intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ASP và Windows Form Microsoft ASP.NET phần 1

Chia sẻ: Nghia Bui Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

314
lượt xem
145
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ASP và Windows Form Microsoft ASP.NET là một nền dùng để phát triển các ứng dụng Web, và nó là một phần của Microsoft .NET Framework. ASP.NET cho phép bạn viết dịch vụ Web XML (sẽ được thảo luận trong chương 12) và phát triển website (được thảo luận trong chương này).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ASP và Windows Form Microsoft ASP.NET phần 1

  1. Chương 7 : ASP và Windows Form Microsoft ASP.NET là một nền dùng để phát triển các ứng dụng Web, và nó là một phần của Microsoft .NET Framework. ASP.NET cho phép bạn viết dịch vụ Web XML (sẽ được thảo luận trong chương 12) và phát triển website (được thảo luận trong chương này). Các trang ASP.NET sử dụng mô hình điều kiểm dựa-trên-sự-kiện, khiến cho việc viết mã cho chúng cũng tương tự như viết mã cho các ứng dụng dựa-trên-Windows thông thường. Tuy nhiên, sự tương tự này có thể là giả tạo. Như hầu hết các nhà phát triển ASP.NET chứng thực, các ứng dụng Web có cách diễn đạt riêng của chúng. Ví dụ, bạn sẽ cần thực hiện thêm các bước để duy trì trạng thái, chuyển thông tin giữa các trang, thụ lý những sự kiện phía client, thực hiện xác thực, và bảo đảm hiệu năng tối ưu khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Chương này sẽ xem xét tất cả các vấn đề này. Chương này sẽ không giới thiệu về ASP.NET. Thay vào đó, chương này sẽ giúp những nhà phát triển ASP.NET trung cấp giải quyết những vấn đề thường gặp. Để tìm hiểu căn bản về ASP.NET, hãy vào trang [http://www.asp.net] hoặc tham khảo ở các tài liệu khác chuyên về ASP.NET. Các mục trong chương này trình bày các vấn đề sau đây: Chuyển hướng các yêu cầu của người dùng (mục 7.1). Duy trì trạng thái giữa các yêu cầu trang (mục 7.2 và 7.3). Sử dụng JavaScript để cải tiến giao diện với các tính năng phía client (mục 7.4, 7.5, và 7.6). Cho phép người dùng upload file (mục 7.7). Xác thực client theo hai cách: Xác thực tích hợp với Windows (mục 7.8) và xác thực dựa-trên-form (mục 7.9). Xác nhận tính hợp lệ của đầu vào mà không sử dụng điều kiểm validator của ASP.NET (mục 7.10). Tạo động điều kiểm web (mục 7.11), hình ảnh (mục 7.12), và điều kiểm người dùng (mục 7.13). Cải thiện hiệu năng với output-caching (mục 7.14) và data-caching (mục 7.15). Giải quyết thông báo lỗi “Unable to start debugging on the Web server” (mục 7.16). Thay đổi ngữ cảnh tài khoản Windows mà một ứng dụng ASP.NET chạy trong đó (mục 7.17). Chương này sử dụng các lớp web cơ bản thuộc không gian tên System.Web và các lớp điều kiểm web thuộc không gian tên System.Web.UI.WebControls. Khi sử dụng các lớp trong các không gian tên này, tên lớp đầy đủ sẽ không được chỉ định.
  2. 1.1 Chuyển hướng người dùng sang trang khác Bạn cần chuyển sự thực thi từ một trang ASP.NET sang một trang khác, hoặc bạn muốn chuyển người dùng đến một site hoàn toàn khác. Sử dụng phương thức HttpResponse.Redirect để chuyển người dùng đến một URL mới, hoặc sử dụng phương thức HttpServerUtility.Transfer (nhanh hơn) để chuyển người dùng đến một Web Form ASP.NET khác trên cùng server. Cách dễ nhất để chuyển người dùng từ một trang này đến một trang khác là sử dụng phương thức HttpResponse.Redirect và cấp một URL mới. Bạn có thể truy xuất đối tượng HttpResponse hiện tại thông qua đối tượng HttpContext hoặc sử dụng thuộc tính Reponse của đối tượng Page hoặc Control. Phương thức thụ lý sự kiện dưới đây (đáp ứng cho một cú nhắp chuột vào Button) sẽ chuyển người dùng đến một trang ASP.NET mới: private void cmdRedirect_Click(object sender, System.EventArgs e) { Response.Redirect("newpage.aspx"); } Phương thức Redirect có thể làm việc với URL tương đối (chỉ đến những tài nguyên trong cùng thư mục ảo), và với URL đầy đủ. URL có thể chỉ đến trang ASP.NET khác, kiểu tài liệu khác (như trang HTML hoặc hình ảnh), và web-server khác. Phương thức Redirect gửi chỉ thị chuyển hướng đến trình duyệt. Kế đó, trình duyệt sẽ yêu cầu trang mới. Kết quả là trình duyệt phải thực hiện hai chuyến đến web-server, và web- server phải xử lý thêm một yêu cầu nữa. Một tùy chọn hiệu quả hơn là sử dụng phương thức HttpServerUtility.Transfer, phương thức này sẽ chuyển sự thực thi đến một trang ASP.NET khác trên cùng web-server. Ví dụ: private void cmdRedirect_Click(object sender, System.EventArgs e) { Server.Transfer("newpage.aspx"); } Phương thức Transfer không cần thêm một chuyến đến client, nhưng nó sẽ không làm việc nếu bạn cần chuyển sự thực thi đến một server khác hoặc một kiểu tài nguyên khác với Web Form (bao gồm trang ASP cổ điển). 1.2 Duy trì trạng thái giữa các yêu cầu của trang Bạn cần lưu trữ vài thông tin đặc thù của người dùng giữa các lần postback của trang. Sử dụng view state (trạng thái nhìn), query string argument (đối số chuỗi truy vấn), session state (trạng thái phiên làm việc), hoặc cookie, tùy thuộc vào nhu cầu của bạn.
  3. ASP.NET là một mô hình lập trình phi trạng thái (stateless programming model). Mỗi khi một postback được phát sinh, mã sẽ nạp vào bộ nhớ, thực thi, và được giải phóng khỏi bộ nhớ. Nếu muốn giữ lại vết của thông tin sau khi mã đã hoàn tất việc xử lý, bạn phải sử dụng các kiểu quản lý trạng thái (state management). ASP.NET cung cấp nhiều cách để lưu trữ thông tin, hay trạng thái, giữa các yêu cầu (request). Kiểu trạng thái mà bạn sử dụng cho biết: thông tin sẽ sống bao lâu, sẽ được lưu trữ ở đâu, và sẽ được bảo mật như thế nào. Bảng 7.1 liệt kê những tùy chọn trạng thái khác nhau được cấp bởi ASP.NET. Bảng này không chứa đối tượng Cache, đối tượng này cung cấp kho lưu trữ tạm thời và sẽ được mô tả trong mục 7.5. Cú pháp cho các phương pháp lưu trữ dữ liệu là như nhau. Dữ liệu được lưu trữ trong một đối tượng tập hợp và được đánh chỉ mục bằng một tên chuỗi. Bảng 7.1 Các kiểu quản lý trạng thái Dữ liệu Kiểu Vị trí lưu được Thời gian sống Bảo mật trạng thái trữ phép Mặc định là không an toàn. Tất cả Tuy nhiên, bạn các kiểu Một trường Bị mất khi có thể sử dụng dữ liệu ẩn trong người dùng View state các chỉ thị trang khả-tuần- trang web chuyển sang một để thực hiện tự-hóa hiện hành. trang khác. mật hóa và băm .NET. để ngăn dữ liệu bị phá. Bị mất khi người dùng nhập một URL Người dùng có Chuỗi URL mới hoặc đóng Query Dữ liệu thể nhìn thấy của trình trình duyệt. Tuy string chuỗi. được và chỉnh duyệt. nhiên, nó có thể sửa dễ dàng. được lưu trữ trong một bookmark.
  4. Hết hiệu lực sau Bộ nhớ một khoảng thời Tất cả server (có gian được định An toàn vì dữ các kiểu thể được cấu nghĩa trước liệu không bao Session dữ liệu hình cho một (thường là 20 giờ được state khả-tuần- tiến trình phút, nhưng chuyển cho tự-hóa hoặc cơ sở khoảng thời gian client. .NET. dữ liệu bên này có thể thay ngoài). đổi được). Máy tính Được thiết lập client (trong bởi lập trình bộ nhớ hoặc viên. Có thể Không an toàn, một file text, Dữ liệu được sử dụng và có thể bị Cookie tùy thuộc chuỗi. trong nhiều người dùng vào các thiết trang và có thể chỉnh sửa. lập cho thời vẫn còn giữa các gian sống lần viếng thăm. của nó). Thời gian sống của ứng dụng (cho đến khi Tất cả server được khởi An toàn vì dữ các kiểu động lại). liệu không bao Application dữ liệu Bộ nhớ Không giống giờ được state khả-tuần- server. với các phương chuyển cho tự-hóa pháp khác, dữ client. .NET. liệu ứng dụng là toàn cục đối với tất cả các người dùng. Hình 7.1 trình bày một trang web thử nghiệm các kiểu quản lý trạng thái khác nhau. Khi người dùng nhắp vào nút Store Data, một đối tượng System.DateTime sẽ được tạo ra và được lưu trữ trong view state, session state, và một cookie tùy biến. Khi người dùng nhắp vào nút Get Data, thông tin này sẽ được lấy ra và hiển thị. Cuối cùng, nút Clear Data sẽ xóa thông tin này trong tất cả các trạng thái.
  5. The image part with relationship ID rId5 was not found in the file. Hình 7.1 Thử nghiệm các kiểu quản lý trạng thái Dưới đây là phần mã cho trang: using System; using System.Web; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.SessionState; public class TestState : System.Web.UI.Page { protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdClear; protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdStore; protected System.Web.UI.WebControls.Button cmdGetData; protected System.Web.UI.WebControls.Label lblData; // (Bỏ qua phần mã designer.) private void cmdStore_Click(object sender, System.EventArgs e) { // Tạo đối tượng thử nghiệm. DateTime now = DateTime.Now; // Lưu trữ đối tượng trong view state. ViewState["TestData"] = now; // Lưu trữ đối tượng trong session state. Session["TestData"] = now;
  6. // Lưu trữ đối tượng trong một cookie tùy biến. // Kiểm tra xem cookie đã tồn tại hay chưa (có tên là 07-02). if (Request.Cookies["07-02"] == null) { // Tạo cookie. HttpCookie cookie = new HttpCookie("07-02"); // Cookie chỉ có thể lưu trữ dữ liệu chuỗi. // Nó có thể lưu trữ nhiều giá trị, // mỗi giá trị ứng với một khóa khác nhau. cookie["TestData"] = now.ToString(); // (Bạn có thể chỉnh sửa các thuộc tính // của cookie để thay đổi ngày hết hiệu lực.) // Gắn cookie vào đáp ứng. // Nó sẽ được cung cấp với tất cả các yêu cầu đến // site này cho đến khi hết hiệu lực. Response.Cookies.Add(cookie); } } private void cmdGetData_Click(object sender, System.EventArgs e) { lblData.Text = ""; // Kiểm tra thông tin trong view state. if (ViewState["TestData"] != null) { DateTime data = (DateTime)ViewState["TestData"]; lblData.Text += "View state data: " + data.ToString() + ""; }else { lblData.Text += "No view state data found."; }
  7. // Kiểm tra thông tin trong session state. if (Session["TestData"] != null) { DateTime data = (DateTime)Session["TestData"]; lblData.Text += "Session state data: " + data.ToString() + ""; }else { lblData.Text += "No session data found."; } // Kiểm tra thông tin trong cookie tùy biến. HttpCookie cookie = Request.Cookies["07-02"]; if (cookie != null) { string cookieData = (string)cookie["TestData"]; lblData.Text += "Cookie data: " + cookieData + ""; }else { lblData.Text += "No cookie data found."; } } private void cmdClear_Click(object sender, System.EventArgs e) { ViewState["TestData"] = null; Session["TestData"] = null; // (Bạn cũng có thể sử dụng Session.Abandon để xóa tất cả // thông tin trong session state.) // Để xóa cookie, bạn phải thay nó thành // một cookie đã vượt quá ngày hết hiệu lực. HttpCookie cookie = new HttpCookie("07-02"); cookie.Expires = DateTime.Now.AddDays(-1); Response.Cookies.Add(cookie); }
  8. } Một kiểu trạng thái mà trang này không thể hiện là query string (chuỗi truy vấn). Query string đòi hỏi một chuyển hướng trang, lý tưởng cho việc chuyển thông tin từ trang này đến trang khác. Để thiết lập thông tin, bạn phải chuyển hướng người dùng đến một trang mới và thêm các đối số query string vào cuối URL. Bạn có thể sử dụng phương thức HttpServerUtility.UrlEncode và UrlDecode để bảo đảm dữ liệu chuỗi là URL hợp lệ. DateTime now = DateTime.Now; string data = Server.UrlEncode(now.ToString()); Response.Redirect("newPage.aspx?TestData=" + data); Để lấy thông tin này, bạn có thể sử dụng tập hợp HttpResponse.QueryString: // Kiểm tra thông tin trong query string. if (Request.QueryString["TestData"] != null) { string data = Request.QueryString["TestData"]; data = Server.UrlDecode(data); lblData.Text += "Found query string data: " + data + ""; } 1.3 Tạo các biến thành viên có trạng thái cho trang Bạn cần tạo các biến thành viên trong lớp trang và bảo đảm các giá trị của chúng được giữ lại khi trang được post-back. Phản ứng với sự kiện Page.PreRender, và ghi tất cả các biến thành viên vào view state. Phản ứng với sự kiện Page.Load, và lấy tất cả các giá trị của các biến thành viên từ view state. Phần mã còn lại của bạn giờ đây có thể tương tác với các biến này mà không phải lo lắng các vấn đề về trạng thái. ASP.NET cung cấp nhiều cơ chế trạng thái, như đã được mô tả trong mục 7.2. Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng chúng một cách tự động—tất cả đều đòi hỏi một đoạn mã để đặt thông tin vào và lấy thông tin ra. Bạn có thể thực hiện các công việc này một lần. Khi đó, phần mã còn lại của bạn có thể tương tác trực tiếp với biến thành viên. Để cách tiếp cận này có thể làm việc được, bạn cần đọc các giá trị của biến vào đầu mỗi postback. Sự kiện Page.Load là một chọn lựa lý tưởng cho đoạn mã này vì nó luôn phát sinh trước bất cứ sự kiện điều khiển nào khác. Bạn có thể sử dụng phương thức thụ lý sự kiện Page.Load để khởi dựng tất cả các biến. Ngoài ra, bạn cần lưu trữ tất cả các biến trước khi trang được gửi cho người dùng, sau khi tất cả việc xử lý đã hoàn tất. Trong trường hợp này, bạn có thể đáp ứng cho sự kiện Page.PreRender, vì sự kiện này phát sinh sau tất cả các phương thức thụ lý sự kiện khác, chỉ trước khi trang được chuyển thành HTML và gửi cho client.
  9. Trang ví dụ sau đây trình bày cách duy trì một biến thành viên của trang có tên là memberValue: using System; using System.Web; using System.Web.UI.WebControls; public class StatefulMembers : System.Web.UI.Page { // (Bỏ qua phần mã designer.) private int memberValue = 0; private void Page_Load(object sender, System.EventArgs e) { // Nạp lại tất cả các biến thành viên. if (ViewState["memberValue"] != null) { memberValue = (int)ViewState["memberValue"]; } } private void StatefulMembers_PreRender(object sender, System.EventArgs e) { // Lưu tất cả các biến thành viên. ViewState["memberValue"] = memberValue; // Hiển thị giá trị. lblCurrent.Text = memberValue.ToString(); } // (Các phương thức thụ lý sự kiện khác giờ đây // có thể làm việc trực tiếp với memberValue.) }
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2