v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
ÁP DỤNG KHUNG QUY CHIẾU TRÌNH ĐỘ<br />
CHUNG CHÂU ÂU (CEFR) TRONG XÂY DỰNG<br />
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIẾNG ANH<br />
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI:<br />
KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP<br />
NGUYỄN THỊ THU HÀ*<br />
*<br />
Đại học Giao thông Vận tải, ✉ nttha@utc.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo nêu lên những bất cập trong việc xây dựng chương trình đào tạo tiếng Anh dựa trên<br />
khung quy chiếu trình độ chung châu Âu (Common European Framework of Reference, viết<br />
tắt là CEFR) tại trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội. Theo chỉ đạo về việc thực hiện đề<br />
án ngoại ngữ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường Đại học Giao thông Vận tải (GTVT) đã<br />
tiến hành xây dựng đề án đổi mới chương trình đào tạo tiếng Anh theo định hướng chuẩn đầu ra<br />
B1 và quyết định lấy khung quy chiếu châu Âu CEFR làm nền tảng cho việc xây dựng chương<br />
trình. Tuy nhiên, quá trình xây dựng đề án đổi mới đã gặp nhiều thách thức liên quan đến cơ chế<br />
và chính sách đào tạo, giáo trình bài giảng, đề thi, phương pháp giảng dạy của giáo viên khiến<br />
cho việc thiết kế chương trình gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, trong bài báo này, tác giả dự<br />
định phân tích những bất cập đó và đề xuất những hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả của<br />
chương trình đào tạo.<br />
Từ khóa: đề án ngoại ngữ 2020, khung quy chiếu châu Âu, xây dựng chương trình.<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ tương đối thấp mà nguyên nhân là do các biện pháp<br />
cải thiện được thực hiện một cách tự phát hoặc thiếu<br />
Trong những năm gần đây, các trường đại học ở một cơ sở lý luận làm nền tảng, đặc biệt thể hiện ở mối<br />
Việt nam đã và đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm liên kết lỏng lẻo giữa chương trình đào tạo và cách<br />
nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh, từ việc biên soạn đánh giá chuẩn đầu ra.<br />
lại chương trình, lựa chọn giáo trình mới, tăng thời<br />
lượng, nâng cao trình độ giáo viên đến việc thay đổi Nhận thức được tầm quan trọng trong việc xác<br />
cách kiểm tra đánh giá theo hướng áp dụng một số định chuẩn đầu ra cho sinh viên đại học, Bộ Giáo<br />
chứng chỉ quốc tế để xác định trình độ người học. Tất dục và Đào tạo đã ban hành thông tư số 05/2012/TT-<br />
cả những nỗ lực nói trên đã góp phần cải thiện một BGDĐT quy định sinh viên tốt nghiệp ĐH khối ngành<br />
phần nào chất lượng đào tạo tiếng Anh. Tuy nhiên, không chuyên ngữ phải đạt trình độ tiếng Anh B1 –<br />
theo nhận định chung, hiệu quả về giảng dạy vẫn còn tương đương 450 điểm TOEIC, 450 điểm TOEFL<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
62 Số 09 - 9/2017<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
PBT hoặc 4.5 điểm IELTS theo khung quy chiếu châu Sau khi thử nghiệm với 2 phiên bản nội bộ, phiên<br />
Âu có hiệu lực thi hành từ tháng 4/2012 (Bộ Giáo bản chính thức đầu tiên ra mắt vào năm 2001, được<br />
dục và Đào tạo, 2012). Thông tư nhằm hiện thức hóa xuất bản bằng hai ngôn ngữ, tiếng Anh do nhà xuất<br />
một phần trong nội dung của đề án ngoại ngữ 2020 bản Cambridge, tiếng Pháp do nhà xuất bản Didier để<br />
đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2008. chào mừng năm Ngôn ngữ châu Âu và đã được dịch<br />
ra gần 40 ngôn ngữ trên thế giới.<br />
Nhằm thực hiện thông tư của Bộ, bắt đầu từ năm<br />
học 2015-2016, trường Đại học Giao thông Vận tải Mục tiêu tổng quát của khung quy chiếu CEFR<br />
đã thực hiện đề án đổi mới chương trình đào tạo tiếng được thể hiện trong trích đoạn sau đây: “Khung quy<br />
Anh theo định hướng sử dụng khung quy chiếu châu chiếu CEFR nhằm mục đích vượt qua các rào cản về<br />
Âu bắt đầu bằng việc phân loại sinh viên để xếp lớp giao tiếp giữa các chuyên gia làm việc về lĩnh vực<br />
theo đúng trình độ và xác định chuẩn đầu ra là B1 ngôn ngữ hiện đại đến từ các hệ thống giáo dục khác<br />
với bài thi tập trung vào cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc nhau… cung cấp các phương tiện để các nhà quản<br />
và viết, nhằm phát triển toàn diện khả năng giao tiếp lý đào tạo, các nhà thiết kế chương trình, giáo viên,<br />
bằng tiếng Anh của sinh viên. Tuy vậy, trong quá trình người đào tạo giáo viên, các cơ quan khảo thí có thể<br />
xây dựng đề án, các giảng viên Anh văn phụ trách định vị và phối hợp các nỗ lực để đảm bảo đáp ứng<br />
phần thiết kế chương trình đã gặp rất nhiều khó khăn nhu cầu của người học. Bằng cách tạo ra một cơ sở<br />
liên quan đến việc ứng dụng khung quy chiếu trình chung để mô tả tường minh các mục tiêu, nội dung<br />
độ chung châu Âu (CEFR) đối với một trường khối chương trình và phương pháp giảng dạy. Khung quy<br />
kỹ thuật không chuyên về tiếng Anh, bên cạnh đó còn chiếu CEFR sẽ làm tăng tính minh bạch của các khóa<br />
có nhiều bất cập về cơ chế chính sách đào tạo, biên học, nội dung chương trình và văn bằng được cấp”<br />
soạn giáo trình, phương pháp giảng dạy để thực hiện (Common European Framework of Reference for<br />
đề án. Để làm rõ vần đề này, bài báo sẽ giới thiệu tổng Languages: Council of Europe, phiên bản điện tử,<br />
quan về khung quy chiếu CEFR, nêu lên các thách tr.1) (Council of Europe, 2001).<br />
thức trong áp dụng khung quy chiếu và đề xuất một số<br />
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình và Phiên bản chính thức của khung quy chiếu CEFR<br />
hiệu quả giảng dạy tiếng Anh tại trường Đại học Giao có độ dài 260 trang với 9 chương chính và 4 phụ<br />
thông Vận tải nói riêng và các trường đại học không lục; trong đó, 2 chương đầu của công trình giới thiệu<br />
chuyên ngữ nói chung. bối cảnh, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, các<br />
chương còn lại mô tả và phân tích các yếu tố có liên<br />
2. GIỚI THIỆU KHUNG QUY CHIẾU TRÌNH quan đến hiệu quả của việc học tập, giảng dạy và sử<br />
ĐỘ CHUNG CHÂU ÂU dụng ngôn ngữ như các mức trình độ ngôn ngữ, bối<br />
cảnh sử dụng ngôn ngữ, năng lực của người học, quá<br />
Khung trình độ chung châu Âu, tên đầy đủ là trình giảng dạy và học tập, vai trò của các hoạt động<br />
Khung quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu trong giảng dạy, chương trình đào tạo và cuối cùng là<br />
Âu (Common European Framework of Reference for kiểm tra đánh giá. Phần phụ lục của công trình nêu<br />
Languages), là một sáng kiến của Hội đồng châu Âu một số ứng dụng cụ thể của CEFR trên thế giới nhằm<br />
nhằm đưa ra một hệ thống mô tả các mức trình độ mục đích minh họa và gợi ý cho người đọc những<br />
ngoại ngữ có thể đạt được của người học từ lúc bắt cách khai thác CEFR để phục vụ cho mục đích riêng<br />
đầu đến khi đạt được trình độ gần tương đương với biệt của mình.<br />
người bản ngữ (Council of Europe, 2001).<br />
Có thể nói CEFR là một công trình toàn diện và<br />
CEFR được bắt đầu xây dựng vào đầu thập niên bao quát vì nó hướng đến tất cả các đối tượng có liên<br />
1990 bởi một nhóm các nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan trong quá trình đào tạo, từ người sử dụng lao<br />
nổi tiếng của châu Âu, trong đó tác giả chính là John động, các cơ quan khảo thí và cấp chứng chỉ đến các<br />
Trim, Brian North, Daniel Coste và Joseph Sheils. nhà quản lý, thiết kế chương trình và cuối cùng là các<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 63<br />
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Khung quy chiếu trình độ chung - Thang đo tổng quát (Council of Europe, 2001)<br />
<br />
Năng Cấp<br />
Mô tả năng lực<br />
lực độ<br />
<br />
Có khả năng hiểu một cách dễ dàng những thông tin đọc và nghe được. Tóm tắt thông tin<br />
từ các nguồn nói và viết khác nhau, tái cấu trúc các lập luận và miêu tả thành một trình tự<br />
C2 gắn kết. Biểu hiện khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, trôi chảy và chính xác, phân lập<br />
các tầng nghĩa khác nhau kể cả trong những tình huống phức tạp.<br />
Sử dụng<br />
thành Có khả năng hiểu các loại văn bản dài và phức tạp, nhận biết được các hàm ý. Biểu hiện<br />
thạo khả năng ngôn ngữ một cách tự nhiên, thuần thục mà không gặp phải nhiều khó khăn. Sử<br />
C1 dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ trong các mục đích xã hội, học tập hay công<br />
việc. Có khả năng dùng các câu có cấu trúc chặt chẽ, rõ ý về những đề tài phức tạp, sử dụng<br />
linh hoạt các thành phần câu, từ nối câu và các cụm từ chức năng.<br />
<br />
Có khả năng hiểu các ý chính trong văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể cũng như trừu<br />
tượng, bao gồm những thảo luận về các vấn đề kỹ thuật về chuyên ngành của người học.<br />
Giao tiếp một cách tự nhiên và lưu loát với người bản địa, không gây sự hiểu lầm giữa đôi<br />
B2<br />
bên. Có khả năng sử dụng các câu chi tiết, rõ ràng trong nhiều chủ đề khác nhau, bày tỏ<br />
quan điểm về một vấn đề cũng như so sánh những ưu, nhược điểm của từng đề tài trong<br />
các bối cảnh khác nhau.<br />
Sử dụng<br />
độc lập Có khả năng hiểu những ý chính trong ngôn ngữ thông qua các chủ đề quen thuộc thường<br />
gặp trong công việc, ở trường học hay khu vui chơi…. Có thể xử lý hầu hết các tình huống<br />
có thể xảy ra trong giao tiếp. Có khả năng sử dụng các câu liên kết đơn giản trong các chủ<br />
B1<br />
đề quen thuộc trong cuộc sống hoặc liên quan đến sở thích cá nhân. Có thể miêu tả các sự<br />
kiện, các trải nghiệm, giấc mơ, ước ao hay tham vọng của mình và đưa ra những nguyên<br />
nhân, giải thích cho các ý kiến và dự định đó.<br />
<br />
Có thể hiểu câu và các cụm từ thông thường trong những hầu hết các chủ đề quen thuộc<br />
(ví dụ: thông tin cơ bản về bản thân và gia đình, mua sắm, địa lý địa phương, vấn đề việc<br />
A2 làm). Có thể giao tiếp đơn giản, thực hiện các yêu cầu cơ bản và nắm bắt được thông tin<br />
khi giao tiếp trong các bối cảnh quen thuộc. Có thể dùng từ vựng đơn giản để miêu tả lý<br />
Sử dụng lịch cá nhân, bối cảnh trực tiếp hay những chủ đề về các nhu cầu cấp bách.<br />
căn bản<br />
Có khả năng hiểu và sử dụng các cấu trúc câu đơn giản và cơ bản nhằm đáp ứng những yêu<br />
A1 cầu cụ thể. Có khả năng giới thiệu bản thân và những người khác, có thể hỏi và trả lời các<br />
câu hỏi về bản thân như nơi sinh sống, những người quen biết hay những vật dụng sở hữu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
64 Số 09 - 9/2017<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
nhân vật trung tâm của quá trình đào tạo là giáo viên được một định nghĩa rõ ràng và được sự nhất trí cao.<br />
và người học. Theo các tác giả, chương trình học được coi là một kế<br />
hoạch học tập hay là “môt lộ trình mà người học thực<br />
2.1. Nội dung chính của khung quy chiếu chung hiện thông qua các trải nghiệm học tập, có hoặc không<br />
CEFR có sự kiểm soát của một cơ sở giáo dục” (CEFR,<br />
chương 8.4). Chương trình học chính là một phần của<br />
Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại nhiều cách<br />
chương trình “trải nghiệm” (experiential) và “tồn tại”<br />
phân chia trình độ ngoại ngữ sử dụng các thang đo<br />
(existential), mà phạm vi của nó còn vượt ra khỏi cả<br />
khác nhau, tuy nhiên, các thang đo này còn khá mơ<br />
ranh giới của trường học.<br />
hồ gây trở ngại cho việc chuyển đổi và công nhận lẫn<br />
nhau giữa các hệ thống. Ví dụ, người học có chứng chỉ Xây dựng và thực hiện chương trình bao gồm<br />
TOEIC, TOEFL hoặc IELTS sẽ được quy chiếu như nhiều hoạt động được thực hiện ở nhiều cấp khác<br />
thế nào với chứng chỉ FCE. Chính vì vậy, một khung nhau trong hệ thống giáo dục, cụ thể như sau:<br />
tham chiếu chung như CEFR là thực sự cần thiết và<br />
hữu dụng để giải quyết vấn đề này. – Cấp quốc tế, để so sánh (supra): Ví dụ như: các<br />
công cụ để tham chiếu có tính quốc tế như khung<br />
Theo CEFR, năng lực ngoại ngữ của người học<br />
năng lực CEFR, các nghiên cứu đánh giá quốc tế như<br />
được chia ra làm 6 mức như Bảng 1 (Council of<br />
khảo sát PISA hay các chỉ số châu Âu về năng lực<br />
Europe, 2001):<br />
ngôn ngữ, hoặc các phân tích được chuyên gia quốc<br />
Trình độ A (sử dụng căn bản): Gồm 2 mức A1 tế thực hiện.<br />
(giao tiếp theo công thức) và A2 (giao tiếp cơ bản).<br />
– Cấp quốc gia (hệ thống giáo dục), cấp bang hoặc<br />
Trình độ B (sử dụng độc lập): Gồm 2 mức: B1(giao vùng (macro): Ví dụ như: các kế hoạch học tập, đề<br />
tiếp độc lập trong một số tình huống hạn chế) và B2 cương bài giảng, các mục đích chiến lược cụ thể, nội<br />
(giao tiếp độc lập trong các tình huống quen thuộc). dung cốt lõi, các chuẩn về đào tạo.<br />
<br />
Trình độ C (sử dụng thành thạo): gồm 2 mức: C1 – Cấp trường (meso): Ví dụ như: điều chỉnh<br />
(giao tiếp chủ động và thành thạo trong nhiều tình chương trình học hoặc kế hoạch học tập để phù hợp<br />
huống đa dạng) và C2 (giao tiếp chủ động và thành với điều kiện của từng trường.<br />
thạo trong hầu hết mọi tình huống).<br />
– Cấp lớp, nhóm, trình tự giảng dạy, giáo viên<br />
Các trình độ nói trên được sắp xếp trên một thang (micro): Ví dụ như: khóa học, sách giáo khoa được sử<br />
đo tổng quát (global scale) theo thứ tự từ cao đến thấp dụng, các nguồn tài liệu.<br />
(từ trình độ C2 đến trình độ A1), mỗi trình độ có kèm<br />
theo diễn giải về khả năng sử dụng ngôn ngữ của – Cấp cá nhân (nano): Ví dụ như: kinh nghiệm<br />
người học, để người đọc có thể hiểu dễ dàng. Thang học tập cá nhân, phát triển cá nhân về học tập suốt đời.<br />
đo này cung cấp một bản mô tả chung về trình độ của<br />
Các tác giả cũng khẳng định rằng, sự tham gia<br />
người học, đồng thời đưa ra những định hướng tổng<br />
của các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chương<br />
quát cho việc xây dựng mục tiêu học tập và thiết kế<br />
trình đào tạo, đặc biệt ở cấp quốc gia hoặc cấp khu<br />
chương trình đào tạo.<br />
vực trong việc đưa quyết sách có thể gây ra những sức<br />
2.2. Khái niệm về chương trình và các nội dung ép nhất định.Tuy nhiên, dù chính sách giáo dục được<br />
của việc thiết kế chương trình trong CEFR quyết định như thế nào ở hai cấp này, thì vai trò của<br />
trường học (meso) và giáo viên đứng lớp (micro) luôn<br />
Các tác giả trong CEFR cũng đã khẳng định rằng, đóng vai trò quyết định trong việc thực thi chương<br />
chương trình là một khái niệm rộng và khó đưa ra trình đào tạo.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 65<br />
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
3. ỨNG DỤNG CỦA CEFR TRONG THIẾT việc xây dựng chương trình và bài giảng. Các nước<br />
KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÊN THẾ tham gia khảo sát cũng chỉ ra rằng, ứng dụng lớn nhất<br />
GIỚI VÀ VIỆT NAM của CEFR là các thành phần của khung CEFR như<br />
cách tiếp cận hướng đến hành động lấy người học làm<br />
CEFR ra đời đánh dấu một bước thay đổi lớn trung tâm, bối cảnh về đa dạng ngôn ngữ, khái niệm<br />
trong việc thiết kế chương trình đào tạo ở khắp nơi về học tập suốt đời …. Nhiều nước ủng hộ việc sử<br />
trên thế giới, không chỉ bó hẹp ở phạm vi châu Âu. dụng các thang đo với phần mô tả chi tiết từng mức<br />
Từ cách tiếp cận theo tính truyền thống là xây dựng năng lực trong thang đo để làm công cụ đánh giá và tự<br />
chương trình chú trọng vào phương pháp giảng dạy để đánh giá. Ở rất nhiều nước, các tài liệu tham khảo, các<br />
truyền tải nội dung chương trình thì nay việc thiết kế chuẩn đầu ra và các kỳ thi đang được đánh giá lại, cập<br />
chương trình hướng đến kết quả đầu ra của người học nhật dựa trên khung quy chiếu CEFR. Một số nước<br />
và tất cả phương pháp giảng dạy và các hoạt động học khác cũng lên kế hoạch để tiếp tục nghiên cứu nhằm<br />
tập đều nhằm đạt đến kết quả đầu ra đó. hiệu lực hóa mối liên hệ giữa chương trình cấp quốc<br />
gia với CEFR.<br />
Hội đồng châu Âu đã thực hiện một cuộc nghiên<br />
cứu khảo sát từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2006 để thu Ở Việt Nam, trong hệ thống giáo dục phổ thông<br />
thập thông tin về việc sử dụng CEFR ở cấp quốc gia đến đại học, khung quy chiếu CEFR cũng được sử<br />
tại 30 nước thành viên của liên minh châu Âu. Kết dụng như nền tảng cho việc xây dựng chương trình<br />
quả của khảo sát này đã được trình bày tại Diễn đàn đào tạo. Đặc biệt, ngày 30 tháng 9 năm 2008. Thủ<br />
chính sách “The Common European Framework for tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTG,<br />
Reference for Languages and the Development of phê duyệt khung quy chiếu trình độ ngoại ngữ chung<br />
Language Policies: Challenges and Responsibilities” Châu Âu làm chuẩn đào tạo trình độ tiếng Anh kèm<br />
(Khung quy chiếu Trình độ Ngôn ngữ chung châu Âu theo đó là “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống<br />
và xây dựng các chính sách ngôn ngữ: Thách thức giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008-2020”.<br />
và trách nhiệm) (Council of Europe, 2001) được tổ Ngày 24 tháng 1 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo<br />
chức vào tháng 2 năm 2007. Kết quả khảo sát đã cho đã ban hành Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT, quy định<br />
thấy, CEFR được thường xuyên sử dụng ở các nước về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam dựa<br />
thành viên trong việc xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở khung quy chiếu CEFR và được chia làm 3<br />
ngoại ngữ ở cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học cấp và 6 bậc, trong đó:<br />
phổ thông và đại học, chương trình đào tạo tiếng dân<br />
tộc, các quy định về kiểm tra, đánh giá và cấp chứng Bậc 1 (sơ cấp) tương thích với A1 trong CEFR.<br />
chỉ, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên,<br />
biên soạn sách giáo khoa, các văn bản về chính sách Bậc 2 (sơ cấp) tương thích với A2 trong CEFR.<br />
và kế hoạch hành động trong đào tạo ngôn ngữ…. Cụ Bậc 3 (trung cấp) tương thích với bậc B1 trong CEFR.<br />
thể, về nội dung câu hỏi liên quan đến lập kế hoạch<br />
và xây dựng chương trình đào tạo, 26 trên tổng số 29 Bậc 4 (trung cấp) tương thích với bậc B2 trong CEFR.<br />
nước tham gia trả lời khảo sát (chiếm 90%) đã đánh<br />
Bậc 5 (cao cấp) tương thích với bậc C1 trong CEFR.<br />
giá rằng, CEFR là công cụ rất hữu ích trong việc lên<br />
kế hoạch và xây dựng chương trình đào tạo. 87% Bậc 6 (cao cấp) tương thích với bậc C2 trong CEFR.<br />
nước được hỏi đánh giá CEFR rất hữu ích trong lên<br />
kế hoạch và biên soạn bài kiểm tra, đánh giá, và cấp Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT do Bộ GD-<br />
chứng chỉ. ĐT ban hành, trong đó quy định sinh viên tốt nghiệp<br />
đại học khối ngành không chuyên ngữ phải đạt<br />
Các câu trả lời đã thể hiện tầm ảnh hưởng rộng trình độ tiếng Anh B1 – tương đương 450 điểm<br />
lớn của CEFR trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong TOEIC, 450 điểm TOEFL PBT hoặc 4.5 điểm IELTS<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
66 Số 09 - 9/2017<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
theo khung tham chiếu chuẩn châu Âu có hiệu lực thi Trước thời điểm đổi mới chương trình, sinh viên<br />
hành từ tháng 4-2012. Tuy nhiên, cho đến nay việc toàn trường thường phải học 3 học phần tiếng Anh<br />
học và thi đạt chuẩn đầu ra ở các trường đại học lại gồm tiếng Anh 1 (60 tiết/3 tín chỉ), tiếng Anh 2 (60<br />
rất khác nhau, dẫn đến tình trạng “loạn chuẩn đầu ra”. tiết/3 tín chỉ) và tiếng Anh chuyên ngành (45 tiết hoặc<br />
60 tiết tùy từng chuyên ngành). Giáo trình tiếng Anh<br />
Theo Thu Tâm (2013), bên cạnh một số trường 1 là cuốn giáo trình được nhà trường biên soạn ở trình<br />
áp dụng chuẩn Anh ngữ đầu ra B1 cho sinh viên tốt độ Elementary (sơ cấp), giáo trình tiếng Anh 2 ở trình<br />
nghiệp đại học hệ đào tạo chính quy theo quy định của độ Pre-intermediate (trung cấp) và giáo trình chuyên<br />
Bộ Giáo dục và Đào tạo như Đại học Kinh tế Quốc dân ngành thường từ trình độ Pre-intermediate (trung cấp)<br />
(trừ 3 ngành Ngoại thương, Du lịch và Kinh doanh trở lên. Sinh viên buộc phải học cả 3 học phần, không<br />
quốc tế), Đại học Văn hóa, Đại học Công nghiệp, tính đến trình độ đầu vào của các em, dẫn đến tình<br />
Đại học Công nghiệp thực phẩm TPHCM, nhiều đơn trạng lớp có nhiều trình độ khác nhau, có những sinh<br />
vị vẫn áp dụng chuẩn ngoại ngữ đầu ra thấp hơn so viên học kém nhưng cũng có nhiều em khá tiếng Anh<br />
với quy định. Đơn cử tại Đại học Giao thông Vận tải phải học lại từ trình độ cơ bản Elementary, dẫn đến<br />
TPHCM, sinh viên sẽ được công nhận tốt nghiệp đại tình trạng chán học. Giáo viên cũng gặp nhiều khó<br />
học nếu đạt 405 điểm TOEIC hoặc 4.0 điểm IELTS, khăn khi giảng dạy những lớp sinh viên có trình độ<br />
thấp hơn 0.5 điểm so với chuẩn quy định theo khung chênh lệch nhau vì khó áp dụng những phương pháp<br />
tham chiếu. Tương tự, tại Đại học Cần Thơ, trừ 4 giảng dạy phù hợp với những đối tượng như vậy.<br />
chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh, Việt Nam học<br />
(chuyên ngành Hướng dẫn viên du lịch), Kinh doanh Đề án đổi mới chương trình được sự tham gia xây<br />
quốc tế và Luật (chuyên ngành Luật thương mại) có dựng của tất cả các giảng viên tiếng Anh. Với cách tiếp<br />
mức yêu cầu trình độ Anh ngữ cao hơn, còn lại tất cả cận xác định chuẩn năng lực cho từng học phần, từ đó<br />
các ngành đều công nhận tốt nghiệp cho sinh viên có xác định phương pháp giảng dạy, nội dung bài giảng<br />
trình độ tiếng Anh bằng A quốc gia hoặc 350 điểm và cách đánh giá, chương trình đào tạo được thiết kế<br />
TOEIC, thấp hơn 100 điểm so với mức quy định. theo các trình độ từ A1 đến B1 (bảng 2). Theo yêu<br />
cầu của chương trình mới, sinh viên khi vào trường<br />
Theo Hương Lan (2008), trước thực trạng “loạn phải tham gia thi sát hạch năng lực đầu vào. Bài thi<br />
chuẩn” này, bà Trần Thị Hà, Vụ trưởng Vụ Giáo sát hạch là dạng thi TOEIC Listening & Reading dạng<br />
dục đại học cho biết, các trường cùng khối ngành trắc nghiệm khách quan thực hiện trong 2 giờ, gồm<br />
phải phối hợp xây dựng chương trình chi tiết môn 200 câu hỏi. Từ kết quả sát hạch này, Nhà trường thực<br />
tiếng Anh theo chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh. Và hiện quy đổi điểm TOEIC sang khung trình độ chung<br />
chuẩn phải có tính thống nhất, chặt chẽ và xuyên suốt, châu Âu như trình độ A1, A2, B1. Sinh viên sau khi<br />
đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quy đổi đạt trình độ như thế nào sẽ được xếp lớp theo<br />
tuyển dụng lao động. đúng trình độ của mình. Những sinh viên đạt điểm<br />
TOEIC tương đương B1 sẽ được miễn học tất cả các<br />
4. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO học phần A1, A2 và B1 và chỉ phải học học phần tiếng<br />
TIẾNG ANH DỰA TRÊN KHUNG QUY CHIẾU Anh chuyên ngành.<br />
CEFR TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG<br />
VẬN TẢI Cũng theo yêu cầu của đề án, sinh viên phải đạt<br />
điểm 5 ở các học phần trước thì mới được chuyển tiếp<br />
Từ năm học 2015-2016, nhằm thực hiện chỉ đạo lên học ở các học phần tiếp theo. Những sinh viên<br />
của đề án Ngoại ngữ quốc gia 2020, Trường Đại học không đạt sẽ phải học lại và thi lại để đạt. Chuẩn tiếng<br />
Giao thông Vận tải đã tiến hành đổi mới chương trình Anh đầu ra là 5 điểm học phần B1 và đạt điểm theo<br />
đào tạo lấy khung quy chiếu trình độ chung châu Âu quy định của hệ thống tín chỉ với học phần tiếng Anh<br />
là nền tảng cho việc thiết kế chương trình. chuyên nghành.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 67<br />
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Khung chương trình đào tạo tiếng Anh tại Đại học Giao thông Vận tải (từ năm học 2015-2016)<br />
<br />
STT Trình độ Học phần Số tín chỉ Số tiết Thời điểm học<br />
<br />
1 A1 Tiếng Anh A1 4 90 Năm thứ 1<br />
<br />
2 A2 Tiếng Anh A2 4 90 Năm thứ 2<br />
<br />
3 B1 Tiếng Anh B1 4 90 Năm thứ 3<br />
<br />
4 B1+ Tiếng Anh chuyên ngành 3 60 Năm thứ 3<br />
<br />
<br />
Về giáo trình sử dụng, nhà trường sử dụng bộ bám sát khung quy chiếu CEFR, khác với chương<br />
giáo trình được thiết kế dựa theo khung quy chiếu trình cũ không kiểm tra kỹ năng nói.<br />
trình độ chung châu Âu, giáo trình Straightforward<br />
A1, Straightforward A2 và Straightforward B1 (Philip Tuy vậy, đã có khá nhiều bất cập từ khâu xây dựng<br />
Ker, 2013). Đối với học phần tiếng Anh chuyên và thực hiện chương trình, cụ thể:<br />
ngành, nhà trường giao việc biên soạn giáo trình tùy<br />
Áp dụng đề thi TOEIC sát hạch đầu vào<br />
theo từng chuyên ngành cho các nhóm giảng viên dạy<br />
chuyên nghành cụ thể như chuyên ngành công trình, Việc sử dụng đề thi TOEIC Listening và Reading<br />
cơ khí, kinh tế, kỹ thuật viễn thông.... Tất cả các giáo để sát hạch đầu vào và xếp lớp là do đề thi có dạng<br />
trình chuyên ngành đều biên soạn từ trình độ B1. trắc nghiệm, dễ áp dụng cho hơn 1000 sinh viên năm<br />
thứ nhất, dễ chấm điểm và quy đổi sang khung tham<br />
Về đề thi cho các học phần, các giảng viên dựa<br />
chiếu CEFR. Tuy nhiên, vì đề thi chỉ đánh giá 2 kỹ<br />
vào các tiêu chí đánh giá trình độ A1, A2 và B1 để<br />
năng nghe và đọc nên kết quả có phần nào phiến diện,<br />
thiết kế ra bộ đề thi để đánh giá theo trình độ. Đối<br />
chưa phản ảnh thực chất khả năng giao tiếp của sinh<br />
với trình độ A2, việc thiết kế đề thi dựa trên bài thi<br />
viên. Rất nhiều sinh viên được điểm cao ở kỳ thi sát<br />
KET (Cambridge ESOL) và trình độ B1 dựa trên đề<br />
hạch này, được chuyển điểm, miễn học và miễn thi<br />
thi PET (Cambridge ESOL).Nhà trường quyết định<br />
các học phần A1, A2, B1 và chỉ phải học phần tiếng<br />
lấy đề thi B1 (PET) nhằm xác định chuẩn đầu ra vì nó<br />
Anh chuyên ngành. Tuy vậy, khi ra trường khả năng<br />
đánh giá đầy đủ 4 kỹ năng, không giống đề thi TOEIC<br />
giao tiếp của sinh viên khó đáp ứng được yêu cầu của<br />
chỉ đánh giá 2 kỹ năng nghe và đọc. Cho đến nay, việc<br />
thị trường lao động.<br />
thực hiện chương trình đã thực hiện cho 2 khóa 55 và<br />
56 và có những ưu thế so với chương trình cũ như sau: Trình độ của sinh viên<br />
– Sinh viên được xếp lớp theo đúng trình độ, tránh Kể từ khi thực hiện sát hạch trình độ đầu vào của<br />
tình trạng lớp nhiều trình độ chênh lệch. sinh viên trong năm học 2015-2016, trình độ ngoại<br />
ngữ của sinh viên của các trường khối kỹ thuật như<br />
– Sinh viên phải đạt học phần mới được chuyển<br />
Đại học Giao thông Vận tải rất kém. Khóa 55(80%<br />
tiếp lên học phần cao hơn, thúc đẩy động cơ học tập<br />
sinh viên) và khóa 56 (76% sinh viên) phải học từ<br />
của sinh viên.<br />
trình độ A1, trong khi đa phần các em đã học tiếng<br />
– Giáo trình phát triển 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và Anh từ tiểu học (lớp 3), tức là khoảng 10 năm học<br />
viết theo đúng khung quy chiếu châu Âu CEFR. tiếng Anh. Điều này chứng tỏ chất lượng đào tạo<br />
ngoại ngữ ở bậc phổ thông thật sự là hồi chuông báo<br />
– Đề thi có đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết, động cả xã hội. Sinh viên vào đại học đáng lý đã phải<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
68 Số 09 - 9/2017<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
đạt trình độ A2, và chỉ phải học B1 thì nay phải học Phương pháp giảng dạy của giảng viên<br />
lại từ đầu, gây khó khăn cho tất cả các trường đại học<br />
nói chung, không riêng gì Đại học Giao thông Vận tải. Trước đây, khi chưa thực hiện đề án đổi mới, việc<br />
đánh giá chỉ dựa trên bài thi đọc, viết và nghe. Tuy<br />
Thời lượng chương trình nhiên, với cách đánh giá thêm kỹ năng nói vào nội<br />
dung bài thi đã làm cho giảng viên gặp khá nhiều lúng<br />
Theo khung quy chiếu châu Âu CEFR, với mức<br />
túng vì giảng viên đã quen với phương pháp giảng dạy<br />
điểm 220-245/990 TOEIC, trình độ đầu vào của sinh<br />
viên là từ cận A2 (~ 225) đến A2 (> = 225). Đối với truyền thống, chú trọng vào dạy từ vựng, ngữ pháp.<br />
mức này, để đạt chuẩn đầu ra (B1) thì sinh viên cần Giảng viên chưa chuẩn bị tâm lý sẵn sàng, cũng như<br />
khoảng 300 giờ học trên lớp (class hours), tương chưa cập nhật các phương pháp giảng dạy theo đường<br />
đương 400 tiết. Tuy nhiên, với thời lượng tổng là 270 hướng giao tiếp. Kết quả thi nói ở các học phần vẫn<br />
tiết (3 học phần từ A1 đến B1) thì sinh viên đại học bị đánh giá là kém nhất trong các kỹ năng. Điều này<br />
Giao thông Vận tải rất khó để đạt trình độ B1 cần ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đào tạo tiếng Anh<br />
thiết. Những giảng viên tham gia xây dựng chương nói chung.<br />
trình cũng đã nhận thức vấn đề này ngay từ khâu thiết<br />
5. ĐỀ XUẤT GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ<br />
kế. Tuy nhiên, do còn có rất nhiều môn học khác trong<br />
TRONG ÁP DỤNG CEFR ĐỂ XÂY DỰNG VÀ<br />
khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy<br />
định cho tất cả các trường đại học, cho nên không thể THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
bố trí đủ thời lượng theo yêu cầu cho môn tiếng Anh. TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT<br />
Đây là một vấn đề rất nan giải, đòi hỏi việc tái cấu trúc CŨNG NHƯ CÁC TRƯỜNG KHỐI KHÔNG<br />
lại cơ cấu khung chương trình đào tạo đại học. CHUYÊN NGỮ<br />
<br />
Giáo trình cho các học phần tiếng Anh Việc áp dụng CEFR vào xây dựng chương trình<br />
đào tạo tiếng Anh là một chủ trương đúng đắn, tuy<br />
Giáo trình Straightforward sử dụng cho các học nhiên, để có thể thực hiện chương trình một cách hiệu<br />
phần tiếng Anh từ A1 đến B1 dựa trên khung quy quả, cần phải có những giải pháp đồng bộ từ tất cả các<br />
chiếu châu Âu tập trung vào cả 4 kỹ năng nghe, nói, bên có liên quan, từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất,<br />
đọc và viết. Tuy nhiên, với thời lượng 90 tiết cho 1 tạo sự đồng bộ và gắn kết giữa các mảng khác nhau<br />
học phần, các giảng viên không thể giảng dạy hết nội của quá trình giảng dạy và học tập ngoại ngữ, cụ thể:<br />
dung chương trình theo quy định. Hơn nữa, vì đề thi<br />
A2 và B1 lại dựa trên định dạng đề thi KET và PET 1) Bộ giáo dục và Đào tạo nên cử các chuyên gia<br />
nên việc đáp ứng cả nội dung chương trình và chuẩn đầu ngành về chính sách giảng dạy ngoại ngữ, phối<br />
bị cho kỳ thi hết học phần là những thách thức rất lớn hợp với những nhà quản lý và các giảng viên dạy<br />
đối với cả giảng viên và sinh viên. ngoại ngữ tại các trường đại học nhằm xây dựng một<br />
Đề thi và chuẩn đầu ra cho các học phần bộ khung chương trình đào tạo ngoại ngữ chung cho<br />
tất cả các trường đại học khối không chuyên ngữ, là<br />
Như đã trình bày ở trên, đề thi A1 được biên soạn những trường gặp khó khăn nhiều nhất trong việc đáp<br />
dựa trên yêu cầu trong Khung quy chiếu CEFR, đề ứng chuẩn đầu ra ngoại ngữ của Bộ.<br />
thi A2 dựa trên cấu trúc bài thi KET và B1 dựa trên<br />
PET của Cambridge ESOL. Tuy nhiên, qua thực hiện Tái cơ cấu lại khung chương trình đào tạo đại học,<br />
chương trình và kết quả thi của sinh viên, để có được dành thời lượng đủ để đào tạo tiếng Anh nhằm đạt<br />
điểm đạt của KET và PET là một khó khăn rất lớn chuẩn đầu ra. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn,<br />
vì nội dung đề thi KET và PET khá phức tạp đòi hỏi đòi hỏi sự nghiên cứu xem xét rất kỹ của hội đồng<br />
một bộ giáo trình phù hợp hơn, thời lượng nhiều hơn khoa học của Bộ cũng như của các trường đại học.<br />
và cả nỗ lực giảng dạy và học tập của giảng viên và Tuy nhiên, nếu không giải quyết về vấn đề thời lượng<br />
sinh viên. chương trình, rất khó để đạt chuẩn đầu ra theo đúng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 69<br />
v NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
<br />
quy định mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra cho Trên đây là một số đề xuất mà chúng tôi đưa ra<br />
các trường đại học. để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình xây<br />
Khung chương trình đào tạo ngoại ngữ nên xác dựng và thực hiện chương trình đào tạo tiếng Anh dựa<br />
định rõ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, chuẩn đầu ra, trên khung tham chiếu CEFR. Chúng tôi tin rằng, với<br />
giáo trình, thời lượng, phương pháp giảng dạy và cách sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp sẽ đem lại hiệu<br />
đánh giá chuẩn đầu ra. Việc xây dựng một bộ khung quả tích cực trong việc xây dựng và thực hiện chương<br />
chương trình chi tiết sẽ giúp vạch ra phương hướng cụ<br />
trình đào tạo tiếng Anh của tất cả các trường đại học<br />
thể để các nhà quản lý giáo dục các trường thực hiện,<br />
khối không chuyên ngữ ở Việt Nam./.<br />
tạo sự đồng bộ và nâng cao chất lượng đào tạo giáo<br />
dục đại học nói chung. Tài liệu tham khảo:<br />
2) Đối với từng trường, việc sát hạch trình độ đầu<br />
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư<br />
vào và xếp lớp là một công việc rất quan trọng, đòi hỏi<br />
05/2012/TT-BGDDT.<br />
sự chính xác cao. Do vậy, cân nhắc sử dụng đề thi có 4<br />
kỹ năng nghe, nói, đọc và viết để đánh giá đúng năng 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư<br />
lực của sinh viên, chẳng hạn có thể bổ sung thêm kỹ<br />
01/2014/TT- BGDĐT.<br />
năng nói và viết cho đề thi TOEIC hiện nay đang áp<br />
dụng ở nhiều trường. 3. Council of Europe (2001), Common European<br />
3) Các trường có thể cân nhắc xây dựng các khóa Framework of Reference for Languages: Learning,<br />
học trực tuyến theo từng trình độ A1, A2, B1 hoặc Teaching, Assessment, Cambridge: Cambridge<br />
tiếng Anh chuyên nghành để bổ sung vào thời lượng University Press, available online: .<br />
một phần trong đánh giá học phần của sinh viên, dưới<br />
dạng bài tập lớn và có tính điểm thành phần. 4. Council of Europe (2007), The Common<br />
European Framework of Reference for Languages<br />
4) Việc xây dựng một bộ đề thi chuẩn và phù hợp<br />
(CEFR) and the development of policies: Challenges<br />
với tình hình thực tế ở Việt Nam là một công việc đòi<br />
hỏi nhiều thời gian và công sức. Việc nghiên cứu và and Responsibilites, Strasbourg: Language Policy<br />
áp dụng bộ đề thi như thế nào, PET hay TOEIC hoặc Division, avalaible online: .<br />
một chứng chỉ nào khác để đánh giá chuẩn đầu ra cho<br />
5. Huong Lan (2008), Đạt chuẩn nhà trường,<br />
các trường đại học cần phải có ý kiến chuyên môn của<br />
tất cả các bên có liên quan, từ các chuyên gia của Bộ dưới chuẩn doanh nghiệp. .<br />
ra, tránh tình trạng loạn chuẩn như hiện nay.<br />
6. Philip Ker (2013). Straightforward Pre-<br />
5) Việc bồi dưỡng nâng cao phương pháp giảng Intermediate, Oxford: MacMillian Publisher.<br />
dạy theo đường hướng giao tiếp là một yêu cầu cấp<br />
thiết đối với tất cả các giảng viên. Tuy nhiên, để đạt 7. Thu Tâm (2013), Cần xác định chuẩn thống<br />
hiệu quả tốt nhất cho việc bồi dưỡng, cần phải có nhất việc dạy tiếng Anh ở trường đại học. .<br />
khung chương trình đào tạo ngoại ngữ áp dụng cho<br />
các trường đại học với nội dung cụ thể chi tiết để 8. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 1400-<br />
giảng viên có thể áp dụng trong công việc giảng dạy QĐ TTg: “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống<br />
của mình. giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
70 Số 09 - 9/2017<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
APPLYING THE COMMON EUROPEAN FRAMEWORK OF REFERENCE TO<br />
ENGLISH CURRICULUM DEVELOPMENT AT THE UNIVERSITY OF TRANSPORT<br />
AND COMMUNICATIONS: PROBLEMS AND SOLUTIONS<br />
NGUYEN THI THU HA<br />
Abstract: This paper presents challenges in English curriculum development based on the Common<br />
European Framework of Reference (CEFR) at the University of Transport and Communications<br />
in Hanoi. According to the guidelines on the 2020 National Foreign Language Project by the<br />
Ministry of Education and Training, the University of Transport and Communications (hereafter<br />
UTC) has implemented the renovation of English curriculum oriented towards the expected<br />
outcome of B1 English level. The University has decided to take the CEFR as the foundation for<br />
the curriculum development. However, the designing of the new curriculum has encountered a<br />
lot of obstacles relating to educational policies and mechanism, textbooks, syllabuses, testing and<br />
assessment, teaching methodologies. Therefore, the paper aims to analyse those difficulties and<br />
proposed possible solutions to improve the effectiveness of the renovated curriculum.<br />
Keywords: common European Framework of Reference, curriculum development, 2020 National<br />
Foreign Language Project.<br />
Received: 07/5/2017; Revised: 06/6/2017; Accepted for publication: 30/8/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 09 - 9/2017 71<br />