Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
ÁP DỤNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ<br />
ĐỂ ĐỊNH DANH VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP<br />
Nguyễn Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Trọng Hiệp*, Bùi Tùng Hiệp**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Việc định danh nhanh chóng vi khuẩn là điều cốt yếu trong việc điều trị bệnh nhân, đặc biệt trong<br />
những nhiễm trùng nặng. Trong những phương pháp hiện đang sử dụng tại các phòng xét nghiệm vi sinh lâm<br />
sàng để chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp thường sử dụng nhất. Tuy nhiên, nuôi<br />
cấy đòi hỏi thời gian ít nhất từ 18-24 giờ cho vi khuẩn mọc và phải thêm nhiều thời gian nữa cho những thử<br />
nghiệm tính chất sinh-hóa để để định danh.<br />
Mục tiêu: Khảo sát thêm một phương pháp có khả năng định danh các vi khuẩn gây bệnh thường gặp.<br />
Phương pháp: Mười một vi khuẩn gây bệnh thường gặp, bao gồm 6 vi khuẩn Gram âm (Escherichia<br />
coli, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, và Pseudomonas<br />
aeruginosa) và 5 vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus ATCC 25923, Methicillin-Resistant<br />
Staphylococcus aureus ATCC 43300, Streptococcus faecalis ATCC 51299, Bacillus subtilis ATCC 6633,<br />
Corynebacterium diphtheriae ATCC 51696) đã được khuếch đại vùng nối nội của gen mã hóa cho RNA<br />
ribosom của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, với những mồi P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) và P2 (5’GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).<br />
Kết quả: Mỗi loài vi khuẩn khảo sát cho được một mẫu riêng biệt. Các mẫu này gồm nhiều vạch DNA<br />
khuếch đại tạo ra, có tính khác biệt rõ ràng giữa các loài.<br />
Kết luận: Các số liệu cho thấy tính hữu dụng của phương pháp này, có thể sử dụng, mang tính hiệu qủa và<br />
chuyên biệt cao, giúp phân biệt giữa những loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp.<br />
Từ khóa: Vi khuẩn gây bệnh thường gặp, họ Enterobacteriaceae, vùng nối nội của gen mã hóa cho RNA<br />
ribosom (rRNA) của tiểu đơn vị nhỏ và lớn, PCR, Staphylococcus aureus kháng methicillin<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLYING THE MOLECULAR BIOLOGY TECHNIQUE<br />
FOR IDENTIFICATION OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA<br />
Nguyen Thi Ngoc Thu, Nguyen Trong Hiep, Bui Tung Hiep<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 252 - 257<br />
Background: Rapid identification of bacteria is crucial in patient therapeutics, especially in severe<br />
infections. Among the various methods currently used in clinical laboratories for detection of bacterial infections,<br />
culture is the most frequent one. However, culture method requires at least 18-24 h of incubation, additional time<br />
is needed to perform biochemical tests to identify the bacteria.<br />
Objectives: To develop an alternative method for identification of common pathogenic bacteria.<br />
Method: Eleven common pathogenic bacteria, including six Gram-negative bacteria (Escherichia coli,<br />
Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis, and Pseudomonas aeruginosa), and<br />
five Gram-positive bacteria (Staphylococcus aureus, Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus, Streptococcus<br />
faecalis, Bacillus subtilis, Corynebacterium diphtheriae) were amplified in the intergenic 16S-23S spacer regions<br />
**Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, TP. HCM<br />
*Khoa Dược- ĐH Y Dược TP HCM, TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Trọng Hiệp<br />
ĐT: 0907429991<br />
Email: ntronghiep@yahoo.com<br />
<br />
252<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
of bacterial rRNA genes by using the PCR with primers P1(5’-TTG TAC ACA CCG CCC GTC A-3’) and P2<br />
(5’-GGT ACT TAG ATG TTT CAG TTC-3’).<br />
Results: Each studied species gave a specific ribotyping pattern. The pattern of DNA multiple bands is<br />
produced which is very discriminatory.<br />
Conclusion: These data demonstrated the utility of this method can very efficiently and specifically<br />
differentiate between the common pathogenic bacteria.<br />
Keywords: Common pathogenic bacteria, Enterobacteriaceae, the intergenic 16S-23S spacer regions of<br />
bacterial rRNA genes, PCR, methicillin-resistant Staphylococcus aureus<br />
ribosom (rRNA) cho tiểu đơn vị nhỏ và lớn (16S<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
và 23S rRNA), gọi chung là phương pháp định<br />
Việc định danh chính xác vi khuẩn gây<br />
týp ribosom (ribotyping). Số lượng và kích<br />
bệnh trong mẫu bệnh phẩm là yêu cầu quan<br />
thước những vùng DNA khuếch đại mang tính<br />
trọng, thiết yếu của một phòng xét nghiệm vi<br />
đặc trưng cho từng loài sẽ giúp định danh các vi<br />
sinh lâm sàng. Một số vi khuẩn mọc chậm<br />
khuẩn gây bệnh(3,6,7,8,9,10). Chưa có nhiều nghiên<br />
hoặc/ và yêu cầu nuôi cấy khó khăn thì các<br />
cứu định danh các vi khuẩn gây bệnh bằng kỹ<br />
phương pháp nuôi cấy cổ điển thường qui gặp<br />
thuật này tại Việt nam. Đề tài nhằm khảo sát<br />
nhiều khó khăn hay mất nhiều thời gian nhiều<br />
thêm một phương pháp áp dụng kỹ thuật sinh<br />
tuần, đôi khi nhầm lẫn. Nhiều nghiên cứu cho<br />
học phân tử, có khả năng định danh các vi<br />
thấy các phương pháp định danh cổ điển dựa<br />
khuẩn gây bệnh thường gặp.<br />
trên hình thể học và phản ứng sinh hóa của<br />
VẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
những bộ kit thương mại thông dụng, phổ<br />
biến trên thế giới như API hoặc hệ thống định<br />
Chủng vi khuẩn<br />
danh tự động VITEK 2 (automated<br />
11 chủng đại diện được cung cấp bởi phòng<br />
identification system) khá đắt tiền dành cho vi<br />
thí nghiệm Vi sinh – Ký sinh gồm 6 vi khuẩn<br />
khuẩn gây bệnh cũng có một tỉ lệ không định<br />
Gram âm (Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,<br />
danh được hoặc nhầm lẫn(1).<br />
Salmonella typhi, Shigella flexneri, Proteus mirabilis,<br />
Các phương pháp sinh học phân tử với ưu<br />
Pseudomonas aeruginosa) và 5 chủng vi khuẩn<br />
thế cho kết qủa định danh nhanh chóng (khoảng<br />
Gram dương (Staphylococcus aureus ATCC 25923,<br />
1 ngày so với trung bình 3 ngày của phương<br />
Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus ATCC<br />
pháp cổ điển), chính xác vi khuẩn gây bệnh là<br />
43300, Streptococcus faecalis ATCC 51299, Bacillus<br />
hết sức cần thiết trong những bệnh nhiễm nặng<br />
subtilis ATCC 6633, Corynebacterium diphtheriae<br />
(nhiễm trùng huyết, viêm màng não v…v…), để<br />
ATCC 51696).<br />
từ đó có kết qủa kháng sinh đồ phù hợp, phác<br />
Định danh vi khuẩn<br />
đồ điều trị kháng sinh hiệu qủa góp phần trong<br />
Trước hết, những chủng vi khuẩn đại diện<br />
chiến lược sử dụng kháng sinh tốt trong bệnh<br />
Gram<br />
âm và Gram dương, được định danh bằng<br />
viện. Tất cả sẽ ảnh hưởng đến việc làm giảm<br />
bộ kit API 20E (BioMerieux®) hoặc bằng<br />
thời gian và chi phí điều trị, tỉ lệ tử vong cũng<br />
phương pháp thường qui.<br />
như kiểm soát việc gia tăng tính đề kháng kháng<br />
sinh(2,4).<br />
Kỹ thuật sinh học phân tử<br />
Trong vòng 10 năm qua, kỹ thuật sinh học<br />
phân tử đã được sử dụng rộng rãi xác định tính<br />
đa hình hoặc/và để định danh vi khuẩn tới loài,<br />
dựa trên việc khuếch đại những vùng bảo thủ<br />
trong vùng nối nội của gen mã hóa cho RNA<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Sau đó tất cả những chủng đại diện này<br />
được thực hiện bằng kỹ thuật PCR khuếch đại<br />
vùng nối nội của gen mã hóa cho RNA ribosom<br />
của tiểu đơn vị nhỏ và lớn (16S và 23S rRNA)<br />
với những mồi P1 (5’-TTG TAC ACA CCG CCC<br />
<br />
253<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
GTC A-3’) và P2 (5’- GGT ACT TAG ATG TTT<br />
CAG TTC-3’), được thiết kế bổ sung với những<br />
đoạn có trình tự bảo thủ gần đầu 3’ của vùng<br />
16S và đầu 5’ của vùng 23S trên gen mã hóa cho<br />
RNA ribosom.<br />
<br />
Chiết DNA vi khuẩn<br />
Hoạt hóa vi khuẩn trên môi trường<br />
Trypticase soy broth, sau đó thực hiện chiết<br />
DNA bộ gen vi khuẩn bằng bộ kit Wisard® SV<br />
genomic DNA purification system (A2361Promega) theo qui trình của nhà cung cấp.<br />
<br />
Thực hiện phản ứng PCR<br />
Sử dụng cặp mồi P1 và P2, phản ứng được<br />
thực hiện trên máy luân nhiệt (ATC401 model;<br />
Apollo-CLP). Thông số chạy PCR gồm biến tính<br />
ban đầu 1 phút ở 940C; 30 chu kỳ (1 phút ở 940C,<br />
1 phút ở 500C, 1 phút 30 giây ở 720C); 5 phút ở<br />
720C) với GoTaq® Flexi DNA polymerase<br />
(M8295- Promega). Sản phẩm khuếch đại được<br />
điện di trong điện trường 100V trong 2 giờ trên<br />
gel agarose 2.5 % có chứa ethidium bromide.<br />
Sản phẩm được phát hiện dưới tia UV 254 nm,<br />
chụp hình bằng hệ thống chụp gel (UV<br />
Transilluminator- Wealtec), phân tích bằng phần<br />
mềm Cross checker 2.91.<br />
<br />
khuếch đại ảnh hưởng nhiều bởi thông số thành<br />
phẩn MgCl2 và enzyme Taq polymerase của<br />
phản ứng, cụ thể trong nghiên cứu này thì<br />
MgCl2 (1.5mM) và enzyme Taq polymerase<br />
(2.5U) cho kết qủa tốt nhất.<br />
Kỹ thuật định týp ribosom giúp định danh<br />
một cách nhanh chóng những vi khuẩn gây<br />
bệnh thường gặp Gram âm và Gram dương vì<br />
số lượng và kích thước những vùng DNA<br />
khuếch đại mang tính đặc trưng cho từng<br />
loài(3,6,7,8,9,10). Kết qủa cho thấy, với những vi<br />
khuẩn Gram âm: Shigella flexneri được quan sát<br />
có ba sản phẩm khuếch đại ở vị trí 1100, 800 và<br />
700 bp. Salmonella typhi cũng cho ba băng kích<br />
thước 1200, 900 và 700 bp. Proteus mirabilis cho<br />
bốn băng với kích thước 1100, 900, 850 và 750<br />
bp. Riêng Pseudomonas aeruginosa chỉ có duy nhất<br />
một băng ở vị trí 850 bp (Hình 1). K. pneumoniae<br />
thì cho ba băng ở những vị trí kích thước 850,<br />
700, 550 bp. Với E. coli, chúng tôi nhận thấy vi<br />
khuẩn này cho bốn băng với kích thước 1200,<br />
850, 800 và 700 bp (Hình 2).<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
M<br />
<br />
KẾT QUÁ VÀ BÀN LUẬN<br />
Những chủng đại diện vi khuẩn Gram âm<br />
(E. coli, K. pneumoniae, Salmonella typhi, Shigella<br />
flexneri, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa)<br />
những chủng lâm sàng ESBL E. coli, Klebsiella<br />
pneumoniae đã được định danh bằng bộ kit API<br />
20E (BioMerieux®), tất cả đều cho kết qủa định<br />
danh với tỉ lệ % Id từ 73.2 đến 99.9%. Những<br />
chủng đại diện vi khuẩn Gram dương<br />
(Staphylococcus<br />
aureus,<br />
Methicillin-resistant<br />
Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis,<br />
Bacillus subtilis, Corynebacterium diphtheriae) đều<br />
cho kết qủa định danh phù hợp bằng phương<br />
pháp thường qui. Với kỹ thuật PCR định týp<br />
ribosom, chúng tôi nhận thấy các băng DNA<br />
<br />
254<br />
<br />
1.5 kb<br />
1 kb<br />
700 bp<br />
Hình 1. Kết qủa điện di sản phẩm khuếch đại PCR<br />
trên vi khuẩn Shigella flexneri; Salmonella typhi;<br />
Proteus mirabilis; Pseudomonas aeruginosa<br />
A: Shigella flexneri. B: Salmonella typhi. C: Proteus<br />
mirabilis. D: Pseudomonas aeruginosa. M: Marker 100 bp.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
MF<br />
<br />
EM<br />
<br />
1.2 kb<br />
1 kb<br />
<br />
500 bp<br />
<br />
Hình 2. Kết qủa điện di sản phẩm khuếch đại PCR<br />
trên vi khuẩn K. pneumoniae và E. coli<br />
E: Klebsiella pneumoniae. F: E. coli. M: Marker 100 bp<br />
M G H I J K M2<br />
<br />
1 kb<br />
<br />
500 bp<br />
<br />
Hình 3. Kết qủa điện di sản phẩm khuếch đại PCR<br />
trên vi khuẩn Gram dương<br />
G: Methicillin-resistant Staphylococcus aureus. H:<br />
Staphylococcus aureus. I: Corynebacterium diphtheriae. J:<br />
Streptococcus faecalis. K: Bacillus subtilis. M: Marker 100<br />
bp. M2: Marker 1 kb<br />
<br />
Trên những vi khuẩn đại diện Gram dương<br />
cũng cho kết qủa tương tự, các băng DNA<br />
khuếch đại thu được đều có sự khác biệt, giúp<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhận diện tới loài nhờ vào số lượng và kích<br />
thước của những băng khác nhau như:<br />
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus và<br />
Staphylococcus aureus đều cho ba băng kích thước<br />
800, 750, 550 bp. Vi khuẩn Corynebacterium<br />
diphtheriae cho ba băng kích thước 750, 700, 550<br />
bp. Streptococcus faecalis cho bốn băng kích thước<br />
730, 700, 600, 550 bp và Bacillus subtilis thì có<br />
được ba băng ở những vị trí 730, 700, 550 bp<br />
(Hình 3).<br />
Ở Việt Nam, để định danh những vi khuẩn<br />
gây bệnh, phần lớn các bệnh viện áp dụng<br />
phương pháp cổ điển gồm nuôi cấy vi khuẩn kết<br />
hợp với những thử nghiệm đặc tính sinh hóa.<br />
Với những bệnh viện lớn có điều kiện thì có thể<br />
dùng bộ kit nhóm API (20E, 20NE...), đây là bộ<br />
kit sử dụng rất thông dụng ở những nước phát<br />
triển. Theo một nghiên cứu năm 1981, Kenneth<br />
E. Aldridge và cộng sự(5), đã so sánh khả năng<br />
định danh của bộ kit này với những phương<br />
pháp thông thường như những phản ứng sinh<br />
hóa khi nghiên cứu 505 vi khuẩn thuộc Họ<br />
Enterobacteriaceae gồm 202 chủng lâm sàng và<br />
303 chủng đã được lưu trữ từ trước. Nghiên cứu<br />
này cho thấy bộ kit API 20E thì chính xác và<br />
nhanh hơn những thử nghiệm đặc tính sinh hóa<br />
cổ điển. Tuy nhiên, bộ kit này cũng hiện diện<br />
những hạn chế với sai sót khi định danh hoặc tỉ<br />
lệ chính xác định danh yếu trên những loài vi<br />
khuẩn khó nuôi cấy hoặc không nuôi cấy được.<br />
Thực vậy, với việc sử dụng kit API 20E, 9 trường<br />
hợp của Shigella sonnei được định danh là<br />
Citrobacter freundii và trong 7 trường hợp của<br />
Serratia marcescens được định danh là Serratia<br />
liquefaciens, phần lớn những sai sót liên quan<br />
những chủng tồn trữ nhưng cũng có một số<br />
lượng có ý nghĩa chủng lâm sàng mới phân lập<br />
bị nhầm lẫn. Mặt khác, theo một nghiên cứu gần<br />
đây của Awong-Taylor J và cộng sự(1), để định<br />
danh những vi khuẩn Gram dương không lên<br />
men glucose bằng cách sử dụng bộ kit API<br />
20NE, chỉ có 54% loài được nhận diện tới giống<br />
và để định danh đến loài thì chỉ được 7% các<br />
chủng. Bên cạnh đó, có tới 39% những chủng<br />
thử nghiệm không định danh được. Với hệ<br />
<br />
255<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
thống định danh tự động VITEK 2, các tỉ lệ<br />
tương ứng là 53%, 1%, và 46%. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, với số loài thử nghiệm còn ít<br />
nhưng với 11 loài thử nghiệm bằng kỹ thuật<br />
sinh học phân tử, tất cả đều có thể nhận định<br />
đến loài.<br />
Với kỹ thuật định type ribosom, chúng tôi<br />
thấy những thuận lợi của phương pháp này như<br />
độ chính xác cao và nhanh chóng (chỉ mất từ 5-7<br />
giờ thao tác thay vì từ 1-2 ngày như phương<br />
pháp cổ điển). Nghiên cứu của Fu Jun-fen năm<br />
2002(3) thực hiện trên 27 loài vi khuẩn gồm<br />
những vi khuẩn Gram dương thường gây<br />
nhiễm trùng máu như Listeria monocytgenes,<br />
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis,<br />
Enterococcus durans...và vi khuẩn Gram âm<br />
thường gây nhiễm trùng máu như Salmonella<br />
typhi, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,<br />
<br />
Shigella flexneri, Proteus vulgaris, Pseudomonas<br />
aeruginosa..., tất cả đều cho thấy khác biệt số<br />
lượng, kích thước các băng khuếch đại, giúp<br />
nhận định nhanh chóng loài (Bảng 1).<br />
Một nghiên cứu khác của Mehwish Jamil và<br />
cộng sự năm 2007(7), chỉ thực hiện trên vi khuẩn<br />
Gram âm, gồm năm loài vi khuẩn gây bệnh<br />
thuộc Họ Enterobacteriaceae (Escherichia coli,<br />
Salmonella enterica serovar typhi (Salmonella typhi),<br />
Proteus vulgaris, Klebsiella aerogenes và Cirtobacter<br />
freundii) cũng như một vi khuẩn Gram âm khác<br />
thường xuyên gây bệnh là Pseudomonas<br />
aeruginosa. Tất cả đều được định danh một cách<br />
nhanh chóng và dễ dàng tuy kích thước và số<br />
lượng các băng khuếch đại có một số khác biệt<br />
so với nghiên cứu chúng tôi, điều này do các tác<br />
giả sử dụng những cặp mồi khác (Bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. So sánh kết qủa nghiên cứu với tác giả khác<br />
Vi khuẩn thử nghiệm<br />
Escherichia coli<br />
Salmonella typhi<br />
Gram<br />
âm<br />
<br />
Gram<br />
dương<br />
<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
Klebsiella aerogenes<br />
Klebsiella pneumoniae<br />
Proteus vulgaris<br />
Proteus mirabilis<br />
Citrobacter freundii<br />
Shigella flexneri<br />
Staphylococcus aureus<br />
Meticillin-resistant<br />
Staphylococcus aureus<br />
Staphylococcus epidermidids<br />
Streptococcus β-hemdyticus<br />
Streptococcus faecalis<br />
Enterococcus durans<br />
Bacillus subtilis<br />
Corynebacterium diphtheriae<br />
Listeria monocytogenes<br />
<br />
Kích thước của sản phẩm khuếch đại (bp)<br />
Fu Jun-fen và cộng sự Mehwish Jamil và cộng sự Nghiên cứu của chúng tôi<br />
4 băng (không nêu kích<br />
1200, 850, 800, 700<br />
1200, 850, 800, 700<br />
thước)<br />
1200, 900, 700<br />
5 băng (không nêu kích<br />
3000, 1200, 900, 850, 700<br />
thước)<br />
3150, 700<br />
Không thực hiện<br />
3100, 900<br />
320<br />
Không thực hiện<br />
Không thực hiện<br />
2500, 800<br />
1200, 600<br />
<br />
850<br />
3000, 870, 700, 520<br />
Không thực hiện<br />
900, 800, 750, 700<br />
Không thực hiện<br />
3000, 850, 700, 580<br />
Không thực hiện<br />
Không thực hiện<br />
<br />
850<br />
Không thực hiện<br />
850, 700, 550<br />
Không thực hiện<br />
1100, 900, 850, 750<br />
Không thực hiện<br />
1100, 800, 700<br />
800, 750, 550<br />
<br />
Không thực hiện<br />
<br />
“<br />
<br />
800, 750, 550<br />
<br />
1200, 600<br />
4 băng (không nêu kích<br />
thước)<br />
Không thực hiện<br />
3100, 900<br />
3 băng (không nêu kích<br />
thước)<br />
Không thực hiện<br />
1500<br />
<br />
“<br />
<br />
Không thực hiện<br />
<br />
“<br />
<br />
Không thực hiện<br />
<br />
“<br />
<br />
730, 700, 600, 550<br />
Không thực hiện<br />
<br />
“<br />
<br />
730, 700, 550<br />
<br />
“<br />
“<br />
<br />
750, 700, 550<br />
Không thực hiện<br />
<br />
Để kết luận, trước hết thuận lợi của phương<br />
pháp này là nhanh hơn những phương pháp<br />
nuôi cấy và thử nghiệm các đặc tính sinh hóa<br />
hoặc sử dụng bộ kit định danh nhiều vì có thể<br />
<br />
256<br />
<br />
đưa ra kết quả trong 5-7 giờ thay vì mất 36- 48<br />
giờ. Hơn nữa, những phương pháp cổ điển có<br />
thể cho ra một tỉ lệ sai sót cao trong khi định<br />
danh vi khuẩn. Mặt khác, kỹ thuật định týp<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />