intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập lớn kinh tế vận tải báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008

Chia sẻ: Vũ Văn Thọ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

284
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong năm 2007 GDP thực tế của thế giới tăng 5,8%, mặc dù tốc độ phát triển kinh tế có phần ổn định hơn so với năm 2006, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với một số thách thức như giá dầu thô tăng cao, sự khủng hoảng trong ngành thế chấp cho vay của Mỹ, và tín dụng toàn cầu, ngoài ra còn có thách thức về vấn đề lương thực của thế giới và vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu. Tốc độ phát triển kinh tế đã giảm từ 2,8% năm 2006 xuống 2,5%...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập lớn kinh tế vận tải báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008

  1. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Bài tập lớn kinh tế vận tải báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 SV: Trần Đức Nguyên 1
  2. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Mục lục: A. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận tải biển và đội tàu thế giới 2 I.Các nhân tố ảnh hưởng đến vận tải biển 2 II.Các nhân tố ảnh hưởng đến đội tàu 3 B.Sự phát triển của vận tải biển và đội tàu thế giới 9 I.Sự tăng trưởng của đội tàu thế giới 9 II.Đội tàu container 11 III.Tuổi phân bố các đội tàu trên thế giới 14 IV.35 nền kinh tế với đội tàu lớn trên thế giới 15 V.Thị trường vận tải và cước phí 18 SV: Trần Đức Nguyên 2
  3. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 A. Các nhân tố ản hưởng đến vận tải biển và đội tàu vận tải thế giới: I. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận tải biển: 1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới: Trong năm 2007 GDP thực tế của thế giới tăng 5,8 %, mặc dù tốc độ phát triển kinh tế có phần ổn định hơn so với năm 2006, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với một số thách thức như giá dầu thô tăng cao, sự khủng h oảng trong ngành thế chấp cho vay của Mỹ, và tín dụng toàn cầu, ngoài ra còn có thách thức về vấn đề lương thực của thế giới và vấn đề môi trường như biến đổi khí hậu. Tốc độ phát triển kinh tế đã giảm từ 2,8% n ăm 2006 xuống 2,5 % n ăm 2007 chủ yếu do sự chậm phát triển của nền kinh tế Mỹ và nó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của Châu Âu và Nhật Bản.Tuy nhiên nhờ có sự phát triển của một số nền kinh tế như Trung Quốc và Ấn Độ nên đã kéo nền kinh tế thế giới phát triển. Sơ đồ phát triển của kinh tế thế gi ới và thương m ại vận tải biển thế giới Do nền kinh tế thế giới chậm phát triển dẫn đ ến thương mại vận tải biển cũng phát triển chậm trong năm 2007 2. Buôn bán thương mại trong năm 2007: SV: Trần Đức Nguyên 3
  4. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Dựa vào bảng trên ta thấy được hầu như lượng nhập và x uất của hầu hết các nươc và khu vực đề giảm trong năm 2007 so với năm 2006. Qua đó ta thấy được tình hình buôn bán trong năm 2007 có phần giảm sút so với năm 2007 điều này gây ra khoong ít bất lợi cho thương mại vận tải biển và sự phát triển của đội tàu trong năm 2007. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến đội tàu 1.Tình hình vận tải biển thế giới: NĂM DẦU HÀNG RỜI CHÍNH CÁC HÀNG KHÔ KHÁC TỔNG 1970 1442 448 676 2566 1980 1871 796 1037 3704 1990 1755 968 1285 4008 2000 2163 1288 2533 5984 2006 2595 1876 3181 7652 2007 2681 1997 3344 8022 (đơn vị : triệu tấn) Hàng rời chính : quặng sắt, ngũ cốc, than đá, photphat….. Số liệu năm 2007 là số liệu sơ kết. Qua b ảng số liệu ta thấy đ ược khối lượng hàng hóa vận chuyển qua đường biển của năm 2007 là 8,02 tỷ tấn tăng 4,8 % so với năm 2006. Trong đó khối lượng dầu vận chuyển tăng 3,3%, các mặt hàng chính như quặng sắt, ngũ cốc, than đá.. tăng 6,5% các mặt hàng khác tăng 5,1%. Sự tăng trưởng mạnh của các loại h àng rời chính chủ yếu dựa vào nhu cầu khổng lồ về sắt thép , than đá, các nguyên vật liệu phục vụ cho các n gành công nghiệp của Trung Quốc. . SV: Trần Đức Nguyên 4
  5. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Phần lớn hàng hóa tập trung vào khu vực các nền kinh tế đang phát triển(63,2%) tiếp theo là khu vực các nền kinh tế phát triển(33,3%) và sau đó là khu vực các nền kinh tế đang trong thời kì quá độ(3,5). Nếu chia theo địa lý thì khu vực có lượng hàng hóa được vận chuyển lớn nhất là Châu Á với 40% lượng h àng và tiếp theo với thứ tự giảm dần là Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và cuối cùng là Châu Đại Dương Với tình hình vận tải biển thế giới như vậy đ ội tàu biển thế giới cũng có những biến đổi trong năm 2 007: các tuyến đường biển, các đội tàu đang được p hát triển m ạnh tại các quốc gia phát triển ở Châu Á và hoạt động rất mạnh mẽ, còn các đội tàu tại Châu Âu đang rơi vào thời kì khó khăn do tác động của tình hình vận tải tại khu vực này hiện nay không được tốt. 1. Tình hình phát triển các loại hàng hóa trên thế giới: a. Dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ: Năm 2007 tàu chở dầu chiếm 33,3 % tổng số hàng hóa của thế giới đạt 2 ,68 tỷ tấn trong đó chiếm 2/3 là dầu thô. Tải chính là khu vực đang phát triển, với Tây Á đứng đầu trong danh sách (726,7 triệu tấn). Tải các khu vực khác bao gồm Tây Phi (238,6 triệu tấn), miền Bắc Phi (139,6 triệu tấn ), Caribê và Trung Mỹ (119,8 triệu tấn ), Nam Mỹ của miền Bắc và miền Trung Đông và Châu Phi (117,4 triệu tấn). Khu nhập khẩu chính gồm khu vực nằm trong vùng phát triển, bao gồm cả Châu Âu (528,4 triệu tấn nạp), Bắc Mỹ (534,4 triệu tấn) và Nhật Bản (211,5 triệu tấn). Nhập khẩu chính khu đang phát triển bao gồm khu vực phía Nam và Đông Á, Châu Á, với 424,8 triệu tấn và Đông Nam Á, với 95,8 triệu tấn, phản ánh các yêu cầu phát triển năng lượng trong việc phát triển Châu Á.Vì vậy các tuyến vận chuyển dầu thô đến Châu Á đang rất tấp nập và các đội tàu dầu ở đây đang trong thời kì phát triển m ạnh. b. Các loại h àng khô: Trong năm 2007, hàng hoá các loại hàng khô tiếp tục phát triển vững chắc tại một tỷ lệ (5,6 phần trăm hơn năm trư ớc) để đạt 5,34 tỷ tấn. Những hàng chiếm 66,6 phần trăm tổng số h àng hoá thế giới tải. SV: Trần Đức Nguyên 5
  6. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Sự phát triển của 1 số mặt hàng chính:  Quặng sắt: khác 13% australia 34% brazil ấn độ 34% 12% canada nam phi 3% 4% Biểu đồ tỉ lệ các nước xuất khẩu quặng sắt EU 16% khác 11% trung quốc 49% hàn quốc 6% nhật bản 18% Biểu đồ tỉ lệ các nước nhập khẩu quặng sắt. Sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất thép trên thế giới thúc đẩy sự phát triển của vận tải quặng sắt qua đường biển, ước ttinhs năm 2007 đã có 792 triệu tấn quặng sắt được vận chuyển, Úc và Brazil chiếm hơn một nữa lượng quặng sắt xuất khẩu còn thị trường tiêu thụ chính là Trung Quốc với 49% và EU 16% . Quặng sắt đã có một năm tăng trưởng mạnh mẽ góp phần lớn vào sự phát triển của hàng khô. Do khoảng cách giữa cung và cầu xa: b razil, Úc , Eu, Trung Quốc nên vận tải quặng sắt đã góp phần tăng 8,5 % trong tấn-dặm của hàng khô, nhiều khả năng quặng sắt sẽ tiếp tục tăng trưởng m ạnh trong những năm tới. Để đáp ứ ng nhu cầu vận chuyển quặng sắt lớn như vậy, các tuyến đường biển giữa các quốc gia xuất và nhập khẩu sắt, đội tàu vận chuyển luôn hoạt động tích cực, các SV: Trần Đức Nguyên 6
  7. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 đội tàu đã gia tăng thêm số tàu , trọng tải đ ể có thể đáp ứ ng đầy đủ nhu cầu của người thuê. Đây là 1 thu ận lợi lớn đối với đội tàu hàng khô, thị trường sắt thép phát triển tạo cơ hội lớn cho đội tàu phát triển nhưng đây cũng là thách thức cho đội tàu khi phải luôn luôn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.  Hàng than: khác 8% colombia australia 9% 30% nga 7% nam phi 9% indonesia trung quốc 25% 6% mỹ 3% canada 3% Biểu đồ tỉ lệ các nước xuất khẩu than đá mỹ khác trung quốc 4% 7% 2% EU đài loan 36% 10% hàn quốc 12% nhật bản 25% ấn độ 4% Biểu đồ tỉ lệ các nước nhập khẩu than đá. Nhìn vào 2 b iểu đồ xuất nhập khẩu ta có th ể thấy đ ược tuyến chính trong giao nhận than đá đ ó là từ Úc, Indonesia tới các nước châu âu hoặc tới Nhật Bản, Hàn Quốc. Nam phi cũng đang nổi lên như 1 nước xuất khẩu m ạnh than đá và đang cạnh tranh với 2 nước Úc và Indonesia tại thị trường châu âu nhờ vào thuận lợi trong việc vận chuyển với cự ly gần hơn. Năm 2007 vận tải than đạt 789,5 triệu tấn tăng 6,2% so với năm 2006 trong đó than đá đạt 574 triệu tấn chiếm 72,7% tổng số h àng than được vận chuyển. Than cốc đứng thứ 2 đạt 215,5 triệu tấn vận chuyển trong năm 2007. SV: Trần Đức Nguyên 7
  8. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Các nước xuất khẩu than đá như Úc, Indonesia vẫn đang mở rộng ngành công nghiệp khai thác than của họ đây là cơ hội cho đội tàu vận chuyển than phát triển góp ph ần tăng sản lượng cho mặt hàng khô.  Lương thực: australia canada 6% 10% archentina 12% EU 8% khá c 22 % mỹ trung quố c 39% 3% Biểu đồ tỉ lệ các nước xuất khẩu lương thực trung đông khá14% c châu á 3% 33% EU 6% châu phi nam mỹ 19% 25% Biểu đồ tỉ lệ các nước nhập khẩu lương thực Do cuộc khủng hoảng về lương thực diễn ra trên toàn thế giới n ên vận tải lương thực chỉ tăng có 2,4 % trong năm 2007 so với năm 2006. Mỹ tiếp tục dẫn đầu danh sách xuất khẩu lương thự c, ngũ cốc tiếp đến là Canada và archentina các thị trường tiêu thụ chính là châu á, nam m ỹ và châu phi. SV: Trần Đức Nguyên 8
  9. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Nếu tình hình thị trường lương thực thế giới tiếp tục khó khăn trong năm 2008- 2009 đây sẽ là khó khăn rất lớn cho đội tàu vận chuyển lương thực.  Vài mặt hàng khác: Ngoài một vài mặt hàng có sự phát triển còn lại các mặt hàng khác do sự chậm phát triển của kinh tế Mỹ trong năm 2007 đều gặp khó khăn cả trong sản xuất và tiêu thụ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động vận tải biển. c. Hàng container: Biểu đồ tình h ình tăng trưởng của hàng container Các tuyến vận chuyển container chính Trong năm 2007 số d ư 2,29 tỷ tấn hàng khô là của h àng container qua 3 tuyến vận tải chính. Một bộ phận lớn các hàng hóa vận chuyển bằng container là các h àng hóa SV: Trần Đức Nguyên 9
  10. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 có giá trị cao ví dụ như hàng hóa nhạy cảm về thời gian, nhiệt độ, độ ẩm như linh kiện điện tử, h àng lạnh , đồ công nghệ cao…. Trong năm 2007 hàng hóa container đạt khoảng 143 triệu TEUS, tăng 10,8% so với năm 2006 . Nếu tính theo tấn sản lượng đạt được là 1,24 tỷ tấn chiếm 25% tổng số các loại hàng khô. B.Sự phát triển của vận tải biển và đội tàu vận tải thế giới: III. Sự tăng trưởng của đội tàu thế giới Vào đầu năm 2008 đội tàu của thế giới đạt 1 ,12 tỷ DWT tăng 7,2% so với đầu năm 2007 , tương ứng là 75 triệu DWT. Trong đó tàu container tăng 13 ,3%, tàu hàng khô tăng 6 ,25 %, tàu dầu tăng 6,5%, tàu hàng thông dụng tăng thêm 4% trong năm. Sự phát triển của các loại tàu SV: Trần Đức Nguyên 10
  11. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Số liệu thống kê vào đầu năm, đơn vị: triệu DWT Tỉ trọng của tàu d ầu và tàu hàng khô vẫn chiếm lượng lớn trong đội tàu thế giới tàu dầu dẫn đầu với 408 chiếc chiếm 36,5% đội tàu, tàu hàng khô đứng thứ 2 với 35% đội tàu tuy có sự tăng trưởng mạnh trong các năm gần đây nhưng lượng tàu container vẫn chỉ đứng thứ 3 và ch ỉ chiếm 13% đội tàu. Một tàu dầu đang vận chuyển hàng SV: Trần Đức Nguyên 11
  12. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 IV. Đội tàu container Như chúng ta đã biết, với sự tăng mạnh về nhu cầu container hóa trong vận chuyển hàng, số lượng tàu container đóng mới đ ã tăng lên đáng kể, từ 25% trong thị phần đóng tàu thế giới năm 2005 lên 31% thị phần trong năm 2006. Số lượng tàu chở container đư ợc giao trong năm 2004 là 175 tàu với 645.000 TEU (năm 2003 là 177 tàu với 575.000 TEU). Số tàu container được đưa vào thị trường trong các năm 2005, 2006 và 2007 chiếm 47% số lượng tàu đang có, tăng khoảng 14%/năm. Dự kiến, năng lực vận tải của đội tàu container sẽ đạt tới 10,8 triệu TEU vào năm 2008. Theo những cam kết và dự báo của các chủ tàu quốc tế, trong 3 năm 2006 -2009, nhu cầu về container sẽ tăng rất mạnh và cần đầu tư đ ể tăng tương đương 45-50% số container hiện có mới đáp ứng đ ược nhu cầu vận chuyển. Chúng ta hãy cùng đi ngược lại thời gian, tìm hiểu xem nguồn gốc tàu container ra đời như thế nào và vì sao hiện nay nó lại trở n ên phổ biến thông dụng đến thế. Theo từ điển kỹ thuật thì tàu container là một loại tàu chở hàng dùng đ ể chuyên chở các lo ại h àng hóa được đóng kín trong các thùng có kích thước cố định, có thể đặt trên các xe kéo có rơ-moóc. Trong tiếng Anh, “container” có nghĩa là thùng. Vậy, tàu container là loại tàu chuyên dùng để chở các thùng hàng đóng kín. Theo quy đ ịnh quốc tế, các thùng container chuẩn được gọi là TEU. TEU là viết tắt của chữ tiếng Anh: Twenty-foot equivalent units, ngh ĩa là các thùng có chiều d ài chu ẩn tương đương 20 feet. Sở dĩ có chuẩn n ày vì các thùng container sau khi được vận chuyển bằng đường biển, tại cảng chúng sẽ được cẩu lên các xe kéo vận tải có rơ-moóc. Chính vì th ế, kích thư ớc của container phụ thuộc vào kích thước chở của xe kéo. Kích thước của một TEU theo tiêu chu ẩn hệ mét: Dài 6,038m, rộng 2,438m, cao 2,438m. Bình thường 1 TEU chở được khoảng 14 tấn hàng, với hàng nặng có thể chở được tới 20 tấn. Ngoài TEU chuẩn dài 20 feet, hiện nay còn có loại thùng container dài 40 feet. Container 40 feet có chiều dài lớn gấp đôi TEU, còn chiều rộng và chiều cao thì vẫn như nhau. Lịch sử phát triển Nh ững chiếc tàu container đầu tiên đư ợc h ình thành từ việc cải tạo các tàu d ầu cũ đã b ị bỏ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Chiếc tàu container đầu tiên mang tên Ideal-X của Hãng Malcom Mclean. Tàu này ch ở đ ược 58 container, thực hiện chuyến đi đầu tiên vào tháng 4/1965 trên tuyến hàng hải giữa New York, New Jersey và Mouston, Texas. Hiện nay, tàu container còn được thiết kế để kết hợp chở các loại h àng hóa khác. So sánh về độ lớn thì tàu container chỉ thua kém các tàu chở dầu cỡ lớn trong đội tàu của thế giới hiện nay. SV: Trần Đức Nguyên 12
  13. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Dự báo lượng container trên thế giới (Th ời kỳ 2001 -2010) Nhu cầu Nhu cầu Tổng nhu Tổng số Năm Tăng Tăng bổ sung thay thế cầu đóng container trưởng trưởng (%) (%) mới luân chuyển 2001 1 .085.000 7 ,3 565.000 3,8 1 .650.000 15.950.000 2002 1 .105.000 6 ,9 650.000 4,1 1 .755.000 17.055.000 2003 1 .190.000 7 ,0 725.000 4,3 1 .915.000 18.245.000 2004 1 .140.000 6 ,2 820.000 4,5 1 .960.000 19.385.000 2005 1 .20.000 6 ,2 900.000 4,6 2 .100.000 20.585.000 2006 1 .370.000 6 ,7 985.000 4,8 2 .355.000 21.955.000 2007 1 .210.000 5 ,5 1 .100.000 5,0 2 .310.000 23.165.000 2008 1 .350.000 5 ,8 1 .240.000 5,4 2 .590.000 24.515.000 2009 1 .240.000 5 ,1 1 .250.000 5,1 2 .490.000 25.755.000 2010 1 .500.000 5 ,8 1 .330.000 5,2 2 .830.000 27.255.000 (Nguồn: Containerisation International Market Analysis) Đặc điểm về kết cấu Tàu container thường được thiết kế để tận dụng hết mọi khoảng không gian trên tàu, không để thừa một chỗ trống nào. Ngay cả phần buồng máy và lầu trên boong cũng được thu gọn tối đa về phía lái. Nhìn con tàu container chở đầy hàng, chúng ta có cảm giác đó là một khối đông đặc. Các tàu container cỡ lớn thường không được trang bị cần cẩu riêng trên tàu. Việc bốc dỡ container tại cảng thường do các cần cẩu giàn có sức nâng lớn ở cảng thực hiện. Tuy nhiên tàu container cỡ nhỏ có sức chở tới 2.900 TEU thì có th ể có cần cầu riêng trên tàu. Bố trí container Tàu container, theo cách gọi dân gian là tàu hộp, chủ yếu dùng để chở các loại hàng khô đã được gia công, chế biến. Các loại h àng như qu ặng, than hoặc hạt đều đư ợc gọi là hàng rời và được chở trong các loại tàu ch ở hàng rời. Tàu container và tàu chở hàng rời là hai lo ại tàu chủ yếu được khai thác trên các tuyến vận tải quốc tế hiện nay. SV: Trần Đức Nguyên 13
  14. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Hầu hết các tàu container hiện nay đều có chân vịt được dẫn động bằng máy diesel, với định biên thuyền bộ khoảng từ 20 đến 40 người. Khu vực buồng ở và sinh ho ạt của thuyền viên đều nằm phía sau, ngay trên nóc buồng máy. Tàu container lớn nhất có thể chở tới 15.000 TEU trong mỗi chuyến đi của m ình. Các nhà máy đóng tàu container lớn trên thế giới Theo thống kê, hiện có 6 nhà máy đóng tàu container lớn trên thế giới có thể đóng được những tàu có sức chở từ 7.000 TEU trở lên. Dạng tàu container đặc biệt Có m ột loại hàng hóa đặc biệt, kích thư ớc lớn m à không chứa được trong các container, như ôtô, xe tải… Vì vậy, để đưa được loại hàng hóa này lên tàu, người ta thiết kế ra một loại tàu container đặc biệt, được gọi là tàu Ro-Ro. Ro-Ro là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Ro on/Ro off”, có nghĩa là “Chạy lên/Chạy xuống”. Tàu chở ôtô là một dạng tàu Ro-Ro. Đặc điểm của loại tàu này là thay cho các container kín đặt trên boong thì khoang tàu được chia ra thành các tầng, các giá đỡ để chứa các xe. Việc bốc dỡ các xe lên/xuống tàu không phải bằng cần cẩu m à qua một chiếc cầu ph à. Chiếc cầu ph à này được mở ra ở phía đuôi hoặc bên m ạn tàu để cho các xe tự chạy lên, chạy xuống. Xu hướng phát triển Tàu container đ ang có xu hướng phát triển rất mạnh để tăng sức chở và giảm chi phí vận chuyển. Trong những năm tới chủ yếu sẽ là loại tàu có sức chở tới 12.000 TEU dạng Suezmax. Những tàu như vậy thư ờng có chiều d ài khoảng 400m, rộng hơn 50m, mớn nước gần 15m, sức chở kho ảng 137.000 DWT. Máy chính phải có công suất tới 85 MW để đạt tới tốc độ 25,5 hải lý/giờ. Xu hướng phát triển tiếp theo là các tàu container dạng Malaccamax, có sức chở tới 18.000 TEU, trọng tải tới 200.000 DWT. Loại tàu này có chiều d ài khoảng 470m, rộng hơn 60m, m ớn nước gần 17m. Hệ động lực có công suất lớn hơn 100 MW và đạt tốc độ 25,5 hải lý/giờ. Tình h ình phát triển tàu container năm 2008: 1987 1997 2006 2007 2008 Số tàu 1 052 1954 3494 3904 4276 Khả năng chở (TEU) 1 215 215 3 089 682 8 120 465 9 436 377 10 760 173 Trọng tải tàu thông 1 155 1 581 2 324 2 417 2 516 dụng (TEU) Số liệu được tính vào đầu năm Đến tháng 5 năm 2008 theo thống kê sơ bộ tổng trọng tải của đội tàu container thế giới là 11,3 triệu TUE. SV: Trần Đức Nguyên 14
  15. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 V. Tuổi phân bố các đội tàu trên thế giới Tuổi trung bình của đội tàu thế giới trong năm 2007 tiếp tục giảm xuống 11,8 năm. Đội tàu trẻ nhất là đội tàu container với độ tuổi trung bình là 9 năm, 37,3 % tàu container có tuổi nhỏ h ơn 5 và chỉ có 12,4% là tàu hơn 20 tuổi, tiếp theo là tàu chở dầu với độ tuổi trung bình là 11 năm, 18,8% tàu có tuổi dư ới 5 và 13,2% tàu có độ tuổi hơn 20. Loại tàu 0-4 tuổi 5-9 tuổi 10 -14 tuổi 15-20 tuổi Trên 20 tuổi Tổng 25.8 % 21,3 % 15,8 % 11,2 % 25,2 % Tàu dầu 28.8 % 27,6 % 14,1 % 16,2 % 13,2 % Tàu h àng khô 23.4 % 18,3 % 18,4 % 9,6 % 30,3 % Container 37.3 % 22,9 % 19,4 % 8,0 % 12,4 % Khác 20.5 % 15,8 % 9 ,8 % 10,0 % 44,0 % Khu vực loại tàu 0-4 5-9 10 -14 15-20 trên 20 Sự phân bố tuổi tàu trên thế giới Các nền kinh tế phát triển có đội tàu trẻ nhất với độ tuổi trung b ình là 9,7 năm tiếp theo là các nước đang phát triển với độ tuổi trung b ình là 12,3. Trong xu thế thay các tàu hàng thông dụng bằng các tàu container tại các nước đang phát triển hiện nay n ên làm cho độ tuổi của các đội tàu container ở các quốc gia này rất trẻ hầu hết là dưới 5. SV: Trần Đức Nguyên 15
  16. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 VI. 35 nền kinh tế với đội tàu lớn trên thế giới: 35 nước có đội tàu lớn nhất thế giới kiểm soát 95 ,35 % đội tàu thế giới tính theo trọng tải tàu DWT: SỐ TÀU DWT NƯỚC HY LẠP 3 115 174570471 NHẬT BẢN 3 515 161747102 ĐỨC 3 208 94222787 TRUNG QUỐC 3 303 84881703 NA UY 1 827 46872096 MỸ 1 769 39828150 HÀN QUỐC 1140 37703707 HỒNG KÔNG 657 33424439 869 28632554 SINGAPORE ĐAN MẠCH 861 27434643 ĐÀI LOAN 590 26150292 ANH 876 26001540 CANADA 419 18748445 NGA 2111 18037890 ITALIA 773 17739668 ẤN ĐỘ 534 16053485 1 026 13159728 THỔ NHĨ KÌ 164 12946465 Ả RẬP SAUDI BỈ 233 12154675 MALAYSIA 392 11168906 IRAN 179 10256883 CÁC TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP 424 8925295 HÀ LAN 762 8635534 SÍP 255 7313482 INDONESIA 850 7258155 THỦY ĐIỂN 365 6918114 PHÁP 358 6526191 KUWAIT 69 5301486 VIỆT NAM 408 4586336 TÂY BAN NHA 382 4498121 BRAZIL 144 4421361 THÁI LAN 341 4021825 THỤY SĨ 158 3578831 BERMUDA 62 3216806 CROATIA 117 3065374 Hy Lạp dẫn đầu danh sách với 174,6 triệu DWT tương ứng với 3115 tàu, tiếp theo là Nhật Bản với 161,7 triệu DWT tương ứng với 3515 tàu. Đứng thứ 3 là Đức với tổng DWT kiểm soát là 94,2 triệu và số tàu là 3208 chiếc, Trung Quốc với đội tàu đang phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ xếp thứ 4 với 84,9 triệu DWT và đội tàu gồm 3303 chiếc. Đứng thứ 5 trong danh sách là Nauy với 46,9 triệu DWT và 1827 tàu. 5 nước này nắm giữ 54,2 thị phần vận tải biển của thế giới. SV: Trần Đức Nguyên 16
  17. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 Tỉ lệ các loại tàu của một số nước:( ngàn DWT) SV: Trần Đức Nguyên 17
  18. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 SV: Trần Đức Nguyên 18
  19. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 V. Thị trường vận tải và cước phí: 1. Thị trường tàu dầu và khí hóa lỏng: Ngoài việc là nguyên liệu chính cho tàu chạy dầu thô và các sản phẩm của nó còn là 1 mặt hàng được vận chuyển nhiều trên thế giới vì vậy dầu thô có ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường vận tải và cước phí. Sự tăng giá của dầu thô trên thế giới năm 2007 đã có những ảnh hưởng lớn đến đội tàu và ngành vận tải, dầu thô đã có lúc lên đến hơn 100USD/thùng làm gia nhiên liệu chạy máy tăng cao gây làm cho giá cước vận chuyển dầu cũng theo đó tăng lên. Giá cước trung bình trên thế giới đã đạt 102USD/ngày trong quí 1 năm 2008 cao hơn rất nhiều so với 58,900USD/ngày trong quí 1 năm 2007. Gần đây thị trường dầu thô đã giảm giá nhưng vẫn còn cao hơn các năm trước và vẫn đang gây khó khăn cho các đội tàu trong việc thu cước phí. 2. Thị trường tàu khô: Cước phí hàng khô năm 2007 vào đầu năm trung bình là 73,628USD/ngày đến tháng 11 lên cao nhất đạt 187,045USD/ngày và đến cuối năm 2007 thì đã hạ xuống còn khoảng 165,680USD/ngày và theo dự tính thì giá trung bình của năm 2008 cũng không dưới 100,000USD/ngày. SV: Trần Đức Nguyên 19
  20. Bài tập lớn KVVT: báo cáo về sự phát triển của đội tàu thế giới năm 2008 3. Thị trường tàu container: Danh sách các công ty có đội tàu container lớn nhất thế giới Đứng đầu là công ty maersk line của Đan Mạch với đội tàu container gồm 446 chiếc với tổng tải trọng là 1638898 TEU . Trong quí 1 năm 2008 10 công ty đứng đầu thế giới về đội tàu container đã vận chuyển được 6,6 triệu TEU tăng 15,7% chậm hơn cùng kì n ăm 2007. Tổng cộng 2 công ty đã vận chuyển được 8,8 triệu TUE tăng 15,% so với năm 2007 và chiếm 70% tổng số khai thác của cả thế giới. SV: Trần Đức Nguyên 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0