intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

APO-RANITIDINE (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

84
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

CHỈ ĐỊNH Apo-Ranitidine (ranitidine) được chỉ định trong : - Điều trị ngắn hạn loét tá tràng tiến triển. - Điều trị duy trì ở bệnh nhân loét tá tràng sau khi đã lành vết loét cấp. - Điều trị tình trạng tăng tiết quá độ bệnh lý (như hội chứng ZollingerEllison và bệnh tương bào hệ thống. - Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính tiến triển. - Điều trị bệnh hồi lưu thực quản dạ dày. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Ranitidine chống chỉ định ở bệnh nhân đã biết có quá mẫn với thuốc. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: APO-RANITIDINE (Kỳ 2)

  1. APO-RANITIDINE (Kỳ 2) CHỈ ĐỊNH Apo-Ranitidine (ranitidine) được chỉ định trong : - Điều trị ngắn hạn loét tá tràng tiến triển. - Điều trị duy trì ở bệnh nhân loét tá tràng sau khi đã lành vết loét cấp. - Điều trị tình trạng tăng tiết quá độ bệnh lý (như hội chứng Zollinger- Ellison và bệnh tương bào hệ thống. - Điều trị ngắn hạn loét dạ dày lành tính tiến triển. - Điều trị bệnh hồi lưu thực quản dạ dày. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Ranitidine chống chỉ định ở bệnh nhân đã biết có quá mẫn với thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG
  2. Loét dạ dày : Điều trị với một chất đối kháng histamine có thể che khuất các triệu chứng đi kèm với carcinome dạ dày và do đó có thể làm trì hoãn chẩn đoán bệnh. Do đó, khi nghi là loét dạ dày, khả năng ác tính phải được loại bỏ trước khi bắt đầu điều trị với Apo-Ranitidine. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Sử dụng cho bệnh nhân suy thận : Ranitidine được đào thải qua thận và khi suy thận nặng, nồng độ ranitidine trong huyết tương được gia tăng và kéo dài. Do đó, khi có suy thận nặng, bác sĩ nên giảm một nửa liều. Sử dụng cho trẻ em : Kinh nghiệm sử dụng ranitidine ở trẻ em rất giới hạn và vẫn chưa khảo sát đầy đủ trên lâm sàng. Tuy nhiên, thuốc cũng đã được sử dụng tốt ở trẻ em trong độ tuổi 8-18 với liều tối đa đến 150 mg hai lần mỗi ngày mà không gây tác dụng ngoại ý. Tương tác với các thuốc khác : Mặc dù ranitidine được báo cáo là gắn kết yếu với cytochrome P450 in vitro, với liều khuyến cáo thuốc không ức chế tác động của oxygenase gắn kết cytochrome P450 ở gan. Trong y văn đã có những báo cáo trái ngược nhau về các tương tác có thể xảy ra với ranitidine và một vài loại thuốc khác, ý nghĩa lâm sàng của các báo cáo này không nhiều. Trong số những thuốc được nghiên cứu có warfarin, diazepam, metoprolol và nifedipine. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
  3. Chưa xác định được tính an toàn của Apo-Ranitidine (ranitidine) trong điều trị các bệnh cần phải giảm sự tiết acid dạ dày trong thai kỳ. Các nghiên cứu về tính sinh sản thực hiện ở chuột cống và thỏ không cho thấy bằng chứng gì về giảm khả năng sinh sản cũng như nguy hại đến thai nhi do ranitidine. Nếu cần thiết phải dùng ranitidine, phải cân nhắc lợi ích của thuốc với các nguy cơ có thể xảy ra cho bệnh nhân và thai nhi. Ranitidine tiết qua sữa nhưng ý nghĩa lâm sàng vẫn chưa được khảo sát đầy đủ. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Nhức đầu, nổi ban, chóng mặt, táo bón, tiêu chảy và buồn nôn đã được báo cáo xuất hiện ở một số rất ít bệnh nhân được điều trị với thuốc nhưng cũng xảy ra ở những người dùng giả dược. Một vài bệnh nhân sau khi bị tác dụng phụ lại dùng thử trở lại ranitidine đã bị tái phát nổi ban da, nhức đầu hay chóng mặt. Đã có báo cáo về một vài trường hợp gia tăng transaminase huyết thanh và g-glutamine transpeptidase nhưng đã trở về tình trạng bình thường trong cả hai trường hợp tiếp tục trị liệu hay ngưng thưốc. Trong nghiên cứu có đối chứng giả dược bao gồm gần 2500 bệnh nhân, không có khác biệt giữa tỷ lệ gia tăng SGOT và SGPT ở nhóm bệnh nhân được điều trị với ranitidine và nhóm bệnh nhân dùng giả dược. Các trường hợp viêm gan hiếm khi xảy ra cũng đã được báo cáo, nhưng
  4. căn bệnh này cũng thoáng qua và không xác định được mối liên hệ nhân quả với sự sử dụng thuốc. Phản ứng dạng phản vệ (phản vệ, nổi mề đay, phù mạch thần kinh, co thắt phế quản) hiếm khi xuất hiện khi dùng ranitidine theo đường uống và đường tiêm. Đôi khi các phản ứng này cũng xuất hiện sau một liều đơn duy nhất. Giảm số lượng bạch cầu và tiểu cầu đã xuất hiện trên một vài bệnh nhân. Các xét nghiệm huyết học và trên thận không cho thấy bất thường nào liên quan với thuốc. Không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào về chức năng nội tiết hay tuyến sinh dục được báo cáo. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn : Loét tá tràng, loét dạ dày lành tính : một liều 300 mg hay hai viên 150 mg mỗi ngày một lần vào lúc đi ngủ. Trong hầu hết các trường hợp, vết loét lành trong vòng 4 tuần. Trên một số ít bệnh nhân có vết loét chưa lành hoàn toàn có thể đáp ứng với một đợt điều trị kế tiếp.
  5. Điều trị duy trì : Bệnh nhân đáp ứng với điều trị ngắn hạn này, đặc biệt là những người có tiền sử loét tái phát, có thể kéo dài trị liệu duy trì với liều thấp hơn là 150 mg lúc đi ngủ. Tình trạng tăng tiết bệnh lý (như hội chứng Zollinger-Ellison) : 150 mg hai lần mỗi ngày. Ở một vài bệnh nhân có thể cần phải dùng liều 150 mg nhiều lần hơn trong ngày. Nên điều chỉnh liều lượng theo tình trạng của từng bệnh nhân và tiếp tục trị liệu khi có chỉ định lâm sàng. Liều 6 g/ngày đã được sử dụng ở bệnh nhân nặng. Bệnh hồi lưu thực quản-dạ dày : 150 mg hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và trước khi nghỉ ngơi hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Trẻ em : Kinh nghiệm với ranitidine ở trẻ em còm giới hạn và vẫn chưa được khảo sát đầy đủ trên các nghiên cứu lâm sàng (xem Thận trọng lúc dùng). QUÁ LIỀU Không có tai biến đặc biệt nào xảy ra khi dùng quá liều ranitidine. Nên áp dụng trị liệu triệu chứng và hỗ trợ thích hợp. Nếu cần thiết, có thể loại thuốc ra khỏi huyết tương bằng phương pháp lọc máu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2