intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng kỹ thuật “lỗ khuy áo” trong điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu ở trẻ em

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

20
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dị tật chuyển vị dương vật bìu là một dị tật bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh dục ngoài. Đa số các phương pháp phẫu thuật đã được đề xuất trước đây là sử dụng các vạt da xoay mở rộng để đưa bìu về vị trí đúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng kỹ thuật “lỗ khuy áo” trong điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ÁP DỤNG KỸ THUẬT “LỖ KHUY ÁO”<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ TẬT CHUYỂN VỊ DƯƠNG VẬT BÌU Ở TRẺ EM<br /> Nguyễn Bình An*, Lê Tấn Sơn*, Lê Thanh Hùng*, Nguyễn Thị Trúc Linh*, Lê Nguyễn Yên*,<br /> Huỳnh Công Chấn*, Trần Đại Phú*, Nguyễn Thị Anh Đào*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dị tật chuyển vị dương vật bìu là một dị tật bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh dục<br /> ngoài. Đa số các phương pháp phẫu thuật đã được đề xuất trước đây là sử dụng các vạt da xoay mở rộng để đưa<br /> bìu về vị trí đúng. Chúng tôi báo cáo một kỹ thuật hoàn toàn khác để sửa tật chuyển vị dương vật bìu bằng cách<br /> di chuyển dương vật chứ không phải bìu đó là kỹ thuật “Lỗ khuy áo”.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị dị tật chuyển vị dương vật bìu ở trẻ em bằng kỹ thuật “Lỗ<br /> khuy áo”.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp. Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được<br /> thực hiện trên 26 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 07/2018.<br /> Kết quả: Có 72,7% trường hợp có kết quả tốt hoàn toàn với thẩm mỹ đẹp. Không có biến chứng cần phẫu<br /> thuật lại.<br /> Kết luận: Kỹ thuật này nên được áp dụng được cho tất cả các trường hợp chuyển vị dương vật bìu không<br /> hoàn toàn.<br /> Từ khóa: chuyển vị dương vật bìu, kỹ thuật lỗ khuy áo<br /> ABSTRACT<br /> APPLYING “BUTTON HOLE” TECHNIQUE<br /> FOR TREATMENT PENOSCROTAL TRANSPOSITION IN CHILDREN<br /> Nguyen Binh An, Le Tan Son, Le Thanh Hung, Nguyen Thi Truc Linh, Le Nguyen Yen,<br /> Huynh Cong Chan, Tran Đai Phu, Nguyen Thi Anh Dao<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 205 - 210<br /> Backgrounds: Is a rare anomaly of the external genitalia. Time-honored surgical methods which have been<br /> proposed rely on the creation of rotational flaps to mobilize the scrotum to its normal anatomical location. We<br /> describe a different approach to this anomaly by transposing the penis and not the scrotum called “Button hole”<br /> technique.<br /> Objective: To evaluate surgical outcomes of correcting penoscrotal transposition in pediatric patients<br /> operated by “Buttonhole” technique.<br /> Methods: This technique has been used in 26 children diagnosed with incomplete penoscrotal transposition<br /> in the Children Hospital No.1 between 01/2013 and 07/2018.<br /> Results: There were 72.7% of the cases had excellent cosmetic result and completely successful outcome.<br /> There have been no cases of redo operation.<br /> Conclusion: According to the results, this approach technique is an efficient option and should be used in all<br /> cases of incomplete penoscrotal transposition.<br /> Keywords: penoscrotal transposition, button hole technique<br /> *Khoa Ngoại Thận – Tiết Niệu, Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Bình An ĐT: 0356160348 Email: nguyenbinhan2610@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 205<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng<br /> 01/2013 đến tháng 07/2018.<br /> Chuyển vị dương vật bìu (CVDVB) là dị tật<br /> bẩm sinh không thường gặp của cơ quan sinh Phương pháp nghiên cứu<br /> dục ngoài được báo cáo lần đầu tiên bởi Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp.<br /> Appleby vào năm 1923. Hiện vẫn chưa có con Thông tin bệnh nhân được thu thập dựa trên<br /> số chính xác về tần suất mắc bệnh trong dân hồ sơ bệnh án hoặc thăm khám trực tiếp trong<br /> số(5). Dị tật này đặc trưng bởi sự bất thường thời gian nghiên cứu.<br /> trong tương quan vị trí giữa dương vật (DV) Kết quả phẫu thuật ghi nhận qua tái khám<br /> và bìu, thường liên quan đến lỗ tiểu thấp trực tiếp trong thời gian tối thiểu là 1 tháng hoặc<br /> (LTT) thể nặng(6,17). gọi điện thoại hỏi cha mẹ bệnh nhi.<br /> Có nhiều phương pháp khác nhau đã được Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” áp dụng tại Bệnh<br /> đề xuất để điều trị dị tật CVDVB, đặc biệt là đối viện Nhi Đồng 1 được thực hiện cuối cùng sau<br /> với dạng chuyển vị không hoàn toàn. Hầu hết khi đã chỉnh tật cong và tạo hình niệu đạo.<br /> các phương pháp đã được báo cáo bởi các tác giả Các bước tiến hành phẫu thuật (Hình 1)<br /> như Glenn và Anderson, Dresner(3), Ehrlich và<br /> 1. Đo chiều dài dương vật trước mổ;<br /> Scardino(4), Levy(10) đều sử dụng các vạt da xoay<br /> mở rộng, điều chỉnh bìu đến đúng vị trí. 2. Xác định vị trí rạch da;<br /> <br /> Năm 2000, Kolligian và Reda đã báo cáo tại 3. Rạch da, bóc tách gốc dương vật;<br /> hội nghị Niệu khoa Hoa Kỳ một kỹ thuật hoàn 4. Di chuyển dương vật;<br /> toàn khác trong điều trị dị tật CVDVB đó là 5. Đo chiều dài dương vật sau mổ;<br /> chuyển DV sau khi đã làm thẳng qua một lỗ như 6. Khâu da.<br /> lỗ khuy áo (Button hole) được tạo sẵn ở vùng Tiêu chuẩn đánh giá kết quả là tốt hoàn toàn<br /> mu. Phương pháp này không di động bìu, khi tương quan vị trí DV - bìu bình thường,<br /> không sử dụng vạt da xoay, không có các đường chiều dài DV không ngắn đi so với trước mổ,<br /> khâu chạy ngang vùng bìu. Từ đó mang lại kết không biến chứng và thẩm mỹ đẹp. Kết quả<br /> quả thẩm mỹ tốt hơn các kỹ thuật đã được báo chưa tốt hoàn toàn khi tương quan vị trí DV -<br /> cáo trước đây(8). bìu bình thường và không có biến chứng phải<br /> Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, kỹ thuật “Lỗ phẫu thuật lại nhưng có sẹo xấu hoặc người nhà<br /> khuy áo” sửa tật CVDVB đã được thực hiện từ bệnh nhi chưa hài lòng. Kết quả không tốt khi<br /> năm 1999. Đây là kỹ thuật tương đối đơn giản, còn CVDVB các mức độ khác nhau và có biến<br /> mang lại kết quả thẩm mỹ cao nhưng hiện nay chứng cần phẫu thuật lại.<br /> vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Chúng tôi KẾT QUẢ<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm mô tả đặc<br /> Trong 26 trường hợp CVDVB được chỉnh<br /> điểm lâm sàng của các bệnh nhi bị dị tật<br /> sửa bằng kỹ thuật “Lỗ khuy áo”, chúng tôi ghi<br /> CVDVB và quan trọng là đánh giá kết quả<br /> nhận cả 26 trường hợp đều là chuyển vị không<br /> phẫu thuật của kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được áp<br /> hoàn toàn. Tuổi lúc phẫu thuật nhỏ nhất là 2,7<br /> dụng ở các bệnh nhi này.<br /> tuổi, lớn nhất là 13,6 tuổi, trung bình là 7,8 tuổi.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Có 22 trường hợp (84,6%) có dị tật LTT đi kèm,<br /> Đối tượng nghiên cứu đa số là LTT thể sau với 21 trường hợp (80,8%), 1<br /> Bao gồm các bệnh nhi được chẩn đoán trường hợp (3,8%) LTT thể giữa, không có LTT<br /> CVDVB có hoặc không kèm dị tật LTT, được thể trước. Ngoài dị tật LTT, có 8 trường hợp<br /> phẫu thuật điều trị dị tật CVDVB lần đầu bằng (30,8%) có một hoặc nhiều bất thường ở các cơ<br /> kỹ thuật “Lỗ khuy áo” và theo dõi tại khoa quan khác đi kèm (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> 206 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Các bước tiến hành phẫu thuật<br /> Bảng 1. Dị tật đi kèm ngoài LTT Thời gian nằm viện<br /> Tên dị tật Số trường hợp (%) Trung bình là 4,7 ngày. Có 7 trường hợp<br /> Cong dương vật không kèm LTT 3 (11,5%)<br /> (26,9%) có biến chứng sớm trong thời gian nằm<br /> Tinh hoàn ẩn 2 (7,7%)<br /> Thoát vị bẹn 4 (15,4%)<br /> viện bao gồm: chảy máu (2 trường hợp, 7,7%),<br /> Bất sản hậu môn trực tràng 1 (3,8%) phù nề thường gặp nhất (3 trường hợp, 11,5%),<br /> Teo thực quản 1 (3,8%) nhiễm trùng vết mổ và bí tiểu sau rút thông tiểu<br /> Dị tật tim 2 (7,7%) gặp ở cùng 1 trường hợp (3,8%), bung chỉ (1<br /> Nang tiền liệt tuyến 1 (3,8%) trường hợp 3,8%).<br /> Thời gian phẫu thuật Kết quả phẫu thuật<br /> Trung bình là 57,3 phút. Trong 10 trường Trong số 26 trường hợp được đưa vào<br /> hợp ghi nhận được chiều dài DV trước mổ và nghiên cứu, chúng tôi chỉ liên lạc và tái khám<br /> sau mổ, có 2 trường hợp chiều dài DV không được 22 trường hợp, ghi nhận tất cả đều có<br /> thay đổi. Các trường hợp còn lại đều có chiều tương quan vị trí DV bìu bình thường, không<br /> dài DV tăng sau mổ. Không ghi nhận trường có trường hợp nào có biến chứng cần phẫu<br /> hợp nào có chiều dài DV bị giảm sau mổ. thuật lại.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 207<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Tuy nhiên có 6 trường hợp (27,3%) vết mổ BÀN LUẬN<br /> lành nhưng để lại sẹo xấu. Có 14 trường hợp Tất cả các trường hợp CVDVB trong nghiên<br /> (63,6%) ba mẹ rất hài lòng, 7 trường hợp (31,8%) cứu của chúng tôi đều là chuyển vị không hoàn<br /> ba mẹ chỉ đạt mức hài lòng, 1 trường hợp duy toàn tương tự như báo cáo của nhiều tác giả<br /> nhất (4,5%) ba mẹ cảm thấy không hài lòng. Dựa khác như Mori và Ikoma (1986)(13), Kolligian<br /> vào kết quả tái khám và sự hài lòng của ba mẹ (2000)(8), Pinke và cộng sự (2001)(15), Mokhless<br /> bệnh nhi ghi nhận 16 trường hợp đạt kết quả tốt (2011)(12). Chuyển vị dương vật bìu bản thân đã<br /> hoàn toàn chiếm 72,7% (Hình 2, 3). là một dị tật không thường gặp. Các trường hợp<br /> chuyển vị hoàn toàn còn hiếm gặp hơn. Hầu hết<br /> các trường hợp này đều được báo cáo rời rạc.<br /> Hiện tại chưa có tài liệu nào khẳng định thời<br /> điểm tốt nhất để phẫu thuật sửa tật CVDVB ở trẻ<br /> em. Thời điểm phẫu thuật tương ứng với thời<br /> gian phẫu thuật các bất thường khác của bộ<br /> phận sinh dục (trước 18 tháng tuổi)(2). Theo<br /> Méndez - Gallart R (2010) việc phẫu thuật chỉnh<br /> chuyển vị nên được thực hiện lúc 12 – 18 tháng<br /> tuổi(11). Những tài liệu hướng dẫn được đưa ra<br /> đều dựa vào ý kiến của những chuyên gia trong<br /> lĩnh vực mổ LTT. Các trường hợp trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi có tuổi lúc phẫu thuật còn khá<br /> cao. Sự chậm trễ thời điểm phẫu thuật do nhiều<br /> nguyên nhân bao gồm thời điểm người nhà đưa<br /> bé đến khám trễ, trễ lịch hẹn phẫu thuật và biến<br /> chứng sau tạo hình niệu đạo phải mổ lại nhiều<br /> Hình 2: Sẹo lồi vùng mu sau mổ 2 năm lần. Việc hoàn thành phẫu thuật trước lứa tuổi<br /> đến trường là cần thiết để cải thiện kết quả phẫu<br /> thuật cũng như tâm lý của trẻ.<br /> Các tác giả Kolligian (2000)(8), Saleh (2010)(16),<br /> Mokhless (2011)(12) ghi nhận 100% các trường<br /> hợp CVDVB được đưa vào nghiên cứu đều đi<br /> kèm dị tật LTT thể sau. Tỉ lệ LTT đi kèm trong<br /> báo cáo của Pinke (2001)(15) là 79% với 21 trường<br /> hợp (80,8%) LTT thể sau và 1 trường hợp LTT<br /> thể giữa (3,8%) tương đương tác giả Mori và<br /> Ikoma (1986)(13) với 16/20 trường hợp LTT thể<br /> sau chiếm 80% và 3/20 trường hợp LTT thể giữa<br /> chiếm 15%. Mặc dù tỉ lệ CVDVB đi kèm dị tật<br /> LTT rất cao từ 80-100% nhưng CVDVB vẫn có<br /> thể là dị tật riêng biệt không đi kèm LTT. Trong<br /> đó chủ yếu là dị tật LTT thể sau, ít gặp LTT thể<br /> giữa và không gặp LTT thể trước.<br /> Các bất thường liên quan đến dị tật CVDVB<br /> Hình 3: Kết quả phẫu thuật tốt sau mổ 1 năm rất đa dạng, thuộc nhiều hệ cơ quan khác nhau.<br /> <br /> <br /> 208 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu của các tác giả Parida(14), Pinke(15), niệu đạo sau phẫu thuật bao gồm hẹp niệu đạo,<br /> Fahmy(7) và chúng tôi cho thấy tỉ lệ các bất túi thừa niệu đạo và rò niệu đạo không có sự<br /> thường đi kèm với dị tật CVDVB rất thay đổi. Sự khác biệt đáng kể nhưng tỷ lệ hẹp miệng niệu<br /> khác biệt này có thể do dị tật CVDVB là một dị đạo ở những bệnh nhân sử dụng kỹ thuật<br /> tật không thường gặp, tiêu chuẩn chọn mẫu và Glenn-Anderson thấp hơn có ý nghĩa. Như vậy<br /> số lượng bệnh nhân không giống nhau giữa các chúng tôi nhận thấy tỉ lệ biến chứng sau mổ<br /> nghiên cứu. Chúng tôi không thường xuyên CVDVB có kèm LTT và cong DV thay đổi tùy<br /> sàng lọc dị tật đi kèm ở bệnh nhi trừ khi các bất vào việc chọn lựa số thì mổ, chọn thứ tự thì mổ<br /> thường của hệ cơ quan có biểu hiện lâm sàng rõ và chọn kỹ thuật mổ. Việc phẫu thuật sửa chữa<br /> ràng. Tuy nhiên các dị tật được đề cập tới gợi ý nhiều thì cho tỉ lệ biến chứng thấp hơn sửa chữa<br /> đến hội chứng VACTERL. Mặc dù hội chứng một thì và kỹ thuật “Lỗ khuy áo” cũng cho tỉ lệ<br /> này chỉ nhắc tới bất thường ở thận mà ít đề cập biến chứng thấp hơn các kỹ thuật khác.<br /> đến dị tật cơ quan sinh dục ngoài nhưng chúng Mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhi<br /> tôi cho rằng cần chú ý thăm khám cẩn thận và được đánh giá dựa trên nhiều yếu tố bao gồm số<br /> đầy đủ để tránh bỏ sót các dị tật khác kết hợp lần phẫu thuật, kết quả sau mổ cả về chức năng<br /> với dị tật CVDVB. và thẩm mỹ, biến chứng sau mổ, thái độ tiếp<br /> Kỹ thuật “Lỗ khuy áo” được áp dụng cho xúc, chăm sóc của nhân viên y tế trong thời gian<br /> các trường hợp CVDVB không hoàn toàn không bệnh nhi nằm viện và quay lại tái khám. Trong<br /> làm ngắn chiều dài DV sau mổ. Điều này có thể đó yếu tố về kết quả của phẫu thuật nhằm đảm<br /> giải thích nhờ thao tác bóc tách cắt bỏ mô xơ bảo chức năng đi tiểu và vẻ ngoài cơ quan sinh<br /> bám dính phần gốc DV trước khi di chuyển DV dục giúp trẻ giống như các trẻ bình thường khác<br /> về vị trí mới không chỉ giúp bảo toàn chiều dài đóng vai trò chủ yếu.<br /> DV và còn giúp tăng chiều dài DV ở đa số Dựa vào kết quả tái khám bao gồm tương<br /> trường hợp. Hơn nữa với kỹ thuật mổ đơn giản, quan vị trí DV và bìu, chiều dài DV không ngắn<br /> không cần lưu thông tiểu lâu để bảo vệ niệu đạo đi so với trước mổ, không có biến chứng của mổ<br /> như trong trường hợp mổ LTT nên đa số các chuyển vị, thẩm mỹ đẹp kết hợp với đánh giá<br /> bệnh nhi được xuất viện sớm. mức độ hài lòng của ba mẹ bệnh nhi, nghiên cứu<br /> Trong 26 trường hợp được phẫu thuật sửa chúng tôi ghi nhận 72,7% trường hợp có kết quả<br /> tật CVDVB của nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 7 tốt hoàn toàn sau mổ. Như vậy kỹ thuật “Lỗ<br /> trường hợp (26,9%) có biến chứng trong thời khuy áo” thực sự là một kỹ thuật tốt giúp chỉnh<br /> gian nằm viện. Các biến chứng này chủ yếu của sửa dị tật CVDVB không hoàn toàn, không có<br /> vết mổ, không ghi nhận biến chứng nào liên trường hợp nào còn chuyển vị sau mổ, không<br /> quan đến niệu đạo. Các tác giả sử dụng cùng gây biến chứng nào cần phẫu thuật lại và đem<br /> một kỹ thuật tương tự để tạo hình niệu đạo và lại kết quả thẩm mỹ rất tốt.<br /> chỉnh chuyển vị trong 1 thì mổ như Arena và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cs(1), Koyanagi và cs(9) có tỉ lệ biến chứng chung 1. Arena F, Romeo C, Manganaro A, et al (2005). "Surgical<br /> lần lượt là 38% và 48%. Theo nghiên cứu của correction of penoscrotal transposition associated with<br /> Pinke và cs (2001)(15), có 13/50 (26%) bệnh nhân hypospadias and bifid scrotum: our experience of two-stage<br /> repair". J Pediatr Urol, 1(4):289-94.<br /> có biến chứng thứ phát sau sửa chuyển vị bao 2. Chiang G, Cendron M (2010). "Disorders of The Penis and<br /> gồm dính DV, cong DV tái phát và tinh hoàn ẩn Scrotum". Pediatric Urology, Gearhart J, Mouriqand P Editors,<br /> pp.553-554. Saunders.<br /> thứ phát. Kỹ thuật Glenn-Anderson có tỷ lệ biến 3. Dresner ML (1982). "Surgical revision of scrotal engulfment".<br /> chứng thấp hơn đáng kể, với 5/37 (14%), so với Urol Clin North Am, 9(2):305-10.<br /> tạo hình kiểu V-Y là 2/6 (33%) và vạt xoay 4. Ehrlich RM, Scardino PT (1982). "Surgical correction of scrotal<br /> transposition and perineal hypospadias". J Pediatr Surg,<br /> Singapore là 6/7 (86%). Biến chứng liên quan 17(2):175-7.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 5. Fahmy AB (2017). "Penoscrotal Positional Anomalies". associated with penoscrotal transposition". J Pediatr Urol,<br /> Congenital Anomalies of the Penis, pp.95-102. Springer, 7(3):305-9.<br /> Switzerland. 13. Mori Y, Ikoma F (1986). "Surgical correction of incomplete<br /> 6. Fahmy AB (2015). "Male Genital Anomalies". Rare Congenital penoscrotal transposition associated with hypospadias". J<br /> Genitourinary Anomalies-An Illustrated Reference Guide, pp.20-22. Pediatr Surg, 21(1):46-8.<br /> Springer. 14. Parida SK, Hall BD, Barton L, et al (1995). "Penoscrotal<br /> 7. Fahmy AB, El Shennawy AA, Edress AM (2014). "Spectrum of transposition and associated anomalies: report of five new cases<br /> penoscrotal positional anomalies in children". Int J Surg, and review of the literature". Am J Med Genet, 59(1):68-75.<br /> 12(9):983-8. 15. Pinke LA, Rathbun SR, Husmann DA, et al (2001). "Penoscrotal<br /> 8. Kolligian ME, Franco I, Reda EF (2000). "Correction of transposition: review of 53 patients". J Urol, 166(5):1865-8.<br /> penoscrotal transposition: a novel approach". J Urol, 16. Saleh A (2010). "Correction of incomplete penoscrotal<br /> 164(3Pt2):994-6. transposition by a modified Glenn-Anderson technique", African<br /> 9. Koyanagi T, Nonomura K, Yamashita T, et al (1994). "One-stage J Pediatr Surg, 7(3):181.<br /> repair of hypospadias: is there no simple method universally 17. Yachia D (2007). "Penoscrotal transposition". Text Atlas of Penile<br /> applicable to all types of hypospadias?". J Urol, 152(4):1232-7. Surgery, CRC Press, pp.73-74.<br /> 10. Levy JB, Darson MF, Bite U, et al (1997). "Modified pudendal-<br /> thigh flap for correction of penoscrotal transposition". Urol,<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2018<br /> 50(4):597-600.<br /> 11. Mendez-Gallart R, Tellado MG, Somoza I (2010). "Extreme Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2018<br /> penoscrotal transposition". World J Pediatr, 6(1):89. Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> 12. Mokhless I, Youssif M, Eltayeb M, et al (2011). "Z-plasty for<br /> sculpturing of the bifid scrotum in severe hypospadias<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2