intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng khung quy chiếu trình độ chung châu Âu (CEFR) trong xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh tại trường Đại học Giao thông Vận tải: Khó khăn và đề xuất giải pháp

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

82
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu lên những bất cập trong việc xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh dựa trên khung quy chiếu trình độ chung châu Âu (Common European Framework of Reference, viết tắt là CEFR) tại trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội. Theo chỉ đạo về việc thực hiện đề án ngoại ngữ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) đã tiến hành xây dựng đề án đổi mới chương trình đào tạo tiếng Anh theo định hướng chuẩn đầu ra B1 và quyết định lấy khung quy chiếu châu Âu CEFR làm nền tảng cho việc xây dựng chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng khung quy chiếu trình độ chung châu Âu (CEFR) trong xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh tại trường Đại học Giao thông Vận tải: Khó khăn và đề xuất giải pháp

v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG KHUNG QUY CHIẾU TRÌNH ĐỘ<br /> CHUNG CHÂU ÂU (CEFR) TRONG XÂY DỰNG<br /> CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIẾNG ANH<br /> TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI:<br /> KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP<br /> NGUYỄN THỊ THU HÀ*<br /> *<br /> Đại học Giao thông Vận tải, ✉ nttha@utc.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo nêu lên những bất cập trong việc xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh dựa trên<br /> khung quy chiếu trình độ chung châu Âu (Common European Framework of Reference, viết<br /> tắt là CEFR) tại trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội. Theo chỉ đạo về việc thực hiện đề<br /> án ngoại ngữ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) đã<br /> tiến hành xây dựng đề án đổi mới chương trình đào tạo tiếng Anh theo định hướng chuẩn đầu ra<br /> B1 và quyết định lấy khung quy chiếu châu Âu CEFR làm nền tảng cho việc xây dựng chương<br /> trình. Tuy nhiên, quá trình xây dựng đề án đổi mới đã gặp nhiều thách thức liên quan đến cơ chế<br /> và chính sách đào tạo, giáo trình bài giảng, đề thi, phương pháp giảng dạy của giáo viên khiến<br /> cho việc thiết kế chương trình gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong bài báo này, tác giả dự<br /> định phân tích những bất cập đó và đề xuất những hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả của<br /> chương trình đào tạo.<br /> Từ khóa: đề án ngoại ngữ 2020, khung quy chiếu châu Âu, xây dựng chương trình.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tương đối thấp mà nguyên nhân là do các biện pháp<br /> cải thiện được thực hiện một cách tự phát hoặc thiếu<br /> Trong những năm gần đây, các trường đại học ở một cơ sở lý luận làm nền tảng, đặc biệt thể hiện ở mối<br /> Việt nam đã và đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm liên kết lỏng lẻo giữa chương trình đào tạo và cách<br /> nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh, từ việc biên soạn đánh giá chuẩn đầu ra.<br /> lại chương trình, lựa chọn giáo trình mới, tăng thời<br /> lượng, nâng cao trình độ giáo viên đến việc thay đổi Nhận thức được tầm quan trọng trong việc xác<br /> cách kiểm tra đánh giá theo hướng áp dụng một số định chuẩn đầu ra cho sinh viên đại học, Bộ Giáo<br /> chứng chỉ quốc tế để xác định trình độ người học. Tất dục và Đào tạo đã ban hành thông tư số 05/2012/TT-<br /> cả những nỗ lực nói trên đã góp phần cải thiện một BGDĐT quy định sinh viên tốt nghiệp ĐH khối ngành<br /> phần nào chất lượng đào tạo tiếng Anh. Tuy nhiên, không chuyên ngữ phải đạt trình độ tiếng Anh B1 –<br /> theo nhận định chung, hiệu quả về giảng dạy vẫn còn tương đương 450 điểm TOEIC, 450 điểm TOEFL<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 62 Số 09 - 9/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> PBT hoặc 4.5 điểm IELTS theo khung quy chiếu châu Sau khi thử nghiệm với 2 phiên bản nội bộ, phiên<br /> Âu có hiệu lực thi hành từ tháng 4/2012 (Bộ Giáo bản chính thức đầu tiên ra mắt vào năm 2001, được<br /> dục và Đào tạo, 2012). Thông tư nhằm hiện thức hóa xuất bản bằng hai ngôn ngữ, tiếng Anh do nhà xuất<br /> một phần trong nội dung của đề án ngoại ngữ 2020 bản Cambridge, tiếng Pháp do nhà xuất bản Didier để<br /> đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2008. chào mừng năm Ngôn ngữ châu Âu và đã được dịch<br /> ra gần 40 ngôn ngữ trên thế giới.<br /> Nhằm thực hiện thông tư của Bộ, bắt đầu từ năm<br /> học 2015-2016, trường Đại học Giao thông Vận tải Mục tiêu tổng quát của khung quy chiếu CEFR<br /> đã thực hiện đề án đổi mới chương trình đào tạo tiếng được thể hiện trong trích đoạn sau đây: “Khung quy<br /> Anh theo định hướng sử dụng khung quy chiếu châu chiếu CEFR nhằm mục đích vượt qua các rào cản về<br /> Âu bắt đầu bằng việc phân loại sinh viên để xếp lớp giao tiếp giữa các chuyên gia làm việc về lĩnh vực<br /> theo đúng trình độ và xác định chuẩn đầu ra là B1 ngôn ngữ hiện đại đến từ các hệ thống giáo dục khác<br /> với bài thi tập trung vào cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc nhau… cung cấp các phương tiện để các nhà quản<br /> và viết, nhằm phát triển toàn diện khả năng giao tiếp lý đào tạo, các nhà thiết kế chương trình, giáo viên,<br /> bằng tiếng Anh của sinh viên. Tuy vậy, trong quá trình người đào tạo giáo viên, các cơ quan khảo thí có thể<br /> xây dựng đề án, các giảng viên Anh văn phụ trách định vị và phối hợp các nỗ lực để đảm bảo đáp ứng<br /> phần thiết kế chương trình đã gặp rất nhiều khó khăn nhu cầu của người học. Bằng cách tạo ra một cơ sở<br /> liên quan đến việc ứng dụng khung quy chiếu trình chung để mô tả tường minh các mục tiêu, nội dung<br /> độ chung châu Âu (CEFR) đối với một trường khối chương trình và phương pháp giảng dạy. Khung quy<br /> kỹ thuật không chuyên về tiếng Anh, bên cạnh đó còn chiếu CEFR sẽ làm tăng tính minh bạch của các khóa<br /> có nhiều bất cập về cơ chế chính sách đào tạo, biên học, nội dung chương trình và văn bằng được cấp”<br /> soạn giáo trình, phương pháp giảng dạy để thực hiện (Common European Framework of Reference for<br /> đề án. Để làm rõ vần đề này, bài báo sẽ giới thiệu tổng Languages: Council of Europe, phiên bản điện tử,<br /> quan về khung quy chiếu CEFR, nêu lên các thách tr.1) (Council of Europe, 2001).<br /> thức trong áp dụng khung quy chiếu và đề xuất một số<br /> biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình và Phiên bản chính thức của khung quy chiếu CEFR<br /> hiệu quả giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Giao có độ dài 260 trang với 9 chương chính và 4 phụ<br /> thông Vận tải nói riêng và các trường đại học không lục; trong đó, 2 chương đầu của công trình giới thiệu<br /> chuyên ngữ nói chung. bối cảnh, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, các<br /> chương còn lại mô tả và phân tích các yếu tố có liên<br /> 2. GIỚI THIỆU KHUNG QUY CHIẾU TRÌNH quan đến hiệu quả của việc học tập, giảng dạy và sử<br /> ĐỘ CHUNG CHÂU ÂU dụng ngôn ngữ như các mức trình độ ngôn ngữ, bối<br /> cảnh sử dụng ngôn ngữ, năng lực của người học, quá<br /> Khung trình độ chung châu Âu, tên đầy đủ là trình giảng dạy và học tập, vai trò của các hoạt động<br /> Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu trong giảng dạy, chương trình đào tạo và cuối cùng là<br /> Âu (Common European Framework of Reference for kiểm tra đánh giá. Phần phụ lục của công trình nêu<br /> Languages), là một sáng kiến của Hội đồng châu Âu một số ứng dụng cụ thể của CEFR trên thế giới nhằm<br /> nhằm đưa ra một hệ thống mô tả các mức trình độ mục đích minh họa và gợi ý cho người đọc những<br /> ngoại ngữ có thể đạt được của người học từ lúc bắt cách khai thác CEFR để phục vụ cho mục đích riêng<br /> đầu đến khi đạt được trình độ gần tương đương với biệt của mình.<br /> người bản ngữ (Council of Europe, 2001).<br /> Có thể nói CEFR là một công trình toàn diện và<br /> CEFR được bắt đầu xây dựng vào đầu thập niên bao quát vì nó hướng đến tất cả các đối tượng có liên<br /> 1990 bởi một nhóm các nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan trong quá trình đào tạo, từ người sử dụng lao<br /> nổi tiếng của châu Âu, trong đó tác giả chính là John động, các cơ quan khảo thí và cấp chứng chỉ đến các<br /> Trim, Brian North, Daniel Coste và Joseph Sheils. nhà quản lý, thiết kế chương trình và cuối cùng là các<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 63<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Khung quy chiếu trình độ chung - Thang đo tổng quát (Council of Europe, 2001)<br /> <br /> Năng Cấp<br /> Mô tả năng lực<br /> lực độ<br /> <br /> Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và nghe được. Tóm tắt thông tin<br /> từ các nguồn nói và viết khác nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả thành một trình tự<br /> C2 gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, trôi chảy và chính xác, phân lập<br /> các tầng nghĩa khác nhau kể cả trong những tình huống phức tạp.<br /> Sử dụng<br /> thành Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được các hàm ý. Biểu hiện<br /> thạo khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử<br /> C1 dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục đích xã hội, học tập hay công<br /> việc. Có khả năng dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng<br /> linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức năng.<br /> <br /> Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể cũng như trừu<br /> tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học.<br /> Giao tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi<br /> B2<br /> bên. Có khả năng sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ<br /> quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng đề tài trong<br /> các bối cảnh khác nhau.<br /> Sử dụng<br /> độc lập Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua các chủ đề quen thuộc thường<br /> gặp trong công việc, ở trường học hay khu vui chơi…. Có thể xử lý hầu hết các tình huống<br /> có thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ<br /> B1<br /> đề quen thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự<br /> kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những nguyên<br /> nhân, giải thích cho các ý kiến và dự định đó.<br /> <br /> Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những hầu hết các chủ đề quen thuộc<br /> (ví dụ: thông tin cơ bản về bản thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc<br /> A2 làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin<br /> khi giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý<br /> Sử dụng lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.<br /> căn bản<br /> Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và cơ bản nhằm đáp ứng những yêu<br /> A1 cầu cụ thể. Có khả năng giới thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các<br /> câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết hay những vật dụng sở hữu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 64 Số 09 - 9/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> nhân vật trung tâm của quá trình đào tạo là giáo viên được một định nghĩa rõ ràng và được sự nhất trí cao.<br /> và người học. Theo các tác giả, chương trình học được coi là một kế<br /> hoạch học tập hay là “môt lộ trình mà người học thực<br /> 2.1. Nội dung chính của khung quy chiếu chung hiện thông qua các trải nghiệm học tập, có hoặc không<br /> CEFR có sự kiểm soát của một cơ sở giáo dục” (CEFR,<br /> chương 8.4). Chương trình học chính là một phần của<br /> Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại nhiều cách<br /> chương trình “trải nghiệm” (experiential) và “tồn tại”<br /> phân chia trình độ ngoại ngữ sử dụng các thang đo<br /> (existential), mà phạm vi của nó còn vượt ra khỏi cả<br /> khác nhau, tuy nhiên, các thang đo này còn khá mơ<br /> ranh giới của trường học.<br /> hồ gây trở ngại cho việc chuyển đổi và công nhận lẫn<br /> nhau giữa các hệ thống. Ví dụ, người học có chứng chỉ Xây dựng và thực hiện chương trình bao gồm<br /> TOEIC, TOEFL hoặc IELTS sẽ được quy chiếu như nhiều hoạt động được thực hiện ở nhiều cấp khác<br /> thế nào với chứng chỉ FCE. Chính vì vậy, một khung nhau trong hệ thống giáo dục, cụ thể như sau:<br /> tham chiếu chung như CEFR là thực sự cần thiết và<br /> hữu dụng để giải quyết vấn đề này. – Cấp quốc tế, để so sánh (supra): Ví dụ như: các<br /> công cụ để tham chiếu có tính quốc tế như khung<br /> Theo CEFR, năng lực ngoại ngữ của người học<br /> năng lực CEFR, các nghiên cứu đánh giá quốc tế như<br /> được chia ra làm 6 mức như Bảng 1 (Council of<br /> khảo sát PISA hay các chỉ số châu Âu về năng lực<br /> Europe, 2001):<br /> ngôn ngữ, hoặc các phân tích được chuyên gia quốc<br /> Trình độ A (sử dụng căn bản): Gồm 2 mức A1 tế thực hiện.<br /> (giao tiếp theo công thức) và A2 (giao tiếp cơ bản).<br /> – Cấp quốc gia (hệ thống giáo dục), cấp bang hoặc<br /> Trình độ B (sử dụng độc lập): Gồm 2 mức: B1(giao vùng (macro): Ví dụ như: các kế hoạch học tập, đề<br /> tiếp độc lập trong một số tình huống hạn chế) và B2 cương bài giảng, các mục đích chiến lược cụ thể, nội<br /> (giao tiếp độc lập trong các tình huống quen thuộc). dung cốt lõi, các chuẩn về đào tạo.<br /> <br /> Trình độ C (sử dụng thành thạo): gồm 2 mức: C1 – Cấp trường (meso): Ví dụ như: điều chỉnh<br /> (giao tiếp chủ động và thành thạo trong nhiều tình chương trình học hoặc kế hoạch học tập để phù hợp<br /> huống đa dạng) và C2 (giao tiếp chủ động và thành với điều kiện của từng trường.<br /> thạo trong hầu hết mọi tình huống).<br /> – Cấp lớp, nhóm, trình tự giảng dạy, giáo viên<br /> Các trình độ nói trên được sắp xếp trên một thang (micro): Ví dụ như: khóa học, sách giáo khoa được sử<br /> đo tổng quát (global scale) theo thứ tự từ cao đến thấp dụng, các nguồn tài liệu.<br /> (từ trình độ C2 đến trình độ A1), mỗi trình độ có kèm<br /> theo diễn giải về khả năng sử dụng ngôn ngữ của – Cấp cá nhân (nano): Ví dụ như: kinh nghiệm<br /> người học, để người đọc có thể hiểu dễ dàng. Thang học tập cá nhân, phát triển cá nhân về học tập suốt đời.<br /> đo này cung cấp một bản mô tả chung về trình độ của<br /> Các tác giả cũng khẳng định rằng, sự tham gia<br /> người học, đồng thời đưa ra những định hướng tổng<br /> của các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chương<br /> quát cho việc xây dựng mục tiêu học tập và thiết kế<br /> trình đào tạo, đặc biệt ở cấp quốc gia hoặc cấp khu<br /> chương trình đào tạo.<br /> vực trong việc đưa quyết sách có thể gây ra những sức<br /> 2.2. Khái niệm về chương trình và các nội dung ép nhất định.Tuy nhiên, dù chính sách giáo dục được<br /> của việc thiết kế chương trình trong CEFR quyết định như thế nào ở hai cấp này, thì vai trò của<br /> trường học (meso) và giáo viên đứng lớp (micro) luôn<br /> Các tác giả trong CEFR cũng đã khẳng định rằng, đóng vai trò quyết định trong việc thực thi chương<br /> chương trình là một khái niệm rộng và khó đưa ra trình đào tạo.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 65<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> 3. ỨNG DỤNG CỦA CEFR TRONG THIẾT việc xây dựng chương trình và bài giảng. Các nước<br /> KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÊN THẾ tham gia khảo sát cũng chỉ ra rằng, ứng dụng lớn nhất<br /> GIỚI VÀ VIỆT NAM của CEFR là các thành phần của khung CEFR như<br /> cách tiếp cận hướng đến hành động lấy người học làm<br /> CEFR ra đời đánh dấu một bước thay đổi lớn trung tâm, bối cảnh về đa dạng ngôn ngữ, khái niệm<br /> trong việc thiết kế chương trình đào tạo ở khắp nơi về học tập suốt đời …. Nhiều nước ủng hộ việc sử<br /> trên thế giới, không chỉ bó hẹp ở phạm vi châu Âu. dụng các thang đo với phần mô tả chi tiết từng mức<br /> Từ cách tiếp cận theo tính truyền thống là xây dựng năng lực trong thang đo để làm công cụ đánh giá và tự<br /> chương trình chú trọng vào phương pháp giảng dạy để đánh giá. Ở rất nhiều nước, các tài liệu tham khảo, các<br /> truyền tải nội dung chương trình thì nay việc thiết kế chuẩn đầu ra và các kỳ thi đang được đánh giá lại, cập<br /> chương trình hướng đến kết quả đầu ra của người học nhật dựa trên khung quy chiếu CEFR. Một số nước<br /> và tất cả phương pháp giảng dạy và các hoạt động học khác cũng lên kế hoạch để tiếp tục nghiên cứu nhằm<br /> tập đều nhằm đạt đến kết quả đầu ra đó. hiệu lực hóa mối liên hệ giữa chương trình cấp quốc<br /> gia với CEFR.<br /> Hội đồng châu Âu đã thực hiện một cuộc nghiên<br /> cứu khảo sát từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2006 để thu Ở Việt Nam, trong hệ thống giáo dục phổ thông<br /> thập thông tin về việc sử dụng CEFR ở cấp quốc gia đến đại học, khung quy chiếu CEFR cũng được sử<br /> tại 30 nước thành viên của liên minh châu Âu. Kết dụng như nền tảng cho việc xây dựng chương trình<br /> quả của khảo sát này đã được trình bày tại Diễn đàn đào tạo. Đặc biệt, ngày 30 tháng 9 năm 2008. Thủ<br /> chính sách “The Common European Framework for tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTG,<br /> Reference for Languages and the Development of phê duyệt khung quy chiếu trình độ ngoại ngữ chung<br /> Language Policies: Challenges and Responsibilities” Châu Âu làm chuẩn đào tạo trình độ tiếng Anh kèm<br /> (Khung quy chiếu Trình độ Ngôn ngữ chung châu Âu theo đó là “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống<br /> và xây dựng các chính sách ngôn ngữ: Thách thức giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008-2020”.<br /> và trách nhiệm) (Council of Europe, 2001) được tổ Ngày 24 tháng 1 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> chức vào tháng 2 năm 2007. Kết quả khảo sát đã cho đã ban hành Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT, quy định<br /> thấy, CEFR được thường xuyên sử dụng ở các nước về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam dựa<br /> thành viên trong việc xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở khung quy chiếu CEFR và được chia làm 3<br /> ngoại ngữ ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học cấp và 6 bậc, trong đó:<br /> phổ thông và đại học, chương trình đào tạo tiếng dân<br /> tộc, các quy định về kiểm tra, đánh giá và cấp chứng Bậc 1 (sơ cấp) tương thích với A1 trong CEFR.<br /> chỉ, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,<br /> biên soạn sách giáo khoa, các văn bản về chính sách Bậc 2 (sơ cấp) tương thích với A2 trong CEFR.<br /> và kế hoạch hành động trong đào tạo ngôn ngữ…. Cụ Bậc 3 (trung cấp) tương thích với bậc B1 trong CEFR.<br /> thể, về nội dung câu hỏi liên quan đến lập kế hoạch<br /> và xây dựng chương trình đào tạo, 26 trên tổng số 29 Bậc 4 (trung cấp) tương thích với bậc B2 trong CEFR.<br /> nước tham gia trả lời khảo sát (chiếm 90%) đã đánh<br /> Bậc 5 (cao cấp) tương thích với bậc C1 trong CEFR.<br /> giá rằng, CEFR là công cụ rất hữu ích trong việc lên<br /> kế hoạch và xây dựng chương trình đào tạo. 87% Bậc 6 (cao cấp) tương thích với bậc C2 trong CEFR.<br /> nước được hỏi đánh giá CEFR rất hữu ích trong lên<br /> kế hoạch và biên soạn bài kiểm tra, đánh giá, và cấp Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT do Bộ GD-<br /> chứng chỉ. ĐT ban hành, trong đó quy định sinh viên tốt nghiệp<br /> đại học khối ngành không chuyên ngữ phải đạt<br /> Các câu trả lời đã thể hiện tầm ảnh hưởng rộng trình độ tiếng Anh B1 – tương đương 450 điểm<br /> lớn của CEFR trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong TOEIC, 450 điểm TOEFL PBT hoặc 4.5 điểm IELTS<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 66 Số 09 - 9/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> theo khung tham chiếu chuẩn châu Âu có hiệu lực thi Trước thời điểm đổi mới chương trình, sinh viên<br /> hành từ tháng 4-2012. Tuy nhiên, cho đến nay việc toàn trường thường phải học 3 học phần tiếng Anh<br /> học và thi đạt chuẩn đầu ra ở các trường đại học lại gồm tiếng Anh 1 (60 tiết/3 tín chỉ), tiếng Anh 2 (60<br /> rất khác nhau, dẫn đến tình trạng “loạn chuẩn đầu ra”. tiết/3 tín chỉ) và tiếng Anh chuyên ngành (45 tiết hoặc<br /> 60 tiết tùy từng chuyên ngành). Giáo trình tiếng Anh<br /> Theo Thu Tâm (2013), bên cạnh một số trường 1 là cuốn giáo trình được nhà trường biên soạn ở trình<br /> áp dụng chuẩn Anh ngữ đầu ra B1 cho sinh viên tốt độ Elementary (sơ cấp), giáo trình tiếng Anh 2 ở trình<br /> nghiệp đại học hệ đào tạo chính quy theo quy định của độ Pre-intermediate (trung cấp) và giáo trình chuyên<br /> Bộ Giáo dục và Đào tạo như Đại học Kinh tế Quốc dân ngành thường từ trình độ Pre-intermediate (trung cấp)<br /> (trừ 3 ngành Ngoại thương, Du lịch và Kinh doanh trở lên. Sinh viên buộc phải học cả 3 học phần, không<br /> quốc tế), Đại học Văn hóa, Đại học Công nghiệp, tính đến trình độ đầu vào của các em, dẫn đến tình<br /> Đại học Công nghiệp thực phẩm TPHCM, nhiều đơn trạng lớp có nhiều trình độ khác nhau, có những sinh<br /> vị vẫn áp dụng chuẩn ngoại ngữ đầu ra thấp hơn so viên học kém nhưng cũng có nhiều em khá tiếng Anh<br /> với quy định. Đơn cử tại Đại học Giao thông Vận tải phải học lại từ trình độ cơ bản Elementary, dẫn đến<br /> TPHCM, sinh viên sẽ được công nhận tốt nghiệp đại tình trạng chán học. Giáo viên cũng gặp nhiều khó<br /> học nếu đạt 405 điểm TOEIC hoặc 4.0 điểm IELTS, khăn khi giảng dạy những lớp sinh viên có trình độ<br /> thấp hơn 0.5 điểm so với chuẩn quy định theo khung chênh lệch nhau vì khó áp dụng những phương pháp<br /> tham chiếu. Tương tự, tại Đại học Cần Thơ, trừ 4 giảng dạy phù hợp với những đối tượng như vậy.<br /> chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh, Việt Nam học<br /> (chuyên ngành Hướng dẫn viên du lịch), Kinh doanh Đề án đổi mới chương trình được sự tham gia xây<br /> quốc tế và Luật (chuyên ngành Luật thương mại) có dựng của tất cả các giảng viên tiếng Anh. Với cách tiếp<br /> mức yêu cầu trình độ Anh ngữ cao hơn, còn lại tất cả cận xác định chuẩn năng lực cho từng học phần, từ đó<br /> các ngành đều công nhận tốt nghiệp cho sinh viên có xác định phương pháp giảng dạy, nội dung bài giảng<br /> trình độ tiếng Anh bằng A quốc gia hoặc 350 điểm và cách đánh giá, chương trình đào tạo được thiết kế<br /> TOEIC, thấp hơn 100 điểm so với mức quy định. theo các trình độ từ A1 đến B1 (bảng 2). Theo yêu<br /> cầu của chương trình mới, sinh viên khi vào trường<br /> Theo Hương Lan (2008), trước thực trạng “loạn phải tham gia thi sát hạch năng lực đầu vào. Bài thi<br /> chuẩn” này, bà Trần Thị Hà, Vụ trưởng Vụ Giáo sát hạch là dạng thi TOEIC Listening & Reading dạng<br /> dục đại học cho biết, các trường cùng khối ngành trắc nghiệm khách quan thực hiện trong 2 giờ, gồm<br /> phải phối hợp xây dựng chương trình chi tiết môn 200 câu hỏi. Từ kết quả sát hạch này, Nhà trường thực<br /> tiếng Anh theo chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh. Và hiện quy đổi điểm TOEIC sang khung trình độ chung<br /> chuẩn phải có tính thống nhất, chặt chẽ và xuyên suốt, châu Âu như trình độ A1, A2, B1. Sinh viên sau khi<br /> đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quy đổi đạt trình độ như thế nào sẽ được xếp lớp theo<br /> tuyển dụng lao động. đúng trình độ của mình. Những sinh viên đạt điểm<br /> TOEIC tương đương B1 sẽ được miễn học tất cả các<br /> 4. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO học phần A1, A2 và B1 và chỉ phải học học phần tiếng<br /> TIẾNG ANH DỰA TRÊN KHUNG QUY CHIẾU Anh chuyên ngành.<br /> CEFR TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG<br /> VẬN TẢI Cũng theo yêu cầu của đề án, sinh viên phải đạt<br /> điểm 5 ở các học phần trước thì mới được chuyển tiếp<br /> Từ năm học 2015-2016, nhằm thực hiện chỉ đạo lên học ở các học phần tiếp theo. Những sinh viên<br /> của đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020, Trường Đại học không đạt sẽ phải học lại và thi lại để đạt. Chuẩn tiếng<br /> Giao thông Vận tải đã tiến hành đổi mới chương trình Anh đầu ra là 5 điểm học phần B1 và đạt điểm theo<br /> đào tạo lấy khung quy chiếu trình độ chung châu Âu quy định của hệ thống tín chỉ với học phần tiếng Anh<br /> là nền tảng cho việc thiết kế chương trình. chuyên nghành.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 67<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Khung chương trình đào tạo tiếng Anh tại Đại học Giao thông Vận tải (từ năm học 2015-2016)<br /> <br /> STT Trình độ Học phần Số tín chỉ Số tiết Thời điểm học<br /> <br /> 1 A1 Tiếng Anh A1 4 90 Năm thứ 1<br /> <br /> 2 A2 Tiếng Anh A2 4 90 Năm thứ 2<br /> <br /> 3 B1 Tiếng Anh B1 4 90 Năm thứ 3<br /> <br /> 4 B1+ Tiếng Anh chuyên ngành 3 60 Năm thứ 3<br /> <br /> <br /> Về giáo trình sử dụng, nhà trường sử dụng bộ bám sát khung quy chiếu CEFR, khác với chương<br /> giáo trình được thiết kế dựa theo khung quy chiếu trình cũ không kiểm tra kỹ năng nói.<br /> trình độ chung châu Âu, giáo trình Straightforward<br /> A1, Straightforward A2 và Straightforward B1 (Philip Tuy vậy, đã có khá nhiều bất cập từ khâu xây dựng<br /> Ker, 2013). Đối với học phần tiếng Anh chuyên và thực hiện chương trình, cụ thể:<br /> ngành, nhà trường giao việc biên soạn giáo trình tùy<br /> Áp dụng đề thi TOEIC sát hạch đầu vào<br /> theo từng chuyên ngành cho các nhóm giảng viên dạy<br /> chuyên nghành cụ thể như chuyên ngành công trình, Việc sử dụng đề thi TOEIC Listening và Reading<br /> cơ khí, kinh tế, kỹ thuật viễn thông.... Tất cả các giáo để sát hạch đầu vào và xếp lớp là do đề thi có dạng<br /> trình chuyên ngành đều biên soạn từ trình độ B1. trắc nghiệm, dễ áp dụng cho hơn 1000 sinh viên năm<br /> thứ nhất, dễ chấm điểm và quy đổi sang khung tham<br /> Về đề thi cho các học phần, các giảng viên dựa<br /> chiếu CEFR. Tuy nhiên, vì đề thi chỉ đánh giá 2 kỹ<br /> vào các tiêu chí đánh giá trình độ A1, A2 và B1 để<br /> năng nghe và đọc nên kết quả có phần nào phiến diện,<br /> thiết kế ra bộ đề thi để đánh giá theo trình độ. Đối<br /> chưa phản ảnh thực chất khả năng giao tiếp của sinh<br /> với trình độ A2, việc thiết kế đề thi dựa trên bài thi<br /> viên. Rất nhiều sinh viên được điểm cao ở kỳ thi sát<br /> KET (Cambridge ESOL) và trình độ B1 dựa trên đề<br /> hạch này, được chuyển điểm, miễn học và miễn thi<br /> thi PET (Cambridge ESOL).Nhà trường quyết định<br /> các học phần A1, A2, B1 và chỉ phải học phần tiếng<br /> lấy đề thi B1 (PET) nhằm xác định chuẩn đầu ra vì nó<br /> Anh chuyên ngành. Tuy vậy, khi ra trường khả năng<br /> đánh giá đầy đủ 4 kỹ năng, không giống đề thi TOEIC<br /> giao tiếp của sinh viên khó đáp ứng được yêu cầu của<br /> chỉ đánh giá 2 kỹ năng nghe và đọc. Cho đến nay, việc<br /> thị trường lao động.<br /> thực hiện chương trình đã thực hiện cho 2 khóa 55 và<br /> 56 và có những ưu thế so với chương trình cũ như sau: Trình độ của sinh viên<br /> – Sinh viên được xếp lớp theo đúng trình độ, tránh Kể từ khi thực hiện sát hạch trình độ đầu vào của<br /> tình trạng lớp nhiều trình độ chênh lệch. sinh viên trong năm học 2015-2016, trình độ ngoại<br /> ngữ của sinh viên của các trường khối kỹ thuật như<br /> – Sinh viên phải đạt học phần mới được chuyển<br /> Đại học Giao thông Vận tải rất kém. Khóa 55(80%<br /> tiếp lên học phần cao hơn, thúc đẩy động cơ học tập<br /> sinh viên) và khóa 56 (76% sinh viên) phải học từ<br /> của sinh viên.<br /> trình độ A1, trong khi đa phần các em đã học tiếng<br /> – Giáo trình phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và Anh từ tiểu học (lớp 3), tức là khoảng 10 năm học<br /> viết theo đúng khung quy chiếu châu Âu CEFR. tiếng Anh. Điều này chứng tỏ chất lượng đào tạo<br /> ngoại ngữ ở bậc phổ thông thật sự là hồi chuông báo<br /> – Đề thi có đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết, động cả xã hội. Sinh viên vào đại học đáng lý đã phải<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 68 Số 09 - 9/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> đạt trình độ A2, và chỉ phải học B1 thì nay phải học Phương pháp giảng dạy của giảng viên<br /> lại từ đầu, gây khó khăn cho tất cả các trường đại học<br /> nói chung, không riêng gì Đại học Giao thông Vận tải. Trước đây, khi chưa thực hiện đề án đổi mới, việc<br /> đánh giá chỉ dựa trên bài thi đọc, viết và nghe. Tuy<br /> Thời lượng chương trình nhiên, với cách đánh giá thêm kỹ năng nói vào nội<br /> dung bài thi đã làm cho giảng viên gặp khá nhiều lúng<br /> Theo khung quy chiếu châu Âu CEFR, với mức<br /> túng vì giảng viên đã quen với phương pháp giảng dạy<br /> điểm 220-245/990 TOEIC, trình độ đầu vào của sinh<br /> viên là từ cận A2 (~ 225) đến A2 (> = 225). Đối với truyền thống, chú trọng vào dạy từ vựng, ngữ pháp.<br /> mức này, để đạt chuẩn đầu ra (B1) thì sinh viên cần Giảng viên chưa chuẩn bị tâm lý sẵn sàng, cũng như<br /> khoảng 300 giờ học trên lớp (class hours), tương chưa cập nhật các phương pháp giảng dạy theo đường<br /> đương 400 tiết. Tuy nhiên, với thời lượng tổng là 270 hướng giao tiếp. Kết quả thi nói ở các học phần vẫn<br /> tiết (3 học phần từ A1 đến B1) thì sinh viên đại học bị đánh giá là kém nhất trong các kỹ năng. Điều này<br /> Giao thông Vận tải rất khó để đạt trình độ B1 cần ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đào tạo tiếng Anh<br /> thiết. Những giảng viên tham gia xây dựng chương nói chung.<br /> trình cũng đã nhận thức vấn đề này ngay từ khâu thiết<br /> 5. ĐỀ XUẤT GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ<br /> kế. Tuy nhiên, do còn có rất nhiều môn học khác trong<br /> TRONG ÁP DỤNG CEFR ĐỂ XÂY DỰNG VÀ<br /> khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy<br /> định cho tất cả các trường đại học, cho nên không thể THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO<br /> bố trí đủ thời lượng theo yêu cầu cho môn tiếng Anh. TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT<br /> Đây là một vấn đề rất nan giải, đòi hỏi việc tái cấu trúc CŨNG NHƯ CÁC TRƯỜNG KHỐI KHÔNG<br /> lại cơ cấu khung chương trình đào tạo đại học. CHUYÊN NGỮ<br /> <br /> Giáo trình cho các học phần tiếng Anh Việc áp dụng CEFR vào xây dựng chương trình<br /> đào tạo tiếng Anh là một chủ trương đúng đắn, tuy<br /> Giáo trình Straightforward sử dụng cho các học nhiên, để có thể thực hiện chương trình một cách hiệu<br /> phần tiếng Anh từ A1 đến B1 dựa trên khung quy quả, cần phải có những giải pháp đồng bộ từ tất cả các<br /> chiếu châu Âu tập trung vào cả 4 kỹ năng nghe, nói, bên có liên quan, từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất,<br /> đọc và viết. Tuy nhiên, với thời lượng 90 tiết cho 1 tạo sự đồng bộ và gắn kết giữa các mảng khác nhau<br /> học phần, các giảng viên không thể giảng dạy hết nội của quá trình giảng dạy và học tập ngoại ngữ, cụ thể:<br /> dung chương trình theo quy định. Hơn nữa, vì đề thi<br /> A2 và B1 lại dựa trên định dạng đề thi KET và PET 1) Bộ giáo dục và Đào tạo nên cử các chuyên gia<br /> nên việc đáp ứng cả nội dung chương trình và chuẩn đầu ngành về chính sách giảng dạy ngoại ngữ, phối<br /> bị cho kỳ thi hết học phần là những thách thức rất lớn hợp với những nhà quản lý và các giảng viên dạy<br /> đối với cả giảng viên và sinh viên. ngoại ngữ tại các trường đại học nhằm xây dựng một<br /> Đề thi và chuẩn đầu ra cho các học phần bộ khung chương trình đào tạo ngoại ngữ chung cho<br /> tất cả các trường đại học khối không chuyên ngữ, là<br /> Như đã trình bày ở trên, đề thi A1 được biên soạn những trường gặp khó khăn nhiều nhất trong việc đáp<br /> dựa trên yêu cầu trong Khung quy chiếu CEFR, đề ứng chuẩn đầu ra ngoại ngữ của Bộ.<br /> thi A2 dựa trên cấu trúc bài thi KET và B1 dựa trên<br /> PET của Cambridge ESOL. Tuy nhiên, qua thực hiện Tái cơ cấu lại khung chương trình đào tạo đại học,<br /> chương trình và kết quả thi của sinh viên, để có được dành thời lượng đủ để đào tạo tiếng Anh nhằm đạt<br /> điểm đạt của KET và PET là một khó khăn rất lớn chuẩn đầu ra. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn,<br /> vì nội dung đề thi KET và PET khá phức tạp đòi hỏi đòi hỏi sự nghiên cứu xem xét rất kỹ của hội đồng<br /> một bộ giáo trình phù hợp hơn, thời lượng nhiều hơn khoa học của Bộ cũng như của các trường đại học.<br /> và cả nỗ lực giảng dạy và học tập của giảng viên và Tuy nhiên, nếu không giải quyết về vấn đề thời lượng<br /> sinh viên. chương trình, rất khó để đạt chuẩn đầu ra theo đúng<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 69<br /> v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> quy định mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra cho Trên đây là một số đề xuất mà chúng tôi đưa ra<br /> các trường đại học. để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình xây<br /> Khung chương trình đào tạo ngoại ngữ nên xác dựng và thực hiện chương trình đào tạo tiếng Anh dựa<br /> định rõ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, chuẩn đầu ra, trên khung tham chiếu CEFR. Chúng tôi tin rằng, với<br /> giáo trình, thời lượng, phương pháp giảng dạy và cách sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp sẽ đem lại hiệu<br /> đánh giá chuẩn đầu ra. Việc xây dựng một bộ khung quả tích cực trong việc xây dựng và thực hiện chương<br /> chương trình chi tiết sẽ giúp vạch ra phương hướng cụ<br /> trình đào tạo tiếng Anh của tất cả các trường đại học<br /> thể để các nhà quản lý giáo dục các trường thực hiện,<br /> khối không chuyên ngữ ở Việt Nam./.<br /> tạo sự đồng bộ và nâng cao chất lượng đào tạo giáo<br /> dục đại học nói chung. Tài liệu tham khảo:<br /> 2) Đối với từng trường, việc sát hạch trình độ đầu<br /> 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012),  Thông tư<br /> vào và xếp lớp là một công việc rất quan trọng, đòi hỏi<br /> 05/2012/TT-BGDDT.<br /> sự chính xác cao. Do vậy, cân nhắc sử dụng đề thi có 4<br /> kỹ năng nghe, nói, đọc và viết để đánh giá đúng năng 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư<br /> lực của sinh viên, chẳng hạn có thể bổ sung thêm kỹ<br /> 01/2014/TT- BGDĐT.<br /> năng nói và viết cho đề thi TOEIC hiện nay đang áp<br /> dụng ở nhiều trường. 3. Council of Europe (2001), Common European<br /> 3) Các trường có thể cân nhắc xây dựng các khóa Framework of Reference for Languages: Learning,<br /> học trực tuyến theo từng trình độ A1, A2, B1 hoặc Teaching, Assessment, Cambridge: Cambridge<br /> tiếng Anh chuyên nghành để bổ sung vào thời lượng University Press, available online: .<br /> một phần trong đánh giá học phần của sinh viên, dưới<br /> dạng bài tập lớn và có tính điểm thành phần. 4. Council of Europe (2007), The Common<br /> European Framework of Reference for Languages<br /> 4) Việc xây dựng một bộ đề thi chuẩn và phù hợp<br /> (CEFR) and the development of policies: Challenges<br /> với tình hình thực tế ở Việt Nam là một công việc đòi<br /> hỏi nhiều thời gian và công sức. Việc nghiên cứu và and Responsibilites, Strasbourg: Language Policy<br /> áp dụng bộ đề thi như thế nào, PET hay TOEIC hoặc Division, avalaible online: .<br /> một chứng chỉ nào khác để đánh giá chuẩn đầu ra cho<br /> 5. Huong Lan (2008), Đạt chuẩn nhà trường,<br /> các trường đại học cần phải có ý kiến chuyên môn của<br /> tất cả các bên có liên quan, từ các chuyên gia của Bộ dưới chuẩn doanh nghiệp. .<br /> ra, tránh tình trạng loạn chuẩn như hiện nay.<br /> 6. Philip Ker (2013). Straightforward Pre-<br /> 5) Việc bồi dưỡng nâng cao phương pháp giảng Intermediate, Oxford: MacMillian Publisher.<br /> dạy theo đường hướng giao tiếp là một yêu cầu cấp<br /> thiết đối với tất cả các giảng viên. Tuy nhiên, để đạt 7. Thu Tâm (2013), Cần xác định chuẩn thống<br /> hiệu quả tốt nhất cho việc bồi dưỡng, cần phải có nhất việc dạy tiếng Anh ở trường đại học. .<br /> khung chương trình đào tạo ngoại ngữ áp dụng cho<br /> các trường đại học với nội dung cụ thể chi tiết để 8. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 1400-<br /> giảng viên có thể áp dụng trong công việc giảng dạy QĐ TTg: “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống<br /> của mình. giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 70 Số 09 - 9/2017<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> APPLYING THE COMMON EUROPEAN FRAMEWORK OF REFERENCE TO<br /> ENGLISH CURRICULUM DEVELOPMENT AT THE UNIVERSITY OF TRANSPORT<br /> AND COMMUNICATIONS: PROBLEMS AND SOLUTIONS<br /> NGUYEN THI THU HA<br /> Abstract: This paper presents challenges in English curriculum development based on the Common<br /> European Framework of Reference (CEFR) at the University of Transport and Communications<br /> in Hanoi. According to the guidelines on the 2020 National Foreign Language Project by the<br /> Ministry of Education and Training, the University of Transport and Communications (hereafter<br /> UTC) has implemented the renovation of English curriculum oriented towards the expected<br /> outcome of B1 English level. The University has decided to take the CEFR as the foundation for<br /> the curriculum development. However, the designing of the new curriculum has encountered a<br /> lot of obstacles relating to educational policies and mechanism, textbooks, syllabuses, testing and<br /> assessment, teaching methodologies. Therefore, the paper aims to analyse those difficulties and<br /> proposed possible solutions to improve the effectiveness of the renovated curriculum.<br /> Keywords: common European Framework of Reference, curriculum development, 2020 National<br /> Foreign Language Project.<br /> Received: 07/5/2017; Revised: 06/6/2017; Accepted for publication: 30/8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 71<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2