intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài báo cáo Hóa học gỗ và Celluloseuy: Quy trình sản xuất giấy carton và xử lí nước thải nhà máy giấy Carton

Chia sẻ: Lam Hong Dao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:45

231
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo Hóa học gỗ và Celluloseuy: Quy trình sản xuất giấy carton và xử lí nước thải nhà máy giấy Carton được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu rỏ về quá trình sản xuất giấy carton và đề ra hướng xử lí nước thải nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường trong ngành sản xuất giấy. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài báo cáo Hóa học gỗ và Celluloseuy: Quy trình sản xuất giấy carton và xử lí nước thải nhà máy giấy Carton

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM KHOA LÂM NGHIỆP . Bài báo cáo môn HÓA HỌC GỖ VÀ CELLULOSE Đề tài  QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY CARTON VÀ XỬ LÍ NƯỚC THẢI NHÀ  MÁY GIẤY CARTON GVHD : ThS. Đặng Thị Thanh Nhàn  Nhóm 3  1. Lâm Hồng Đào                           MSSV: 14114356             2. Thi Phú Khải                              MSSV: 14114403                 3. Trần Văn Toàn                           MSSV: 14115236 4. Trần Thị Mỹ Thơ                       MSSV: 14115125 5. Hồ Diễm Trinh                           MSSV: 14115400 TP.HCM, ngày 10 tháng 10 năm 2016
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU  CHƯƠNG 1 SƠ LƯỢC VỀ GIẤY CARTON                                                         .....................................................      2 CHƯƠNG 2 SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT   CARTON                                                                                                                     .................................................................................................................      8  CHƯƠNG 3– XỬ LÍ NƯỚC THẢI Ở NHÀ MÁY GIẤY CARTON                  ..............       24 KẾT LUẬN DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1 Các loại sóng giấy......................................................................................4  Hình 2.Khuôn chữ chì in Typo............................................................................20 Hình 3. Một bản in Lito năm 1902, 33 x 24 cm..................................................21 Hình 4. In lụa.........................................................................................................23 DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Công dụng một số loại bìa carton...........................................................5 Bảng 2 Một số nhà máy sản xuất giấy carton....................................................8 Bảng 3 Thành phần nước thải của nhà máy Giấy..........................................25 Bảng 4. Ước tính tải lượng chất thải ô nhiễm sau khi áp dụng SXSH.........35
  3. Bảng 5. Bảng ước tính lượng chất thải ô nhiễm khi áp dụng sản xuất sạch  hơn......................................................................................................................... 36 DANH MỤC SƠ ĐỒ
  4. Hóa Học Gỗ & Cenllulose LỜI MỞ ĐẦU Giấy là sản phẩm không thể thiếu trong hoạt động xã hội của bất kỳ  đất nước   nào .  Mặc dù phương tiện tin học trong thông tin và lưu trữ  phát triển mạnh , nhưng   giấy vẫn luôn là sản phẩm không thể thay thế được trong hoạt động giáo dục , in  ấn , báo chí , văn học , hội họa ,… và đặc biệt trong các ngành công nghiệp . Và khi nền kinh tế quốc gia phát triển , nhu cầu xã hội gia tăng thì nhu cầu bao bì   từ giấy và nhu cầu về các loại giấy gia dụng sẽ càng gia tăng. Và trong nhu cầu  ngày càng tăng về giấy , các nhà sản xuất càng cho ra mắt thị trường nhiều loại   giấy khác nhau , trong đó có bìa carton dùng trong sản xuất công nghiệp và sinh   hoạt của con người . Với sự phát triển xã hội và nhu cầu tiêu dùng càng tăng thì   lượng chất thải được thải ra môi trường cũng tăng theo , trong đó có chất thải   của công nghiệp Giấy . Do đó , nhóm 3 đã chọn đề tài “ Quy trình sản xuất giấy   carton và xử lí nước thải của nhà máy giấy carton “ nhằm mục đích tìm hiểu rỏ  về quá trình sản xuất giấy carton và đề ra hướng xử lí nước thải nhằm làm giảm   ô nhiễm môi trường trong ngành sản xuất giấy . Do còn hạn chế  về  chuyên môn nên tiểu luận sẽ  khó tránh khỏi những sai sót  mong cô chỉnh sửa cho chúng em . 1
  5. Hóa Học Gỗ & Cenllulose CHƯƠNG 1 SƠ LƯỢC VỀ GIẤY CARTON 1.1 Giới thiệu chung về giấy carton 1.1.1Định nghĩa  Giấy : là sản phẩm xơ sợi xenlulo có dạng tấm , trong đó sợi và các phần   sợi được liên kết với nhau tạo mạng không gian ba chiều .  Carton (giấy carton) là một loại giấy trong ngành bao bì, có ít nhất 2 lớp   với 1 lớp sóng và lớp lót, có trường hợp lên đến 9 lớp (5 lớp lót và 4 lớp sóng).  Giấy bìa ( bìa carton nhiều lớp ) có thể  định nghĩa khái quát là loại giấy   dầy và cứng . Giới hạn phân biệt giữa bìa và giấy cũng không thật rõ ràng nhưng  theo tiêu chuẩn ISO thì định lượng trên 224gr/m2 ( dưới 224gr/m2gọi là giấy) sản  phẩm được gọi là bìa và có bề dầy khoảng 0.25mm. 1.1.2 Vài điểm cơ bàn về giấy carton Cấu trúc của giấy carton gồm hai phần chính : Lớp giấy mặt và lớp sóng   trung gian. Ngoài ra, một số giấy carton người ta còn thiết kế thêm lớp giấy đáy. Lớp mặt: Là lớp ngoài cùng, có màu trắng, vàng hoặc nâu, thường   sử dụng các loại giấy phẳng,  mịn và đẹp. Lớp   trung   gian:   Lớp   giấy   tạo  thành   từ   các   lớp   sóng   giấy,   rãnh.  Được dán vào lớp mặt và đáy đóng vai trò như  1 tầng lớp đệm  thùng carton. Lớp đáy: Có thể  là lớp giấy bình thường hoặc là 1 lớp giấy cứng  hỗ trợ trong việc trợ lực. 2
  6. Hóa Học Gỗ & Cenllulose Loại giấy được sử  dụng chủ  yếu trong sản xuất giấy carton: giấy Kraft   và giấy carton thường. Các loại giấy carton cơ bản: Giấy carton 2 lớp:   tạo bởi một lớp mặt và một lớp sóng trung  bình. Được dùng với mục đích gói đồ và cố định sản phẩm. Giấy carton  3 lớp : được tạo bởi một lớp mặt, một lớp đáy và một  lớp sóng trung bình. Đây là dạng thường gặp nhất trên thị trường. Giấy carton 5 lớp: được tạo bởi một lớp giấy mặt, ba lớp giấy sóng  và một lớp đáy. Dạng này được dùng cho các  ứng dụng chịu lực  cao, đặc biệt là dùng trong bao bì xuất khẩu. Giấy carton 7 lớp: được tạo bởi một lớp giấy mặt, năm lớp giấy   sóng và một lớp đáy. Dạng này chủ yếu chỉ được sử dụng trong các   ngành công nghiệp đòi hỏi tính chịu lực cao. Các loại sóng phổ biến dùng trong giấy carton: Giấy carton với 3 loại sóng chính tạo nên các   rãnh, vòng uốn lượn của   giấy tấm carton: sóng A, sóng B, và sóng E. Tùy theo mục đích sử dụng mà các loại tấm carton được thiết kế sử dụng  các loại sóng khác nhau: Sóng A: Độ cao sóng giấy 4.7 mm – giấy tấm sử dụng sóng A chịu  được lực phân tán tốt trên toàn bề mặt tấm giấy. Sóng B: Độ cao sóng giấy 2.5 mm – giấy tấm sử dụng sóng B chịu  được lực xuyên thủng cao. Sóng E: Độ cao sóng giấy 1.5mm 3
  7. Hóa Học Gỗ & Cenllulose Chất lượng của tấm carton phụ  thuộc chủ  yếu vào các lớp sóng trung  gian. Việc sản xuất các tấm carton chất lượng phụ thuộc nhiều vào dây chuyền  công nghệ  của doanh nghiệp sản xuất. Do đó, việc tìm kiếm một đơn vị  sản  xuất giấy tấm carton  tốt là điều kiện cơ bản để bảo vệ sản phẩm công ty bạn. Hình 1 Các loại sóng giấy 1.1.2.1 Carton sóng  Loại này dùng để làm thùng chứa và vận chuyển hàng hóa . Cấu trúc của   loại này là sự luân phiên của hai hay nhiều lớp phẳng và giấy sóng được dán lại   với nhau trên máy tạo sóng . Mặt ngoài cùng gọi là lớp mặt được làm từ  bột  sunfat gỗ  mềm không tẩy ( hoặc đôi khi có tẩy ) . Bột giấy được sử  dụng làm   lóp sóng có hiệu suất cao hơn so với lớp mặt và nó được nghiền ít hơn , cung   cấp độ khối và độ cứng cho sản phẩm , thường là bột cơ và bột bán hóa của gỗ  cứng , khoảng 15% là bột gỗ mềm . Bột làm lớp mặt được nghiền nhiều hơn để  có được độ chịu lực và độ nhẵn . 1.1.2.2 Giấy bìa nhiều lớp  Loại này được sử dụng làm bao gói . Độ khối của bột cơ trong những lớp  ruột làm cho bìa có độ cứng . Bột cơ do vậy là thành phần quan trọng trong sản   xuất giấy bìa nhiều lớp . Tùy theo chức năng mà thành phần bột giấy của các lớp   khác nhau có sự  khác biệt như  lớp mặt do thường phải qua quá trình in nhiều   4
  8. Hóa Học Gỗ & Cenllulose màu nên được làm từ bột hóa tẩy trắng , hoặc có khi còn được tráng phấn . Lớp  mặt phía trong được làm từ hỗn hợp của bột hóa và bột cơ . Khi sử dụng làm bao   gói thực phẩm , bột giấy phải không được chứa những tạp chất có khả  năng  thấm hay dẫn truyền làm thực phẩm có mùi lạ. 1.1.2.3 Công dụng của một số loại bìa carton  Bảng 1 Công dụng một số loại bìa carton Loại giấy Công dụng Giấy Duplex Loại bìa có ít nhất hai lớp , lớp ngoài cùng có chất lượng tốt   nhất và thường có màu trắng , lớp dưới có màu bột không  tẩy . Được tạo hình trên máy xeo dài hoặc xeo tròn ( ít nhất  từ hai trục lưới ) Bao   bì   thực  Loại bìa được sử dụng trong bao gói thực phẩm , có cấu trúc  phẩm một hay nhiều lớp , thường làm từ  bột chính phẩm đã tẩy  trắng  Carton sóng  .Loại   bìa   nhiều   lớp   dùng  làm   những   hộp   chịu  gấp   .   Lớp   ngoài cùng được làm bằng bột chính phẩm , những lớp khác  ( lớp sóng và lớp thẳng nằm phía trong ) có thể  làm từ  bột   giấy thu hồi . Bìa ép Loại   bìa   nhiều   lớp   làm   từ   100%   bột   thu   hồi   chất   lượng  thấp . Giấy đế  Loại giấy sẽ được dùng để  tráng phấn hay áp dụng một xử  lý bề mặt nào đó . 5
  9. Hóa Học Gỗ & Cenllulose Bìa làm bao gói  Loại bìa dùng làm các loại túi chịu lực cao như bao xi măng ,  chịu lực làm từ 100% bột hóa . 1.3 Tình hình ngành giấy carton ở nước ta Cơ c ấu  nhập  khẩu  gi ấy 2015 Giấy khác 35% Giấy bao bì 45% Giấy in 16% Giấy tissue 4% Biểu đồ 1 Cơ cấu nhập khẩu giấy 2015 Tốc độ  và tiềm năng tăng trưởng tốt. Bao bì giấy là sản phẩm chính  của ngành giấy Việt Nam, chiếm gần 70% tổng tiêu thụ toàn ngành và 45% tổng  kim ngạch nhập khẩu giấy năm 2015. Với quy mô dân số đông và tiềm năng tăng  trưởng mạnh của ngành tiêu dùng trong nước cùng với triển vọng xuất khẩu   được đẩy mạnh nhờ  TPP, ngành bao bì giấy có triển vọng tăng trưởng khá tốt  trong các năm tới. Cạnh tranh cao trong sản xuất bao bì thành phẩm tuy nhiên thiếu  cung trong sản xuất giấy làm bao bì (giấy công nghiệp).   Số  lượng doanh  nghiệp tham gia vào khâu sản xuất ra thành phẩm cuối cùng là bao bì giấy khá   nhiều, với hơn 200 nhà cung cấp. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này tương   6
  10. Hóa Học Gỗ & Cenllulose đối gay gắt, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp   FDI. Tuy nhiên, cạnh tranh trong phân khúc giấy công nghiệp (đầu vào để  sản  xuất bao bì giấy hiện tương đối thấp do số lượng doanh nghiệp ít và nguồn cung   chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Hiện khoảng 40% nhu cầu giấy công nghiệp vẫn phải   nhập khẩu.  Rào cản gia nhập ngành chủ  yếu  ở  yếu tố  vốn.  Bao bì giấy là sản  phẩm phụ  trợ  cho công nghiệp chế  biến, không có tính đặc trưng và khác biệt  lớn. Sản phẩm cũng không cần xây dựng kênh phân phối và không có rào cản về  chính sách của Chính phủ. Rào cản gia nhập ngành chủ  yếu  ở  yếu tố  vốn, khi  suất vốn đầu tư  một nhà máy bao bì là khá lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có  tiềm lực tài chính tốt. Đây cũng là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp vốn đầu  tư nước ngoài đang thống lĩnh thị trường bao bì giấy Việt Nam. Quy định cao về bảo vệ môi trường trong sản xuất giấy công nghiệp.  Ngành giấy là một trong những ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường nhất,   đặc biệt là môi trường nước. Việt Nam quy định khá khắt khe về các tiêu chuẩn   môi trường trong sản xuất giấy, trong đó một số tiêu chuẩn còn cao hơn cả Châu   Âu. Tuy nhiên, theo thống kê thì hiện nay 90% các doanh nghiệp trong ngành   không có hệ  thống xử  lý nước thải hoặc có nhưng chưa đạt yêu cầu, chỉ  thực   hiện để đối phó.  Thuế suất xuất nhập khẩu. Thuế nhập khẩu giấy phế liệu phục vụ sản   xuất giấy công nghiệp hiện tại chủ yếu  ở mức 0%. Thuế suất nhập khẩu giấy   kraft phổ biến ở mức 15% và các loại giấy bìa khác ở mức 10%. Tuy nhiên, giấy   nhập khẩu từ các nước thuộc ASEAN, ACFTA, ASEAN – Hàn Quốc, ASEAN –   Úc – Newzealand theo các hiệp định FTA sẽ  có mức thuế  nhập khẩu 0% và từ  ASEAN ­  Ấn Độ   ở  mức 5%. Ngoài ra, sau khi Việt Nam gia nhập TPP thì thuế  nhập khẩu giấy công nghiệp từ Nhật Bản (quốc gia có ngành công nghiệp giấy  rất phát triển) cũng sẽ giảm xuống 0%. 7
  11. Hóa Học Gỗ & Cenllulose Bảng 2 Một số nhà máy sản xuất giấy carton Biểu đồ 2 Kim ngạch nhập khẩu các loại giấy làm bao bì chính ( triệu USD) 140 120 100 80 60 2014 2015 40 20 0 Giấy Giấy Giấy bao Giấy Giấy làm Giấy làm Giấy duplex carton bì kraft lớp sóng lớp mặt làm lớp đáy Nguồn : Bộ Công thương , BVSC tổng hợp  CHƯƠNG   2   SƠ   LƯỢC   VỀ   QUY   TRÌNH   CÔNG   NGHỆ   SẢN   XUẤT   CARTON 2.1 Nguyên vật liệu sản xuất giấy carton Giấy carton được sản xuất với nguyên liệu chính là giấy tái chế  và giấy  sau khi sử  dụng và nguyên liệu phụ  gồm kiềm , nhựa thông và chất tẩy trắng .   Thông   thường   thành   phần   trong   giấy   carton   có   khoảng   74%   giấy   ,   22%   8
  12. Hóa Học Gỗ & Cenllulose polyethylene   và   4%   nhôm   .   Carton   dùng   trong   môi   trường   nhiệt   độ   thấp   có  khoảng 80% giấy và 20% polyethylene. 2.2 Quy trình sản xuất giấy carton  Giấy phế  liệu sau khi được thu gom từ  các cơ  sở  thu gom phế  liệu sẽ  được đóng thành các thùng , kiện hàng để  chuyển đến nhà máy . Tại đây , giấy  phế  liệu sẽ  được trộn lẫn với nước trong máy xay để  trích xuất tất cả  các sợi   giấy từ  nhựa và nhôm . Lúc này các sợi giấy đã sẵn sàng để  đưa vào sản xuất   thành giấy cuộn . Từ giấy cuộn đưa vào máy chạy sóng và các máy móc khác tạo   thành giấy carton.  Sơ đồ 1 Sơ đồ sản xuất giấy carton Nguyên liệu Ghim sắt , băng  Phân loại dán , nilon, bụi Ngâm Nước thải Nghiền Tiếng ồn Nước , hóa  chất Than Đánh tơi Tiếng ồn Lò hơi Xeo Nước thải Xí than Sấy khô Tiếng ồn , bụi Giấy cuộn Tiếng ồn , bụi Sản phẩm 9
  13. Hóa Học Gỗ & Cenllulose 2.2.1 Máy xeo nhiều lưới  Máy xeo tròn là loại cũ nhất trong nhóm này ( phát hiện năm 1807) . vào  năm 1870, một số lớn máy xeo tròn đã được sử dụng để sản xuất bìa nhiều lớp ,  sau này máy xeo dài được cải tiến ( như  bổ  sung thùng đầu ) cũng sử  dunjng  được cho mục đích này . Nguyên tắc cơ bản của việc tạo hình các loại giấy bìa   này là lớp thứ  hai được tạo hình trên bề  mặt lớp thứ  nhất trong khi chúng vẫn  còn ở trạng thái ướt ngay trên lưới xeo . Kỹ thuật này ngày nay được sử dụng rất   phổ biến . 2.2.1.1 Máy xeo lưới tròn  Nguyên tắc tạo hình trên máy xeo lưới tròn tựa như một thiết bị lọc , làm  cô đặc bột nhờ trọng lực . Một hình trụ rỗng đặt theo phương ngang với một bề  mặt lưới ( bằng kim loại hay chất dẻo tổng hợp )­ hay gọi là trục lưới ( lô lưới)   được quay trong một bể chứa huyền phù bột có nồng độ  thấp . Nước chảy qua   trục lưới này sẽ để lại trên mặt lưới lớp đệm sợi . Tốc độ  thoát nước được xác   định dựa vào tính chất của huyền phù bột và độ  chênh lệch giữa mức chất lỏng   trong bể  và mực nước bên trong trục lưới . Lớp sợi được lấy ra khỏi lưới nhờ  một chăn đỡ trên một trục bụng có bọc lớp cao su mềm . Máy xeo tròn vận hành kiểu ngược dòng và kiểu thuận dòng . 2.2.1.2 Máy xeo tròn loại bể khô  Khái niệm về bể xeo khô được phát triển từ đặc điểm là sự  tạo hình của  lớp sợi trên lưới xeo xảy ra trong giai đoạn đầu của quá trình ngâm trục lưới vào  bể  bột. Bằng việc hạn chế  huyền phù bột trong một không gian nhỏ  của bể  chứa , sẽ có ít bột bị cuốn trôi đi và nhờ đó cải thiện được sự tạo hình. Loại máy   xeo tròn bể khô này làm giảm thể tích bể chứa chỉ còn một nửa , như vậy giảm  10
  14. Hóa Học Gỗ & Cenllulose được không gian chiếm chỗ . Đồng thời thiết bị kiểu này còn cải thiện được độ  đồng đều cho định lượng trên toàn băng giấy . 2.2.1.3 Máy xeo tròn có hộp hút chân không  Sự phát triển đáng quan tâm cho việc thiết kế máy xeo là tìm hạn chế hơn  diện tích tạo hình và sử  dụng quá trình tách nước bằng chân không. Việc kiểm  tra diện tích vùng tạo hình có thể nhờ vào một bể điều hòa . Sự tạo hình bắt đầu  với một thùng đầu thủy lực , kế  đó việc tạo lớp đệm sợi trên lưới và sự  thoát  nước nhờ  các hộp hút có thể  điều chỉnh độ  chân không tăng dần . Tốc độ  dòng  bột có thể được kiểm tra bằng bể điều hòa với tốc độ  tương đương với tốc độ  trục lưới. Như vậy làm giảm ảnh hưởng của tính định hướng trong quá trình tạo  hình , tốc độ này có thể tăng đến 300 mét/phút. 2.2.1.4 Máy xeo tròn áp lực  Beloit đã cải tiến máy xeo có hộp hút chân không thành máy xeo tròn thủy  lực . Độ chênh áp sẽ dễ dàng được kiểm tra hơn với hệ thống chân không và áp  suất thủy lực được gia tăng trong lớp tạo hình . Hệ thống ống dẫn được thay thế  bằng việc sử  dụng  ống thắt điều chỉnh được có vai trò như  bộ  phận kiểm tra  dòng chảy .Ưu điểm của loại máy xeo tròn thủy lực này là có thể bố trí nâng cấp  cho một số máy xeo tròn cũ có sẵn .  2.2.1.5 Lưới xeo tròn có thùng đầu kiểu xeo dài  Cơ sở của thiết kế này là vẫn duy trì hình dạng như  máy xeo tròn huyền  phù bột từ  thùng đầu được nạp vào lưới tạo hình tại đỉnh trục lưới . Băng giấy  kế  tiếp sẽ được tạo thành giữa trục lưới và chăn . Trong vùng này , áp suất gia  tăng để làm thoát nước từ  chăn và băng giấy . Trục lưới sau khi quay một đoạn   tương ứng với góc 2000 sẽ gặp phần hút nước . Mặc dù loại thiết kế này cho chất lượng giấy tốt nhưng tốc độ  của nó bị  hạn chế do lực ly tâm tại bề mặt của trục lưới . Những cải tiến kế tiếp có quan   11
  15. Hóa Học Gỗ & Cenllulose tâm đến việc làm tăng tốc độ máy nhưng độ phức tạp và chỉ phí đầu tư cũng tăng   dần . 2.2.1.6 Máy xeo dài nhiều lưới  Vào năm 1930 , một vài nhà máy ở Châu Âu sản xuất bìa carton với sự bố  trí nhiều máy xeo lưới dài , các băng giấy trên từng lưới có thể được kết hợp với  nhau ngay lúc còn ướt . Dù đầu tư có tương đối cao nhưng phương pháp cho phép  sản xuất bìa carton nhiều lớp chất lượng cao và có tốc độ  tăng đáng kể  . Từ  những năm 1980 trở  đi , máy xeo dài nhiều lưới đã được lắp đặt phổ  biến , nó   được áp dụng để làm những loại giấy có định lượng từ  thấp đến trung bình , số  lớp bìa hạn chế là 4 và thường dùng các loại bột chính phẩm . 2.2.2  Thoát nước qua lưới  2.2.2.1 Ép  Với loại bìa carton nhiều lớp , đặc biệt loại định lượng cao , quá trình ép  cần được thực hiện từ từ , êm dịu để tránh hiện tượng nén giấy ( ép nát) hay tạo  túi khí giữa các lớp giấy . Đồng thời cũng bảo vệ  được độ  khối và lực liên kết  giữa các lớp giấy. Yêu cầu cơ bản là tác động của  ứng suất kéo trên băng giấy   cần được giảm thiểu và mỗi khe ép cần có thiết kế  đặc biệt tương  ứng với   lượng nước được tách ra ở mỗi khe ép . Trên máy xeo lưới tròn, chăn phải có độ  bền đủ lớn để dằn băng giấy ướt , đồng thời cũng phải có độ thấm nước đủ lớn   để lấy nước nhanh , thêm nữa chăn phải có bề mặt đủ mịn . 2.2.2.2 Sấy  Sấy bìa carton có cấu trúc nhiều lớp đòi hỏi những yêu cầu đặc biệt vì nó   có bề dầy cao và cấu trúc cũng đặc biệt . Hai yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn   đối với tốc độ truyền nhiệt từ bề mặt đến tâm của băng giấy hay tốc độ khuếch   tán nhiệt từ tâm đến bền mặt . Số trục sấy khá lớn , ở một số máy cũ có thể lên   đến cả trăm trục . 12
  16. Hóa Học Gỗ & Cenllulose 2.2.3 Hoàn tất  Hai phương pháp cơ  bản để  có được bề  mặt hoàn tất của sản phẩm bìa   carton nhiều lớp là tráng keo bằng dao gạt và cán bằng trục mài láng . 2.2.3.1 Tráng keo bằng dao gạt  Sự  làm phẳng và làm vững chắc bề  mặt giấy được thực hiện bằng việc  sử  dụng 2 hay 3 trục ép keo được trang bị  với 3 hoặc 4 hộp nước để  đưa dung  dịch tinh bột ( hay dung dịch keo thích hợp khác ) lên bề mặt giấy . Điều này làm  tăng tính kháng xù lông cho mặt giấy . Trong xử lý này , độ ẩm ban đầu của sản  phẩm giấy bìa khoảng 3% và sau xử lý khoảng 6% . Nếu độ ẩm trước xử lý cao   hơn , độ  khối sản phẩm sẽ  bị  giảm đáng kể  . Khả  năng bắt  ẩm của giấy phụ  thuộc vào tốc máy và sự  gia keo bề  mặt và thường được giới hạn khoảng 1%   cho mỗi dao gạt. 2.2.3.2 Trục mài láng  Để có được bề mặt phẳng và bóng , bìa carton sẽ được sấy khô một phần  rồi được ép trên một trục bóng đường kính lớn ( trục Yankee) . Phương pháp này  giúp duy trì được độ khối cho giấy bìa và bề mặt có được sẽ đặc biệt thích hợp   cho những quá trình tráng phấn sau này . Tuy nhiên , phương pháp này chỉ  hạn   chế  đối với giấy tương đối xốp và định lượng không quá 450gr/m2 , vì lúc này   hơi ẩm tách ra sẽ phải khuếch tán qua một tập hợp nhiều lớp giấy khá dầy . Do  sự  sấy khô khác nhau giữa hai mặt tờ bìa , có thể  làm xuất hiện  ứng suất trong  cấu trúc lớp của sản phẩm và  ảnh hưởng của chúng có thể  sẽ  biểu hiện trong   những xử  lý sau này , như  gây ra hiện tượng bìa bị  uốn quoăn . Do vậy đối với   những phần khác nhau của buồng sấy cần phải được kiểm tra thật chặt chẽ . 2.2.4 Liên kết giữa các lớp trong cấu trúc bìa carton Lực liên kết giữa các lớp của bìa carton là một thông số  rất quan trọng ,  nhất là đối với những loại hộp carton . Trong những năm gần đây , do có sự thay  13
  17. Hóa Học Gỗ & Cenllulose đổi của phướng pháp tạo hình ( xeo) , đã có một sự  thay đổi đáng kể trong việc  cải thiện sự liên kết giữa các lớp . Việc sử dụng máy xeo có áp suất đã làm thay   đổi nhiều tính chất của từng lớp giấy , cải thiện quá trình tạo hình như cấu trúc   bìa theo hướng bề dầy đồng đều và tính định hướng cũng được giảm . Tuy nhiên   , tính hai mặt có tăng là do sự phân bố của thành phần mịn . Ngoài ra , càng ngày nhu cầu về  gia công vật phẩm trong ngành giấy và  bao bì càng tăng nên việc cải thiện liên kết trong cấu trúc bìa nhiều lớp lại càng  được quan tâm . VD: trong phương pháp in bảng kẽm , giấy in phải chịu được  ứng suất dịch chuyển cao . Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến khả  năng liên   kết giữa các lớp sẽ giúp cho việc tối  ưu các quá trình sản xuất và xử  lý giấy –  đặc biệt các loại carton chất lượng cao . Lực liên kết giữa các lớp là chỉ  số  liên quan đến khả  năng chống lại sự  tách lớp trong cấu trúc bìa nhiều lớp dưới tác động của lực kéo áp dụng theo   phương thẳng góc với mặt phẳng giấy . Liên kết này phụ thuộc vào tương tác cơ  học của thành phần mịn và các sợi con có tại bề mặt tiếp giáp giữa các lớp và sự  phát triển của liên kết hydro giữa các sợi khi tiếp xúc với nhau . Để  đạt được  mức độ liên kết cao nhất, cần phải có một số điều kiện sau: Thành phần mịn tại bề  mặt tiếp xúc sẽ  lắp đầy lỗ  trống và làm  tăng cường hơn bề  mặt tiếp xúc giữa các lớp . Thực tế  đã chứng  minh rằng nếu phần mịn được lấy đi khỏi một hay hai bề mặt , lực  liên kết lớp sẽ giảm đi một nữa . Như  vậy nếu các lớp có tính hai  mặt ( tính không đồng nhất về  thành phần  ở  mặt trên và lưới của  băng giấy ) khá lớn , sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi cho liên kết   lớp . Nước tự  do phải được hiện diện tại khe ép để  hỗ  trợ  cho sự  di   chuyển của thành phàn mịn. Nồng độ  bột thấp do vậy là một yếu  tố thuận lợi . VD một lớp có nồng độ  dưới 9% thì lớp kia phải có   14
  18. Hóa Học Gỗ & Cenllulose nồng độ cao từ 18%­20% thì có thể đảm bảo lực liên kết không bị  giảm . Quá trình thủy hóa và chổi hóa cũng làm phát triển liên kết . Khi các lớp giấy càng mỏng , lực liên kết giữa chúng càng lớn ( khi so   sánh hai tờ bìa ở cùng một bề dầy ) . Với các lớp mỏng , sự định hướng của sợi  tại bề mặt tiếp xúc được xem là tương đương như sự định hướng trong khối sợi   và khi các lớp mỏng thì lực liên kết giữa chúng sẽ gần tương đương như lực liên  kết giữa chúng sẽ gần tương đương như lực liên kết trong từng lớp thành phần . Khi áp suất ép giữa trục bụng và trục ép tăng thì lực liên kết giữa các lớp  cũng tăng. Tuy nhiên , áp suất này chịu giới hạn nghiêm ngặt của lượng nước  hiện diện . Chỉ tại hai hoặc ba khe ép sau cùng thì mới có thể giữ  được một tải   trọng đủ  lớn vì sự  phân bố  tải trọng khe ép rộng hơn . Việc thành lập liên kết  giữa các lớp thường dễ dàng hơn việc duy trì được nó . Ở các giai đoạn gia công   tiếp theo , do sự  hiện diện của lực chuyển dịch , có thể  gây ra  ảnh hưởng đối   với liên kết này . Sự giảm liên kết này theo hai cơ chế cơ bản là : Lực nén ở khe ép có khuynh hướng làm cuốn mép của bề mặt giấy   tại cạnh đi vào khe ép . Nếu một trong các trục có lớp phù tương   đối mềm , sự biến dạng này là đáng kể . Sự  uốn cong lớp bìa sẽ  càng trở  nên nghiêm trọng hơn khi bằng  giấy khô hơn, dầy hơn , cứng hơn hay là khi bán kính uốn cong nhỏ  hơn . Để giảm thiểu những vấn đề liên quan đến hiện tượng uống  cong , cần tăng đường kính trục ép để giữ  ứng suất trong một giới   hạn cho phép . 15
  19. Hóa Học Gỗ & Cenllulose 2.2.5 Tính chất bìa carton  Chỉ tiêu đánh giá chủ yếu là bề dầy . Do vậy người sản xuất sẽ có lợi khi  sử  dụng những loại bột cho độ  khối cao ( tỉ  trọng thấp ) để  làm giảm trọng   lượng băng giấy và giảm giá thành . Thường loại bột giấy thu hồi mà thành phần   chính  là   giấy  báo  được   sử   dụng   chủ   yếu  làm   những   lớp   phía   trong   của   bìa  carton . Trong quá trình hình thành , điều mong muốn là có được nhiều sợi mà   trục của chúng song song vơi mặt phẳng bằng giấy và được định hướng một   cách ngẫu nhiên . Nếu điều kiện này được đáp ứng , tờ giấy sẽ rất vững và độ  bền lực  ở mọi hướng là tương đương nhau. Tuy nhiên , khi sản phẩm giấy cần   có độ khối , thì cần phải có một phần sợi được định hướng theo phương vuông   góc với mặt phẳng giấy . Máy xeo tròn , đặc biệt loại ngược dòng , có ưu điểm   hơn máy lưới dài là tạo được nhiều sự  định hướng theo phương vuông góc hơn   ( tuy nhiên cũng sẽ có nhiều sợi hơn được định hướng theo chiều quay của trục   lưới ) . Tính chất quan trọng nhất đối với phần lớn các loại bìa carton là độ cứng  ( hay còn gọi là độ  kháng bẻ  cong ). Những lớp  ở  mặt ngoài ( lớp trên và lớp   dưới ) là lớp đóng góp cho độ  cứng nhiều nhất , còn các lớp phía trong sẽ  đóng   góp cho độ khối . 2.2.6 Gia công vật phẩm  Ở  Bắc Mỹ, giấy và bìa cactong được qua giai đoạn gia công vật phẩm  trước khi đưa ra thị  trường tiêu thụ. Qúa trình in báo, in sách, in tạp chí không   được xem là “gia công vật phẩm”. Tuy nhiên, trong nhiều phân xưởng, in cũng   được xem là một công đoạn của quá trình gia công này. Qúa trình gia công vật  phẩm có thể được xếp vào hai nhóm chính: 16
  20. Hóa Học Gỗ & Cenllulose Gia công  ở  trạng thái  ướt như: tráng phấn, dán lớp, tạo sóng, ngâm tẩm,  dập hình nổi, tạo nếp nhún ướt... Gia công  ở  trạng thái khô như: làm túi xách, đế  hộp, giấy bao gói, cắt và   xếp giấy, ép nóng, cắt, cuộn... 2.2.6.1 Tráng (coating) Tráng trong phần “gia công vật phẩm” cũng tương tự như tráng phấn trong   quá trình gia công bề mặt. Nhưng ở đây thường là tạo một lớp tráng kháng nước,   có khả năng chống thấm khí, ẩm, dầu mỡ..., như tráng lên giấy lớp vecni, nhựa,   sáp...  2.2.6.2 Dán lớp Dán nhiều lớp: Hai hay nhiều băng giấy được gián chồng lên nhau để tạo  ra sản phẩm giấy dày hơn, chịu lực cao hơn, đanh cứng hơn, hay để tạo ra những   sản phẩm giấy có tính chất bề mặt khác nhau. 2.2.6.3 Tạo sóng Tạo sóng là giai đoạn cơ  bản của quá trình sản xuất cactong sóng. Loại  bao bì này có giá thành thấp và lại có độ cứng, độ chịu lưc cao. Có thể có nhiều  loại trong nhóm này như loại một mặt, hai mặt, hai lớp, ba lớp... tùy theo yêu cầu   về độ bền và độ cứng. Hoặc có thể phân loại theo lớp sóng như sóng A, sóng B,   sóng C, sóng E (phân loại này dựa vào bề dầy của lớp sóng và số sóng trên mỗi  inch chiều dài).  2.2.6.4 Ngâm tẩm giấy  Ngâm tẩm (hay bão hòa) giấy  được thực hiện  đối với nhiều loại sản   phẩm, như  các loại giấy trang trí, giấy chịu dầu, giấy chống thấm… Qúa trình   gia công khái quát là cho băng giấy đi qua một hay nhiều bể  chứa chất thấm   (dạng dung dịch hay nóng chảy), kế đó sấy khô hay làm nguội. Băng giấy được   cuộn lại hay cắt thành tấm trong trường hợp sản phẩm quá cứng và giòn. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2