intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài báo cáo: Mô phỏng công nghệ CNG

Chia sẻ: Nguyễn Thành Chung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

104
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc phát triển công nghệ CNG phù hợp với thực tiễn công nghiệp tại Việt Nam. Với nhiều làng nghề cần cung cấp nhiện liệu đốt bằng khí và trữ lượng khí tự nhiên của Việt Nam là rất lớn. Xuất phát từ thực tế đó mà "Bài báo cáo: Mô phỏng công nghệ CNG" đã được thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài báo cáo: Mô phỏng công nghệ CNG

  1. BÁO CÁO MÔ PHỎNG CÔNG NGHỆ CNG Họ và tên: Nguyễn Trọng Thái. SHSV: 20092473 Lớp: KTHH3 – K54. 1. Mô phỏng và báo cáo kết quả mô phỏng.  Sơ đồ công nghệ sau khi mô phỏng:  Các thiết bị chính sử dụng trong quá trình mô phỏng. ­ Đường ống: 11 ­ Van: 6  ­ Tee: 5 ­ Thiêt bị làm mát: 4 ­ Mix: 1.  Nguyên lý hoạt động của công nghệ. Dòng khí từ nguồn được dẫn vào đường ống thu nhất, đường ống có kích thước 6  inch, làm việc ở áp suất 23 bar, chiều dài 20m, có các hệ thống để bảo ôn bên ngoài.  Dòng khí được dẫn qua van và các hệ thống đo lưu lượng (flow meter ) trước khi vào 
  2. hệ thống đường ống thứ 2. Hệ thống đường ống này có cấu tao hoàn toàn tương  đương với đường ống trước. Nhưng chiều dài là 50m và là đường ống trung gian  trước khi đưa tới cụm máy nén. Cuối đường ống này có lắp van an toàn. Vì trong quá  trình xử lý khí, an toàn phải được đảm bảo trên hết.  Trước khi đưa vào các cụm máy nén khí. Dòng khí được chia thành 4 dòng có  thông số giống hệt nhau nhờ Tee­100. Tỷ lệ của các dòng đều là 0,25. Sau khi được  chia thành 4 dòng. Trước khi vào máy nén, phải trước có lắp 1 van an toàn nhằm cô  lập cụm khí phái trước khi có sự cố hoặc ngược lại. Máy nén được lựa chọn là loại  máy nén 3 cấp (3 bậc) sau khi nén lên đến áp suất 251 bar để đảm bảo yêu cầu của  công nghệ sản xuất khí CNG, dòng khí này có nhiệt độ cao 270oC, được làm mát qua  cooler. Nhiệt độ dòng khí  sau khi làm mát là 45oC, được vận chuyển bằng hệ thống  đường ống. Hệ thống được ống vận chuyển khí sau khi nén có đường kính 2 inch,  chiều dài là 50m, có bảo ôn bên ngoài. Nhà máy xử lý khí gồm 4 máy nén có công suất và hoạt động giống hệt nhau,  nhưng trong giai đoạn đầu có 3 máy hoạt động, 1 máy nghỉ. Khi công suất xử lý khí  tăng cần 4 máy nén hoạt động vói công suất thiết kế.  Sau khi được vận chuyển qua đường ống, dòng khí được chia qua Tee để đưa vào  họng nạp. Có 4 đường ống sau máy nén nhưng nhà máy thiết kế với 5 họng nạp. Khí  được vận chuyển đến họng nạp nhờ đường ống dẫn. Mỗi đường ống dẫn có đường  kính là 1,5 inch, chiều dài là 20m. Hiện tại với công suất 30 triệu m3/ năm mới có 3  họng nạp được đi vào hoạt động, 2 họng nạp còn lại được dự phòng khi công suất lên  tới 250 triêu m3 / năm vào năm 2015.  Nhận xét, đánh giá về công nghệ CNG. ­ Công nghệ sản xuất CNG khá đơn giản. Thiết bị quan trọng nhất trong sơ đồ  và cũng là thiết bị có giá trị cao nhất là máy nén khí. Tuy nhiên, nó lại mang lại  hiệu quả rất cao trong sản xuất, kinh tế. ­ Công nghệ CNG rẻ hơn nhiều so với xử lý khí bằng công nghệ LNG. Khí nén  thuận lợi cho vận chuyển sử dụng trong khu công nghiệp sản xuất gạch, hộ  sản xuất, cung cấp cho xe vận tải. ­ Chi phí đầu từ ban đầu của công nghệ sản xuất CNG có thể giảm nhưng chi  phí để vận hành thì rất cao, nên đó là nhược điểm cần khác phải khắc phục  của công nghệ CNG.
  3. ­ Do phải nén khí ở áp suất cao nên các thiết bị chứa đựng, bảo quản của CNG  phải rất kiên cố, chắc chắn nên giá thành thường cao và có khối lượng lớn.  Tuy còn có nhiều khó khăn nhưng phát triển công nghệ CNG phù hợp với thực  tiễn công nghiệp tại Việt Nam. Với nhiều làng nghề cần cung cấp nhiện liệu đốt  bằng khí và trữ lượng khí tự nhiên của Việt Nam là rất lớn. 2. Bài tập. a. Với thiết kế đường ống, quan trong nhất là đảm bảo công suất khi  mở rộng  sản xuất mà hệ thống đường ống cũ vẫn đảm bảo thiết kế. Với hệ thống đã  mô phỏng, dùng công cụ speadsheet để tính toán công suất phân phối như nhau  cho cả 5 họng nạp khi công suất đến năm 2015 là 250 triệu m3/ năm. ­ Sử dụng công cụ speadsheet để thực hiện tính toán với công suất đầu vào 250  triệu m3/ năm (thời gian 1 năm lấy trung bình là 8000 giờ làm việc).
  4. ­ Sau khi tính toán xong, thì mỗi họng nạp đảm bảo nạp 241,4 kmole/h (5708  m3/h), độ phân chia trong mỗi tee là 0,2 và 0,8. ­ Điều quan trọng nhất của công tác thiết kế hệ thống đó là đảm bảo rằng sau  khi tăng công suất thì hệ thống đường ống vẫn hoạt động tốt. Tiết kiệm chi  phí đầu tư, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. b. Đánh giá, so sánh công nghệ CNG với LPG đã mô phỏng. Đặc điểm so sánh LPG CNG Công nghệ LPG phức tạp  Công hệ đợn giản với  hơn nhiều với nhiều thiết  thành phần quan trọng  Độ phức tạp của CN bị, cụm thiết bị thực hiện  nhất là máy nén và hệ  nhiều chức năng khác  thống đường ống vận  nhau trong hệ thống CN. chuyển khí. Chi phí đầu tư khá lớn do  Chi phí đầu tư thấp chủ  độ phức tạp của công  yếu là giá tiền của máy  nghệ nhưng chi phí vận  nén và đường ống. Tuy  Chi phí đầu tư, vận hành hành giảm xuống khi hệ  nhiên chi phí vận hành lại  thống đã hoạt động ổn  rất cao. đinh. Có độ linh hoạt cao khi Không linh hoạt khi thành  thành phần của dòng khí phần dòng khí đầu vào  nguyên liệu thay đổi, chất  thay đổi. Chất lượng của  Mức độ linh hoạt khi sử  lượng của khí vẫn đảm  khí thương phẩm phụ  dụng bảo. thuộc nhiều vào chất  lượng của khí nguyên  liệu. Có các sản phẩm đa dạng  Chỉ có 1 sản phẩm duy  từ khí thương phẩm đến  nhất là khí nén, được chủ  Sản phẩm thu được LPG có chất lượng cao.  yếu dùng cho nguyên liệu  Đảm bào yêu cầu phong  cho các hộ sản xuất hay  phú trên thị trường. xe vận tải. Có khả năng ứng dụng  Chỉ ứng dụng tại những  cao và là trọng điểm của  địa điểm phủ hợp có  Khả năng ứng dụng của  công nghiệp chế biến khí. đường ống dãn nhắm tận  công nghệ dụng triệt để nguồn khí  tự nhiên của địa phương  đó mà thôi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2