intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài 4: Kỹ năng soạn thảo văn bản

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

259
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 4 "Kỹ năng soạn thảo văn bản" cung cấp cho các bạn một số thông tin cơ bản về về văn bản pháp qui và văn bản hàng chính thông thương, phương pháp soạn thỏa một số văn bản hành chính thông thường, hướng dẫn một số kỹ năng cơ bản về soạn thảo một số văn bản thông thường,... Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài 4: Kỹ năng soạn thảo văn bản

  1. BÀI 4: KỸ NĂNG SOẠN THẢO VĂN BẢN MỤC ĐÍCH YÊU CẦU ­ Cung cấp cho học viên một số thông tin cơ bản về về văn bản pháp qui và  văn bản hàng chính thông thương; phương pháp soạn thỏa một số  văn bản hành  chính thông thường. ­ Hướng dẫn một số  kỹ  năng cớ  bản về  soạn thảo một số  văn bản thông   thường. ­ Sau khi học xong, học viên nắm được những kỹ năng, yêu cầu cơ bản nhất   khi soạn thảo một báo cáo, công văn, tờ trình, biên bản… NỘI DUNG CHÍNH I. KHÁI NIỆM VĂN BẢN Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ (hay ký   hiệu) nhất định. Tùy theo lĩnh vực hoạt động quản lý đối với các mặt đời sống xã hội   mà văn bản được sản sinh ra với các nội dung và hình thức khác nhau. Văn bản của NHCSXH là phương tiện cần thiết để  triển khai các mặt hoạt  động; công bố các chủ  trương, chính sách, giải quyết các công việc cụ  thể  và giao  dịch hàng ngày, là một trong những phương tiện quan trọng trong quá trình lãnh đạo,  chỉ đạo công tác. II. CÁC LOẠI VĂN BẢN THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG  1. Các văn bản có tính pháp quy a. Nghị quyết: Là một hình thức văn bản dùng để ghi lại một cách chính xác   những kết luận và quyết định của hội nghị tập thể, được thông qua tại cuộc họp về  đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể. Nghị quyết là   loại văn bản có tính lãnh đạo, chỉ đạo, khi viết không chia thành các điều khoản. b. Quyết định: Là một hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước và các nhà   chức trách thực hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề chế độ,   chính sách, về  tổ  chức bộ  máy, về  nhân sự  và các công việc khác ( văn bản hành  chính cá biệt).  Quyết định có tính lãnh đạo, chỉ đạo như nghị quyết nhưng thể hiện thành các  điều khoản cụ thể và được dùng để  ban hành hoặc bãi bỏ  các quy chế, quy định về  chủ  trương, chính sách, tổ  chức bộ  máy, nhân sự  thuộc phạm vi quyền hạn của tổ  chức; ban hành chế độ, điều lệ, quy chế... kèm theo. c. Quy định: Là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ  tục và   chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định. d. Quy chế:  Là văn bản xác định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn,   chế độ và lề lối làm việc của một tổ chức. e. Thể  lệ:  Là văn bản quy định về  chế  độ, quyền hạn, nghĩa vụ, phương  thức tổ  chức của một bộ phận trong tổ chức thường được ban hành độc lập hoặc   kèm theo sau một quyết định sau khi đã được thỏa thuận, thống nhất. 2. Các văn bản hành chính thông thường a. Khái niệm và phân loại văn bản hành chính thông thường 1
  2. ­ Khái niệm: Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính   chất thông tin điều hành nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc dùng  để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình giao dịch, trao đổi, ghi chép  công việc của cơ quan. ­ Phân loại: Văn bản hành chính thông thường gồm: + Văn bản không có tên loại: công văn (công văn hướng dẫn, công văn giải   thích, công văn đôn đốc nhắc nhở, công văn đề  nghị  yêu cầu, công văn giao dịch,  công văn phúc đáp,...) + Văn bản có tên loại: Thông báo, báo cáo, kế  hoạch, quyết định, tờ  trình,   biên bản, hợp đồng, công điện, các loại giấy, các loại phiếu,... b. Một số loại văn bản hành chính thông thường ­ Thông báo:  Là văn bản để  thông tin về  hoạt động, thông tin nhanh các  quyết định cho đối tượng quản lý của mình biết thi hành và những thông tin về  những tin tức khác mà người có liên quan cần biết.  ­ Báo cáo: Là loại văn bản thuật lại, kể lại, đánh giá sự việc hoặc phản ánh  toàn bộ  hoạt động và những kiến nghị  của mình hoặc tường trình về  một vấn đề,  một công việc cụ thể nào đó, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giải quyết vấn  đề nêu ra.   ­ Kế  hoạch:  Là văn bản dùng để  xác định mục đích yêu cầu, chỉ  tiêu của   nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ  chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó. ­ Tờ trình: Là văn bản đề xuất với cấp trên một vấn đề mới, xin cấp trên phê  duyệt về  chủ  trương, phương án công tác, đề  án, một vấn đề, một dự  thảo văn  bản,... để cấp trên xem xét, quyết định.  ­ Đề án: Là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp,  giải quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt. ­ Công văn: Là loại văn bản không có tên loại được dùng để  thông tin trong   hoạt động giao dịch, trao đổi công tác hàng ngày trong các cơ  quan như  giao dịch,  nhắc nhở, trả  lời, đề  nghị, mời họp, hướng dẫn thực hiện văn bản cấp trên, xin ý   kiến, thăm hỏi, cảm ơn, phúc đáp,...  ­ Biên bản: Là loại văn bản hành chính ghi lại diễn biến sự việc đang xảy ra  hoặc mới xảy ra do những người chứng kiến ghi lại. Biên bản hội nghị  là loại văn bản hành chính ghi lại, chép lại, phản ánh lại   những ý kiến thảo luận tại hội nghị, những kết luận, quyết định của hội nghị. Biên  bản hội nghị  là cơ  sở  làm các văn bản hành chính như  nghị  quyết, quyết định, chỉ  thị, công văn hoặc thông báo. Biên bản hội nghị còn là cơ sở để  kiểm tra việc thực   hiện các quyết định tại hội nghị. 3. Các loại giấy tờ hành chính Giấy tờ hành chính là loại giấy tờ mang một nội dung và có một giá trị nhất   định. Ví dụ:  giấy đề nghị  vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, Giấy gia hạn nợ, Giấy  lĩnh tiền mặt, giấy biên nhận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền... III. PHƯƠNG PHÁP SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN THƯỜNG DÙNG  2
  3.  1. Những yêu cầu chung khi soạn thảo văn bản  Trong quá trình soạn thảo văn bản, người soạn thảo cần đảm bảo thực hiện   các yêu cầu chung sau đây: ­ Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà  nước. ­ Văn bản ban hành phải đúng thẩm quyền, phù hợp với chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan.  ­ Nắm vững nội dung cần soạn thảo, phương thức giải quyết và công việc   đưa ra phải rõ ràng, phù hợp.  ­ Văn bản phải được trình bày đúng các yêu cầu về  mặt thể  thức theo quy   định của Nhà nước. ­ Người soạn thảo văn bản cần nắm vững nghiệp vụ và kỹ thuật soạn thảo   văn bản dựa trên kiến thức cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước và pháp luật. 2. Quy định chung về kết cấu nội dung một văn bản Về nội dung: văn bản thường có 3 phần: (1) Dẫn dắt vấn đề; (2) Giải quyết   vấn đề; (3) Kết luận vấn đề. a. Cách viết phần dẫn dắt vấn đề: Phần này phải nêu rõ lý do tại sao viết  văn bản hay cơ sở nào để viết văn bản: có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề  đưa ra làm rõ mục đích, yêu cầu của vấn đề nêu ra. Ví dụ: "… để chuẩn bị cho tổng   kết 10 năm hoạt động của NHCSXH,   Chi nhánh hướng dẫn các phòng giao dịch  báo cáo tổng kết theo các nội dung sau …" b. Cách viết phần giải quyết vấn đề: Tùy theo từng loại chủ đề văn bản mà  lựa chọn cách viết, nhưng cần phải: (i) Xin ý kiến lãnh đạo cơ quan về hướng giải  quyết; (ii) Sắp xếp ý nào cần viết trước, ý nào cần viết sau để  làm nổi bật được  chủ đề cần giải quyết. Phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại văn bản,   có lập luận chặt chẽ cho các quan điểm đưa ra theo nguyên tắc: ­ Văn bản đề xuất thì phải nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị. ­ Văn bản tiếp thu ý kiến phê bình, dù đúng hay sai cũng phải mềm dẻo,   khiêm tốn, nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có   sự đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ thể khác. ­ Văn bản  từ chối thì phải dùng từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi. ­ Văn bản có tính đôn đốc thì phải dùng lời lẽ  nghiêm khắc, nêu lý do kích  thích sự nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công việc không  hoàn thành kịp thời. ­ Văn bản có tính thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân   tình, không chiếu lệ, sáo rỗng. ­ Văn bản có tính thông báo hay đề nghị, phải cụ thể, rõ ràng. c. Cách viết phần kết thúc vấn đề:  Phần này cần viết ngắn gọn, chủ  yếu  nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu  ý: Viết lời chào chân thành, lịch sự trước khi kết thúc (có thể là một lời cám ơn nếu   có nhu cầu nhờ họ việc gì). 3. Phương pháp soạn thảo cụ thể một số văn bản thông thường 3
  4. a. Soạn thảo báo cáo hoạt động  ­ Những yêu cầu khi soạn thảo báo cáo: Đảm bảo trung thực, chính xác, đầy  đủ. Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm. Báo cáo phải kịp thời. ­ Các loại báo cáo: Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 1 năm, 1 giai đoạn, 1 nhiệm   kỳ…;Báo cáo bất thường, đột xuất; Báo cáo chuyên đề; Báo cáo hội nghị. ­ Phương pháp viết một bản báo cáo. + Công tác chuẩn bị:  (i) Xác định mục đích, yêu cầu của từng loại báo cáo (báo cáo sơ  kết, tổng  kết,...).  (ii) Xây dựng đề cương khái quát (như một khung sườn) để thu thập tài liệu,   sắp xếp, phân tích, tổng hợp. Đề cương thường có 3 phần sau: Phần 1: Nêu thực trạng tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra. Phần 2: Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá  tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết. Phần 3: Nêu phương hướng nhiệm vụ, biện pháp chính để  tiếp tục giải   quyết, cách tổ chức thực hiện. Thu thập thông tin, tư  liệu để  đưa vào báo cáo. Chọn lọc tài liệu, tổng hợp   sự  kiện và số  liệu phục vụ  các yêu cầu trọng tâm của báo cáo. Đánh giá tình hình  qua tài liệu, số liệu một cách khái quát. Dự kiến đề xuất kiến nghị với cấp trên. + Xây dựng dàn ý chi tiết: (i) Mở  đầu: Nêu những điểm chính về  nhiệm vụ, chức năng của tổ  chức   mình, về chủ trương công tác do cấp trên hướng dẫn hoặc việc thực hiện kế hoạch  công tác của   đơn vị  mình.  Đồng thời,  nêu những  điều kiện, hoàn cảnh có  ảnh  hưởng lớn đến việc thực hiện chủ trương công tác nêu trên. (ii) Nội dung chính: Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn  thành. Những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện. Xác định nguyên nhân chủ  quan, khách quan. Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm. (iii) Kết luận báo cáo: Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Các giải  pháp chính để  khắc phục các khuyết, nhược điểm. Các biện pháp tổ  chức thực  hiện. Những kiến nghị với cấp trên. + Viết dự thảo báo cáo:  Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ  tiếng Việt phổ cập, nêu các sự  kiện, nhận   định, đánh giá, có thể  dùng các số  liệu để  minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu,   theo sơ  đồ  và các bản đối chiếu nếu xét thấy dễ  hiểu và ngắn gọn. Không vận   dụng lối hành văn cầu kỳ. Những báo cáo chuyên đề có thể dùng bảng phụ lục để  tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các  biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo... + Đối với báo cáo quan trọng: Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý   kiến đóng góp bổ sung, sửa đổi bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan  hơn (ví dụ: báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của NHCSXH, báo cáo tổng kết  năm...) 4
  5. + Trình lãnh đạo duyệt: Đối với báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trong hội   nghị, báo cáo chuyên đề, phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi đi, nhằm  thống nhất với các quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ  chốt đã cung cấp cho cấp trên hoặc hội nghị. b. Soạn thảo công văn ­ Những yêu cầu khi soạn thảo công văn: + Mỗi công văn chỉ chứa đựng một chủ đề, nêu rõ ràng và thống nhất sự vụ  để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, giải quyết. Viết ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng,   ý tưởng sát với chủ đề. + Công văn là tiếng nói chung của cơ quan chứ không phải của riêng cá nhân   nào, dù là thủ  trưởng. Vì vậy, nội dung chỉ nói đến công vụ, ngôn ngữ  chuẩn xác,  nghiêm túc, có sức thuyết phục cao, không dùng ngôn ngữ  mang màu sắc cá nhân,   hoặc trao đổi những việc mang tính riêng trong công văn. ­ Xây dựng bố cục một công văn: Công văn thường có các yếu tố sau: (1) địa  danh và thời gian gửi công văn; (2) tên cơ quan chủ quản và cơ quan ban hành công   văn; (3) chủ  thể nhận công văn; (4) số và ký hiệu công văn; (5) trích yếu nội dung   công văn; (6) chữ ký, đóng dấu  (7) nơi nhận. c. Soạn thảo tờ trình ­ Những yêu cầu khi soạn thảo tờ trình: Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật  được các nhu cầu bức thiết của vấn đề  cần trình duyệt. Nêu các nội dung đề  nghị  phê chuẩn phải rõ ràng, cụ  thể. Các ý kiến phải hợp lý, dự  đoán, phân tích được  những phản  ứng có thể  xảy ra xoay quanh đề nghị  mới. Phân tích các khả  năng và  trình bày khái quát các phương án phát triển thế mạnh, khắc phục những khó khăn. ­ Xây dựng bố cục tờ trình: gồm 3 phần: Phần 1: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt. Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất (trong đó có trình các phương án,   phân tích và chứng minh các phương án khả thi). Phần 3: Đề  xuất, kiến nghị  cấp trên (hỗ  trợ, bảo đảm các điều kiện vật   chất, tinh thần). Yêu cầu phê chuẩn. Chẳng hạn, đề  nghị  lựa chọn một trong các   phương án để  cấp trên phê duyệt, các phương án xếp theo thứ  tự, khi hoàn cảnh  thay đổi có thể chuyển phương án từ chính thức sang dự phòng. Trong phần nêu lý do, căn cứ, dùng hành văn để  thể  hiện được nhu cầu   khách quan do hoàn cảnh thực tế đòi hỏi. (i) Phần đề  xuất: Dùng ngôn ngữ  và cách hành văn có sức thuyết phục cao,   nhưng rất cụ  thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ  phải  lựa chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải xác minh để  đảm  bảo sự kiện và số liệu chính xác. Nêu rõ các thuận lợi, khó khăn trong việc thực thi   các phương án, tránh nhận xét chủ quan, thiên vị, phiến diện... (ii) Các kiến nghị: Phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, lý lẽ  phải chặt chẽ, nội dung kiến nghị phải bảo đảm tính khả  thi mới tạo ra niềm tin   cho cấp phê duyệt. Tờ  trình phải đính kèm các phụ  lục để  minh hoạ  thêm cho các   phương án được đề xuất, kiến nghị trong tờ trình.  5
  6. d. Soạn thảo thông báo ­ Xây dựng bố cục thông báo: Bản thông báo cần có các yếu tố: (1) địa danh,   ngày, tháng, năm ra thông báo; (2) tên cơ quan thông báo; (3) số, ký hiệu công văn; (4)  tên văn bản (thông báo) và trích yếu nội dung thành các mục, các điều cho dễ nhớ.  ­ Trong thông báo: Đề cập ngay vào nội dung cần thông tin và không cần nêu  lý do, căn cứ, hoặc nêu tình hình chung như  các văn bản khác. Loại thông báo cần   giới thiệu các chủ trương, chính sách, thì phải nêu rõ tên, số và ngày tháng ban hành  văn bản đó, trước khi nêu những nội dung khái quát.  Trong thông báo, dùng cách hành văn phải rõ ràng, dễ hiểu và mang tính đại   chúng cao, cần viết rất ngắn gọn, đủ  thông tin, không bắt buộc phải lập luận hay   biểu lộ tình cảm như trong các công văn, phần kết thúc chỉ cần tóm tắt lại mục đích  và đối tượng cần được thông báo. Ngoài ra, phần kết thúc không yêu cầu lời lẽ xã  giao như công văn hoặc xác định trách nhiệm thi hành như văn bản pháp quy. Phần đại diện ký thông báo: Không bắt buộc phải là thủ trưởng cơ quan, mà   là những người giúp việc có trách nhiệm về các lĩnh vực được phân công hay được   uỷ quyền ký và trực tiếp thông báo dưới danh nghĩa thừa lệnh thủ trưởng cơ quan. e. Soạn thảo biên bản ­ Yêu cầu của một biên bản:  Số  liệu, sự  kiện chính xác, cụ  thể. Ghi chép  trung thực, đầy đủ, không suy diễn chủ  quan. Nội dung phải có trọng tâm, trọng  điểm. Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao ( nếu có tang vật, chứng cứ, các   phụ lục diễn giải gửi kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và những  người có trách nhiệm ký chứng thực biên bản. Thông tin muốn chính xác, có độ tin  cậy cao phải được đọc lại cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách  quan, đúng đắn và tự  giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để  cùng chịu  trách nhiệm.  ­ Cách xây dựng bố  cục:  Trong biên bản phải có các yếu tố  như  sau: (1)   Quốc hiệu và tiêu ngữ; (2) Tên biên bản và trích yếu nội dung; (3) Ngày, tháng,   năm, giờ (ghi rất cụ thể thời gian lập biên bản ); (4) Thành phần tham dự (kiểm tra,   xác nhận sự  kiện thực tế, dự  họp hội,.. .(5) Diễn biến sự  kiện thực tế  (phần nội   dung); (6) Phần kết thúc (ghi thời gian và lý do); (7) Thủ tục ký xác nhận. ­ Phương pháp ghi chép biên bản:  Các sự  kiện thực tế  có tầm quan trọng  xảy ra như: Đại hội, việc xác nhận một sự kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính,   khám xét, khám nghiệm, ghi lời khai báo, lời tố  cáo khiếu nại, biên bản bàn giao   công tác, bàn giao tài sản,v.v... thì phải ghi đầy đủ, chính xác và chi tiết mọi nội   dung và tình tiết nhưng phải chú ý vào các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là lời  nói trong cuộc họp, hội nghị  quan trọng, lời cung, lời khai... phải ghi nguyên văn,   đầy đủ và yêu cầu người nghe lại và xác nhận từng trang.  Trong các sự  kiện thông thường khác như  biên bản cuộc họp định kỳ, họp   thảo luận nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng kết, bình xét v.v... có  thể  áp dụng loại biên bản tổng hợp, tức là chỉ  cần ghi những nội dung quan trọng   một cách đầy đủ, nguyên văn, còn những nội dung thông thường khác có thể  ghi  tóm tắt những  ý  chính,  nhưng luôn  luôn  phải  quán triệt  nguyên  tắc  trung thực,  không suy diễn chủ quan.  6
  7. Phần kết thúc biên bản: Phải ghi thời gian chấm dứt sự  kiện thực tế như:   Bàn giao xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm... kết thúc lúc mấy giờ...   ngày... biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có   yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự việc và cùng ký xác nhận. Trong   biên bản cần hết sức lưu ý việc ký xác nhận ( phải có tối thiểu hai người ký) thì các  thông tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông thường, trong các cuộc họp,  hội nghị, biên bản phải có thư ký và chủ tọa ký xác nhận. Tuy nhiên có một số biên  bản quan trọng theo quy định của NHCSXH cần phải có đầy đủ  chữ  ký của các   thành viên dự  họp (ví dụ: biên bản họp xét nâng bậc lương,  ngạch lương của   NHCSXH; biên bản họp hội đồng thi đua; biên bản xác nhận mức độ  thiệt hại về  vốn và tài sản để làm căn cứ xử lý nợ bị rủi ro...).  g. Soạn thảo nghị quyết ­ Yêu cầu: Căn cứ vào biên bản của cuộc họp, hội nghị để ra nghị quyết, chú   ý vào các kết luận đã được biểu quyết thông qua. Đây là phần nội dung chính của  các quyết định mà nghị  quyết thông qua. Sau khi dự  thảo xong, phải trình cho hội  nghị  góp ý kiến và thông qua ngay tại hội nghị  hoặc chờ thông qua  ở  hội nghị  kế  tiếp.  ­ Cách trình bày:  Nghị  quyết không phải chia ra thành các điều khoản, mà  chia thành các phần I, II, III hoặc 1,2,3. ­ Cách xây dựng bố cục:   Phần 1:Căn cứ  để  ra nghị  quyết: mục đích làm cho người đọc, người thực  hiện nhận thức được vì sao phải ban hành nghị quyết. Phần 2: Nội dung nghị quyết: Mục đích giúp cho người nghiên cứu thực hiện  nắm được những quyết định của bản nghị  quyết là những vấn đề  gì? Yêu cầu   người ta phải giải quyết phải thực hiện cái gì? Phương hướng phương châm, bước   đi. Cách trình bày theo tính chất của vấn đề, nếu là vấn đề lớn, phức tạp thì có thể  viết thành từng mục, mỗi mục có 01 tiêu đề  riêng. Nếu là vấn đề  không phức tạp   thì có thể đi thẳng vào vấn đề.  Phần 3: Biện pháp thực hiện những nội dung nghị quyết đã đề ra: Mục đích  giúp cho người thực hiện nắm được những biện pháp chính nhằm làm cho nghị  quyết thực hiện có hiệu quả, yêu cầu nêu biện pháp cần cụ  thể, phải quy định   những nhiệm vụ trách nhiệm của từng cấp, từng đơn vị. ­ Soạn thảo Nghị quyết Ban đại diện HĐQT NHCSXH Nghị quyết của Ban đại diện HĐQT NHCSXH là văn bản lãnh đạo, chỉ đạo  của Ban đại diện, ghi lại các quyết định được thông qua tại kỳ  họp Ban đại diện  về  chủ  trương, đường lối, chính sách, kế  hoạch hoặc các vấn đề  cụ  thể. Nghị  quyết được trích từ Biên bản họp Ban đại diện. ­ Bố cục bản Nghị quyết gồm: (1) Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự  cuộc họp; (2) Các nội dung đã được thống nhất tại cuộc họp; (3) Tổ chức thực hiện  Nghị quyết; (4) Nơi nhận và lưu Nghị quyết. IV.  HƯỚNG DẪN VỀ  THỂ  THỨC VÀ KỸ  THUẬT TRÌNH BÀY VĂN  BẢN TRONG HỆ THỐNG NHCSXH  7
  8. Thực hiện theo văn bản 1375/NHCS­VP ngày 7 tháng 6 năm 2011 của Tổng  giám đốc NHCSXH. Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại văn bản này bao gồm  khổ  giấy, kiểu trình bày, định lề  trang văn bản, vị  trí trình bày các thành phần thể  thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối   với văn bản soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy; không áp dụng đối với văn bản  được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại  ấn phẩm khác của NHCSXH.  Hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục I, II , III, IV và V văn bản này.  Một số nội dung chính về thể thức văn bản cần lưu ý: a. Phông chữ (font) trình bày văn bản  Phông chữ  sử  dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ  tiếng  Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001. b. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày ­  Khổ giấy: Văn bản được trình bày trên khổ giấy khổ A4. ­ Kiểu trình bày: Văn bản được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ  A4 (định hướng bản in theo chiều dài). Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm  thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang   giấy (định hướng bản in theo chiều rộng). ­ Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4) + Lề trên: cách mép trên từ 20 ­ 25 mm. + Lề dưới: cách mép dưới từ 20 ­ 25 mm. + Lề trái: cách mép trái từ 30 ­ 35 mm. + Lề phải: cách mép phải từ 15 ­ 20 mm. V. MỘT SỐ LỖI CẦN TRÁNH KHI SOẠN THẢO VĂN BẢN  1.  Các dấu ngắt câu như  chấm (.);  phẩy (,);  hai chấm (:);  chấm phảy (;);  chấm than (!); hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một   dấu cách sau đó vẫn còn nội dung. 2. Các dấu mở ngoặc đơn và mở kép đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do  đó ký tự  tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu  đóng ngoặc đơn, kép phải hiểu là ký tự  cuối từ  và được viết sát vào bên phải của   ký tự cuối cùng của từ bên trái.  VI. THỰC HÀNH SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN THEO MẪU  1. Soạn thảo báo cáo hoạt động NHCSXH (theo mẫu)  CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH……… Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH:…(1)……….. Số:       /BC…. …. , ngày ….. tháng ….. năm 20… BÁO CÁO 8
  9. V/v: (2) Nội dung báo cáo (3): ­ Mở đầu: Nêu tình hình chung, chủ trương, kế hoạch,…làm cơ sở cho   việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ,… ­ Kết quả  thực hiện nhiệm vụ  (tín dụng, một số  nhiệm vụ  khác, kết   quả hoạt động ủy thác của các tổ chức Hội,…) ­  Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo (tín dụng,…) ­ Đề xuất, kiến nghị,… Nơi nhận: GIÁM ĐỐC ­ ………; ­ ……..; ­ Lưu: VT, …. .   Ghi chú: (1): Ghi rõ tên PGD; (2):Nêu rõ báo cáo về việc gì, thời gian từ bao giờ; (3)   Nội dung văn bản: Tùy theo từng loại báo cáo để bố cục bài cho hợp lý. 2. Soạn thảo công văn hướng dẫn nghiệp vụ (theo mẫu)  CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH…. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH………….  ‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾‾ Số:     …/…… …….. , ngày ….. tháng ….. năm 20… V/v …… ……… Kính gửi: ­ ………………………………..; ­ ………………………………..; ­ Mở đầu: Nêu khái quát vấn đề đặt ra cần được hướng dẫn, giải thích  ­ Nội dung chính:  + Nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ  chủ  trương, chính sách, quyết định cần  được hướng dẫn, giải thích + Mục đích chủ trương, chính sách +  Phân tích ý nghĩa tác dụng của các chủ trương … + Cách tổ chức thực hiện. 9
  10. ­ Kết luận: Yêu cầu tổ chức thực hiện theo hướng dẫn. Nơi nhận: QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ  ­ Như trên; (Chữ ký, dấu) ­ ……………; ­ Lưu: VT, ….  Họ và tên 3. Soạn Tờ trình (theo mẫu) CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH…. Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH … Số:        /TTr ­ …….. ...., ngày    tháng    năm 20..... TỜ TRÌNH V/v...............................(1)................................. Kính trình: ­­­­­­­­­­­(2)­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Mở đầu: Nhận định tình hình (thực trạng) làm cơ sở cho việc đề xuất cái  mới ­ Phần nội dung: Tóm   tắt   nội   dung  của   việc   đề   nghị   mới,   ý   tưởng   mới,   những   ảnh   hưởng có thể xảy ra xoay quanh đề  nghị  mới nếu được áp dụng, những khó   khăn thuận lợi khi triển khai thực hiện,…  ­ Kết luận: Phân tích ý nghĩa tác dụng của đề  nghị  mới đối với hoạt  động. Những kiến nghị, đề  nghị cấp trên xem xét chấp thuận đã nêu để  sớm   được triển khai thực hiện. Nơi nhận: THẨM QUYỀN KÝ ­ …………; (Chữ ký, dấu) ­ ……………; ­ Lưu: VT, ….   Họ và tên  Ghi chú: (1) Trích yếu nội dung cần trình  (2) Tên, chức danh cá nhân cần trình. 4. Soạn thảo thông báo kết quả cuộc họp (theo mẫu) CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH…. Độc lập ­ Tự do ­  Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH ……. Số:          /TB ­ …… ……., ngày    tháng    năm 20..... THÔNG BÁO 10
  11. Kết luận cuộc họp (1)................................. Nêu ngày giờ họp, thành phần, chủ trì cuộc họp ­ Tóm tắt nội dung cuộc họp ­ Tóm tắt các quyết định của cuộc họp ­ Nêu nghị quyết của cuộc họp Nơi nhận: THẨM QUYỀN KÝ ­ …………; (Chữ ký, dấu) ­ ……………; ­ Lưu: VT, ….   Họ và tên  Ghi chú: (1) Trích yếu nội dung thông báo.    ­ Phần mở đầu của thông báo không cần nêu lý do, đi trực tiếp vào vấn đề ­ Phần kết thúc nhắc lại nội dung chính, trọng tâm cần lưu ý ­ Nếu thông báo dài có nhiều vấn đề cần được chia thành các mục, các phần có tiêu  đề. 5. Soạn thảo biên bản Hội nghị (theo mẫu) CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH … BIÊN BẢN ………… (1) ………….. Thời gian bắt đầu........................ Địa điểm...................................... Thành phần tham dự................... Chủ trì (chủ tọa):................................................................................... Thư ký (người ghi biên bản):................................................................ Nội dung (theo diễn biến cuộc họp/hội nghị/hội thảo): ................................................................................................................. ................................................................................................................. Cuộc họp (hội nghị, hội thảo) kết thúc vào ….. giờ ….., ngày …. tháng  ….. năm …… ./. THƯ KÝ  CHỦ TỌA  11
  12. (Chữ ký) (Chữ ký, dấu (nếu có)) (2) Họ và tên Họ và tên Nơi nhận: ­ ……….; ­ Lưu: VT,…  Ghi chú:(1) Tên cuộc họp hoặc hội nghị, hội thảo.                   (2) Ghi chức vụ chính quyền (nếu cần). 6. Soạn thảo Nghị  quyết kỳ họp Ban đại diện Hội đồng quản trị  NHCSXH (theo mẫu) CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM UBND HUYỆN………. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH Số:       /NQ­BĐD Địa danh , ngày ….. tháng ….. năm 20… NGHỊ QUYẾT …………………(1)..………………….. BAN ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHCSXH HUYỆN … Căn cứ ....................................................................................................; Căn cứ ....................................................................................................; Căn cứ....................................................................................................., QUYẾT NGHỊ: 1. ....................................................(2)................................................... 2............................................................................................................... 3.………………………………………………………………………..../. Nơi nhận: TM. BAN ĐẠI DIỆN  ­ Như Điểm …; TRƯỞNG BAN ­ ……..; ­ Lưu: VT, …. . A.xx.   (Chữ ký, dấu) Nguyễn Văn A Phó Chủ tịch UBND huyện Ghi chú:(1) Trích yếu nội dung nghị quyết, (2) Nội dung nghị quyết 7. Soạn thảo Quyết định (văn bản hành chính cá biệt)  12
  13. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHÍNH SÁCH XàHỘI TỈNH… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN… Số:         /QĐ­………… … , ngày ….. tháng ….. năm 20… QUYẾT ĐỊNH Về việc ………..……………….. GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH NHCSXH HUYỆN…. Căn cứ.....................................................................................................; Căn cứ..........................................……………………………………...; Xét đề nghị của ....................................................................................., QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. ................................................................................................... ........................................................................................................................... Điều 2. ................................................................................................... ................................................................................................................../. Nơi nhận: GIÁM ĐỐC ­ Như Điều …; (Chữ ký, dấu) ­ ……..; ­ Lưu: VT, … Họ và tên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư  số  01/2011/TT­BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ  Nội vụ “Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính”. 2. Văn bản số  1375/NHCS­VP ngày 7 tháng 6 năm 2011 “Hướng dẫn  về  thể  thức và kỹ  thuật trình bày văn bản trong hệ  thống Ngân hàng Chính  sách xã hội”./. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2