là những nơi có bệnh nhập viện ICU, 1431 NB vùng da, mạch máu sát xương. Tình trạng thiếu máu Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả NB nhập viện tại khoa Hồi kéo dài gây đến hoại tử tế bào, mô và lan rộng nếu sức tích cực từ 2018 đến 2019. không được can thiệp kịp thời. Loét thường xảy ra trên bệnh nhân hồi sức, bệnh nặng, giảm hoặc không vận Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh tử vong, người bệnh động được, loét gây kéo dài thêm thời gian và tăng chi xin về. phí điều trị[1-3]. Tại Mỹ, nghiên cứu Berlowitz (2001, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu Mỹ) trên 484 NB chấn thương cột sống cổ có tỷ lệ 6.8% triển khai áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa bao gồm PIs[4]. Tại Anh, thực trạng loét chiếm 4% ngân sách các kỹ thuật: 1) Sử dụng thang điểm Bra den để đánh y tế, gấp 2,5 lần chi phí phòng ngừa[5]. Nghiên cứu giá nguy cơ loét đè ép; 2) Sử dụng thang điểm phân Woodbury và Houghton (2004): tỷ lệ ước tính là 26 % độ loét của NPUAP (2007) (loét độ I, II, III, IV, V); 3) (1412 NB) [6]. Nghiên cứu Shahin & et all (2006): Tỷ Bảng kiểm đánh giá loét đè ép khi người bệnh sử dụng lệ loét hàng năm khoa HS khoảng 30% (1700 NB)[7]. các thiết bị y tế tại khoa Hồi sức. [9,10, 13]. Tại Việt nam, tỷ lệ loét ép tại khoa Hồi sức, khoa ngoại 2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 1/2018 đến hết tháng là vấn đề quan trọng có nhiều nghiên cứu đề cập đến 12 năm 2019. trong những năm qua [3, 8-10]. Tại bệnh viện CĐà nẵng 2.4. Các biến số nghiên cứu: Các thông tin nhân (2019) tỷ lệ loét 17% (100 NB) nằm viện dài ngày, hạn khẩu học người bệnh, tình trạng bệnh lý (chẩn đoán chế vận động, thở máy[10]. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, y khoa) Biến số nguy cơ loét ép theo thang điểm 2016 tỷ lệ loét là 1,3% trên NB chấn thương sọ não[11]. Braden: nguy cơ thấp > 20, TB: 16 – 20, cao: 11 – 15, Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa có tỷ lệ NB phẫu rất cao < 10 (NPUAP 2007); Phân độ loét vêt thương thuật, hồi sức cao, dự án Cải thiện thực hành của đại do tỳ đè, do thiết bị y tế gây ra; các biến số liên quan. học San Fransico được triển khai năm 2016, một số biến số nguy cơ loét khi nhập viện; phân độ loét; các nghiên cứu đã đánh giá tỷ lệ loéttại khoa Hồi sức tích thiết bị y tế đang sử dụng trên người bênh, số vết loét cực năm 2016 là 17,4% (16/92) trong đó phần lớn trên người bệnh gồm loét do tỳ đè và loét do dụng là người bệnh hạn chế vận động (9,8%). năm 2017 cụ y tế. là 24% (56/233), với các vêt loét đánh giá hạn chế 2.5. Phương pháp thu thập số liệu: Năm 2016, 2017 hơn, đạt 29, 3 %. Các đánh giá nguy cơ loét tỳ đè và xây dựng quy định chăm sóc phòng ngừa loét dựa trên loét do dụng cụ y tế chưa được thực hiện [8-10, 12]. guidline, đào tạo điều dưỡngcác kỹ thuật trong gói Từ tài liệu dự án, gói chăm sóc phòng loét được xây chăm sóc phòng ngừa. dựng bao gồm: Đánh gía nguy cơ loét cho toàn bộ người bệnh nhập viện Hồi sức; đánh giá nguy cơ loét Năm 2018: Sử dụng bộ công cụ đánh giá thử nghiệm do dụng cụ và triển khai phân độ các vết loét. Các nội và đưa vào phiếu chăm sóc NB. Tập huấn điều tra viên, dung được đào tạo cho toàn bộ điều dưỡng khoa Hồi triển khai điều dưỡng áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa sức trong 6 tháng năm 2017 nhằm giúp điều dưỡng cho toàn bộ bệnh nhân từ khi nhập viện. Quan sát điều chủ động trong chăm sóc phòng ngừa loét. Áp dụng dưỡng chăm sóc NB loét, đánh giá nguy cơ, ghi chép gói chăm sóc phòng ngừa loét được thực hiện trên tất điều dưỡng theo dõi về tiến triển loét mới và khỏi loét cả người bệnh nhập viện năm 2018. Nhóm nghiên cứu vào hồ sơ chăm sóc cho NB cho đến khi ra viện.Đánh tiến hành đánh giá kết quả sau hai năm ‘Áp dụng gói giá tỷ lệ loét mới, tỷ lệ khỏi loét hàng ngày, bàn giao chăm sóc phòng ngừa loét ép trong chăm sóc người nhóm chăm sóc loét.Thu thập vào phiếu quan sát các bệnh tại khoa Hồi sức tích cực năm 2018- 2019” với dữ liệu từ phiếu chăm sóc theo các biến số nghiên cứu hai mục tiêu: 1)Mô tả tình trạng loét đè ép và mối liên hàng ngày.Phiếu quan sát trên người bệnh, trên sổ bàn quan đến nguy cơ loét ép tại khoa Hồi sức; 2) So sánh giao nhóm chăm sóc vết thương. Nhập liệu vào phần tỷ lệ loét mới trên người bệnh khoa hồi sức trong quá mềm Excell. Kiểm tra tổng hợp kết quả tỷ lệ loét mới trình áp dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét. hàng tháng. 365
  4. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 2.6. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU so sánh các tỷ lệ, tìm mối liên quan bằng OR, p< 0,05, sử dụng hồi quy đa biến đánh giá yếu tố tương quan đến Thông tin chung đối tượng nghiên cứu: tuổi TB trong tình trạng loét. nghiên cứu 61. 15 ± 20.4. Nam 65.2% (931); nữ 34.8% (497). Tỷ lệ NB ở độ tuổi 50-70 chiếm 34 % và trên 70 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Các kỹ thuật điều dưỡng -85 chiếm 29.5%. được thông qua hội đồng khoa học bệnh viện và được bệnh viện phê duyệt ban hành dùng trong chăm sóc người bệnh. 2018 2019 TS 2 năm STT Các nhóm bệnh N (%) N (%) N (%) 1 Nhóm bệnh HH: phù phổi cấp, Suy hô hấp, COPD... 162 (22.78) 170 (23.61) 332 (23.2) 2 Các nhóm bệnh lý TH - Thận tiết niệu.: VG, XHTH, TNH 44 (6.19) 66 (9.17) 110 (7.7) 3 Các bệnhtim mạch: Rung nhĩ, sau can thiệp tim, lồng ngực 51 (7.17) 38 (5.28) 89 (6.2) 4 Nhóm bệnh sau phẫu thuật ổ bụng, 24(3.38) 18(2.50) 42 (2.9) 5 Nhóm bệnh sau PT Sọ não 66 (9.28) 91(12.64) 157 (11.0) 6 Nhóm bệnh sau PT chi và cột sống và Đa CT 63(8.86) 57(7.92) 120 (8.4) 7 Nhóm các phẫu thuật khác 15(2.11) 20 (2.78) 35 (2.4) 8 Nhóm Sốc: Sốc NK, sốc phản vệ…. 22 (3.09) 31 (4.31) 53 (3.7) 9 Nhóm Đột quỵ: Nhồi máu não, XHN 130(18.28) 101(14.03) 231(16.1) 10 Nhóm bệnh khác: Nk cấp, viêm não, sốt xh, ung thư.... 114(16.03) 103 (14.31) 217 (15.2) 11 Nhóm Hôn mê 20(2.81) 25 (3.47) 45 (3.1) 12 Tổng 711(100) 720 (100) 1431 (100) Tại khoa Hồi sức có đa dạng bệnh lý. Nhóm bệnh hô hình bệnh tật tương tđống trong hai năm, bệnh nhân hấp 23,2% (332), đột quỵ 16,1 % (231), bệnh cấp tính mắc nhiều bệnh nặng, nhiều nguy cơ. 15,2% (217), nhóm PT sọ não 11% (157), Nhóm PT 3.1. Mô tả tình trạng loét tại khoa Hồi sức và yếu tố đa chấn thương 8,4% (120), bệnh khác 26,1 (374). Mô nhóm bệnh liên quan đến loét Bảng 1. Tỷ lệ loét chung ở khoa Hồi sức trong hai năm 2018 và 2019 (n= 1431) Có loét Không loét OR Năm N % N % P CI 95% 2018 98 13.8% 613 86.2% 1,05 0,744 2019 95 13.2% 625 86.8% 0,78-1,43 Tỷ lệ loét chung 13,5% (193 NB) loét tại khoa Hồi sức khí quản 46% (94). Số vết thương (ngoài vết loét) là 6,6% (95); Loét từ nơi khác chuyển đến 4.6% (66). 448 (31.4%), trong đó vết thương MKQ là 203. Tổng số vết loét là 303/ 193 NB. Tỷ lệ loét trên NB mở 366
  5. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 Bảng 2. Đánh giá nguy cơ loét trên người bệnh nhập viện Nguy cơ loét Số lượng Tỷ lệ % Không đánh giá 03 0.2 Nguy cơ Loét thấp 13 0.9 Nguy cơ Loét trung bình 473 33 Nguy cơ Loét cao 681 47.5 Nguy cơ Loét rất cao 261 18,4 Tổng số 1431 100 Tất cả NB nhập viện được đánh giá đều có nguy cơ loét. Tỷ lệ nguy cơ loét cao và rất cao chiếm đa số (47.5% & 18.4%). Bảng 3. Phân độ các vết loét theo NPUAP (2007) Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5 Tổng số 32 (10,6%) 171 (56,4%) 62 (20,5%) 14 (4,6%) 24 (7,9%) 303 (100%) Trong NC tỷ lệ loét độ 2 là 56,2 %. Do tư thế NB và vị do dụng cụ 11 % (34) trong đó năm 2018 có 23 vết loét trí vùng tỳ đè chủ yếu loét cùng cụt 32 % (97), chẩm (68%), 2019 tỷ lệ 11 vết loét (32%), loét do đè ép 89 16% (49), mông, lưng 16%(48), gót chân 9% (26), mấu % (269). chuyển và mào chậu 10% (31), loét chi 7% (22). Loét Bảng 4. Mối liên quan giữa nhóm bệnh và loét Có loét Không loét Nội dung OR CI95% P N % N % NB sau PT sọ não Có 36 22 121 77.1 2.17 (1,41 -3,18) P = 0,0001 Không 157 12.3 1117 87.7 NB Đột quỵ Có 24 10.4 207 16.9 0.707 P = 0,123 (0,45 – 1,11) Không 169 14.1 1031 85.9 NB PT chi, CS và đa CT Có 28 23.3 92 76.7 2.11 p= 0,001 (1,34 – 3,33) Không 165 12.6 1146 87.4 NB có mở khí quản Có 94 46.4 109 53.7 9.83 P = 0,0000 6,97 – 13,87) Không 99 8.1 1129 91.9 Ngoại trừ nhóm bệnh nhân đột quỵ các nhóm bệnh trên có tỷ lệ bị loét cao, p
  6. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 Bảng 5. Bảng Hồi quy logistic các yếu tố tương quan đến tình trạng loét NB Nội dung Hệ số hồi quy (β) Sai số chuẩn (S.E) Mức ý nghĩa (p) OR (CI95%) Mở khí quản Có 2,21 0,183 0,001 9,13 (6.38 - 13.07) Không - - - 1 Phẫu thuật sọ não Có 0,24 0,246 0,335 1,27 (0,78 – 2,05) Không - - - 1 Đột quỵ não Có 0,22 0,255 0,383 0,8 (0,485 – 1,32) Không - - - 1 Phẫu thuật cột sống, đa chấn thương Có 0,31 0,271 0,248 1,37 (0,8 – 2,32) Không - - - 1 Hồi quy đa biến để tìm các yếu tố tương quan: phần 3.2. So sánh tỷ lệ loét mới trên người bệnh tại khoa lớn NB nhóm bệnh trên có mở khí quản. Người bệnh hồi sức trong quá trình áp dụng gói chăm sóc phòng có MKQ có tỷ lệ PIs cao hơn NB không MKQ 9 lần ngừa loét (49%), p=0,001. Bảng 6. So sánh Tỷ lệ loét mới tại Hồi sức năm 2018 và 2019 Có loét Không loét OR Năm N % N % P 2018 61 8.6% 650 91.4% 1,89 0,003 2019 34 4.7% 686 95.3% 1.228 ± 2.919 Kết quả nghiên cứu trên tỷ lệ loét đè ép mới tại ICU cho thấy, đến năm can thiệp thứ hai đã giảm được tỷ lệ loét từ 8,6% (2018) xuống còn 4,7% (2019), p= 0,003. Biểu đồ 1. Tỷ lệ loét mới hàng tháng tại ICU năm 2018 - 2019 Tỷ lệ loét mới 2018 Tỷ lệ loét mới 2019 0.3 Column1 0.25 0.26 0.2 0.15 0.135 0.1 0.11 0.1 0.07 0.08 0.079 0.06 0.05 0.07 0.07 0.06 0.05 0.058 0.04 0.05 0.04 0.04 0.04 0.05 0.055 0.03 0 0.023 0.046 0.055 368
  7. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 Năm 2018 do mới triển khai nên đánh giá, can thiệp hàng tháng và đào tạo bổ sung giúp nâng cao chất lượng của điều dưỡng còn hạn chế. Tỷ lệ loét được đánh giá đánh giá. Biểu đồ 3. Tổng tỷ lệ loét đè ép hàng tháng năm 2018 và 2019 TS Loét 2019 0,8 0,7 TS loét 2018 0,51 0,6 0,5 0,29 0,39 0,31 0,4 0,27 0,3 0,16 0,14 0,18 0,175 0,23 0,3 0,18 0,2 0,195 0,2 0,17 0,195 0,2 0,17 0,175 0,17 0,1 0,13 0,125 0,11 0,105 0 Tổng tỷ lệ loét 2019 cao hơn 2018, chủ yếu là chuyển viện Minesota (2011) dụng cụ y tế can thiệp gây loét là đến, loét mới giảm so với năm trước. dụng cụ cố định cột sống cổ, dụng cụ dùng MKQ nguy cơ gây loét ép tăng cao khi sử dụng dài ngày, nghiên cứu trên 148 NB chấn thương nằm viện 2 ngày trở lên 4. BÀN LUẬN loét do dụng cụ cố định cột sống cổ 23,7%; loét do ống MKQ là 10,5 %. Các loại dụng cụ cố định 17%, dây Tuổi: đối tượng NC tuổi trung bình 61.5 ± 20.4, nhóm oxy 13% [3, 4].Julie Apold& et all cho thấy 3/4 (74%) tuổi 50-70 có tỷ lệ cao nhất (33,7%). Một số NC khác các vết loét do thiết bị y tế gây nên chỉ được phát hiện tại hồi sức > 70 tuổi (71%); > 80 tuổi 58,8%[8, 10, 13]. khi ở độ III, đối với NB không sử dụng thiết bị y tế có Khoa Hồi sức Bệnh viện E có NB chấn thương nên tuổi 20 % được phát hiện ở độ I và 54% ở mức không phân bệnh nhân trẻ hơn. Tỷ lệ nam gấp 1,9 lần nữ. độ (5)[14]. Vì vậy khi đánh giá giúp cho điều dưỡng Bệnh nhân khoa Hồi sức bệnh lý nặng, đặc biệt trên tuân thủ quy trình kiểm tra thiết bị và chủ động phòng người bệnh đa chấn thương, phẫu thuật thần kinh, sọ ngừa tình trạng đè ép và tổn thương da do thiết bị. não, mở khí quản làm tăng nặng tình trạng bệnh và gây Đánh giá nguy cơ loét ép (thang điểm Braden) được nguy cơ loét ép cao. Nhóm bệnh có tỷ lệ cao nhất là thực hiện cho toàn bộ NB nhập viện khoa Hồi sức. Kết COPD và suy hô hấp (23,7 %). Đa số NB có vết loét ở quả có 100% NB khi nhập viện đều có nguy cơ loét, cùng cụt (32%), nhiều NC cũng thấy loét vùng cùng cụt đặc biệt nguy cơ loét cao và rất cao có tỷ lệ 65,9%. Trần tỷ lệ cao [3, 8, 10, 13]. Các vị trí bị loét khác trong NC Văn Oánh (2016) NC 57 người bệnh Hồi sức Nội thần đều phù hợp với mô tả trong guiline (gót chân, chẩm, kinh có 25% xảy ra loét tỳ đè sau 4 ngày điều trị, sau vai, hông….)[3, 14] vì vậy cần tuần thủ chủ động đánh can thiêp đánh gíá nguy cơ bằng thang Braden, đào tạo giá và thay đổi tư thế cho NB nhằm ngăn ngừa loét ép. kiến thức, giám sát thực hành, kết quả tỷ lệ loét giảm Trong nghiên cứu tỷ này lệ loét liên quan đến các thiết 88, 8 % so với ban đầu (trước 41,7% ; sau 11,2%), có bị y tế là 11%, vị trí loét ở mũi, môi, miệng do đặt ý nghĩa thống kê với p=0,002 [12]. Dự án chăm sóc vết dụng cụ như dây thở oxy, dây sonde ăn, ống sonde thương được thực hiện tại QUT, Australia (2009 -2010) tiểu. Người bệnh có mở khí quản (MKQ) tỷ lệ loét cao cho kết quả khi thực hiện mô hình chăm sóc da (CSI) có (46,4%, p=0,000). Loét do thiết bị y tế có tỷ lệ cao tại kết quả nhấn mạnh áp dụng CSI đã giảm xuống tần suất khoa hồi sức, một NC có tỷ lệ 34,5 % loét gây ra bởi sử loét ép đáng kể (p
  8. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 thiệp chính xác, hiệu quả và kết nối thông tin lâm sàng device related pressure ulcers in hospitalized của NB giữa các ca trực tốt. Trong nghiên cứu, tỷ lệ patients. International wound journal, 2010; loét độ I chiếm 10,4 %, nếu can thiệp tốt giai đoạn này, 7(5): p. 358-365. da được phục hồi, giảm nguy cơ cho NB và giảm gánh [5] Philip D, John P, Louise R et al., The cost of nặng công việc cho điều dưỡng. Loét độ 2 có tỷ lệ cao wound care for a local population in England; nhất 56,4% và cần chăm sóc vết thương, lựa chọn băng International Wound Journal, 2007. 4(2): p. gạc đúng, nâng cao kỹ thuật đánh giá vết thương để 149-155. đảm bảo tiến trình lành vết thương được rút ngắn [16]. Tỷ lệ loét độ 4 và 5 (không xác định độ) 4,6% và 7,9%, [6] M Gail Woodbury and Pamela E Houghton, vết loét trở thành vết thương mạn tính, có thể sẽ cần can Prevalence of pressure ulcers in Canadian thiêp phẫu thuật cắt lọc hoặc vá da. healthcare settings, Ostomy Wound Management, 2004. 50: p. 22-39. Nghiên cứu là bằng chứng việc thiếu kiểm tra đánh giá da bệnh nhân hoặc không nhận thức được các nguy cơ [7] Eman SS, Theo D, Ruud JH, Pressure ulcer gây loét khi sử dụng thiết bị y tế là một nguyên nhân prevalence in intensive care patients: a cross- tăng tỷ lệ loét đè ép. sectional study; Journal of evaluation in clinical practice, 2008. 14(4): p. 563-568. [8] Nguyễn Thị Châm, Đỗ Thị Ngọc, Phạm Ngọc 5. KẾT LUẬN Thắng & cs, Ứng dụng ALCHORFAST trong Trong nghiên cứu NB hồi sức có tình trạng bệnh nặng, phòng loét tỳ đè tại khoa Hồi sức Bệnh viện nhiều bệnh phối hợp, tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh nặng E, 2018; Tạp chí Y học Việt Nam, 2018: p. về hô hấp (2018/2019: 22,78%/ 23,61%), đột quỵ 338 -344. (18,28/14,03); các nhóm bệnh lý ngoại khoa, nội khoa [9] Đỗ Thị Ngọc, Nguyễn Hữu Quyết, Nguyễn Thị hai năm khá tương đồng. Tổng số NB năm 2018/2019: Lai & cs, Đánh giá công tác chăm sóc vết thương 711 /720. Cả hai năm là 1431, trong đó có 193 NB có tại khoa Hồi sức tích cực và khoa Ngoại Bệnh vết loét, tỷ lệ loét chung là 13,5%. Sau can thiệp sử viện E 2016; Tạp chí Y học Việt Nam 2019, p. dụng gói chăm sóc phòng ngừa loét kết quả số loét ép 318 -322. mới tại khoa hồi sức năm 2019 (4,7%) giảm so với 2018 [10] Phạm Minh Nhứt, Võ Thị Ngọc Hà, Loét tỳ đè (8,6 %). Tỷ lệ loét do dụng cụ tuy giảm nhưng vẫn còn và yếu tố liên quan đến NB đang điều trị tại Bệnh xẩy ra. Việc chủ động đánh giá, phân loại vết loét giúp viện C, Đà Nẵng; Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, điều dưỡng chăm sóc chủ động và phòng ngừa tốt hơn. 2019. 27: p. 76-82. [11] Nguyễn Thị Ngọc Yến, Những yếu tố liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO đến loét tỳ đè trên người bệnh chấn thương sọ não nặng đang điều trị tại Bệnh viện Chợ rẫy; [1] Jan P, Dawn D, Carolyn M et al., The incidence 2016, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. of skin breakdown associated with use of cervical collars; Journal of Trauma Nursing| JTN, 2006. [12] Trần Văn Oánh, Nguyễn Thị Hằng, Chu Văn 13(4): p. 198-200. Long & cs, Giải pháp dự phòng loét tỳ đè trên người bệnh tại phòng hồi sức khoa Nội, Hồi sức [2] Trần Đoàn Đạo, Lê Năm, Đinh Văn Hân et al., thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2016; Hướng dẫn thực hành điều trị vết thương phần Tạp chí điều dưỡng Việt Nam, 2016. 20: p. 3-8. mềm; 2016: Nhà xuất bản Y học. [13] Đặng Chiến Thắng, Tô Văn Hải, Phạm Phong [3] Kaye DR, Sarah J, Deidre P et al., Pressure Injury Lan, Đánh giá tác dụng phòng chống loét cho Prevention for Critically Ill Adults, 2014. người bệnh bằng nằm giường đệm nước tại khoa [4] Joyce MB, Janet EC, Maralyn AW et al., Medical Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Thanh Nhàn; Tạp chí 370
  9. D.T. Ngoc et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 363-371 Y học Thực hành, 2008: p. 81-85. Promote Evidence - based wound management, in International nursing Conference Nursing [14] Julie A, Diane R, Preventing device-related innovation. 2014. pressure ulcers: using data to guide statewide change; Journal of nursing care quality, 2012. [16] Phạm Ngọc Thắng, Đỗ Thị Ngọc, Nguyễn Thị Châm & cs, Bước đầu đánh giá hiệu quả Silvirin 27(1): p. 28-34. 1% trong chăm sóc vết loét độ II, III tại khoa Hồi [15] Kathleen F, Helen E, Michelle G, Efectiveness sức tích cực Bệnh viện E năm 2018, Tạp chí điều of the Champions for Skin Integrity Model to dưỡng Việt Nam, 2018: p. 25-30. 371
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2