intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài báo cáo: Tính chất vật lý của môi trường nước

Chia sẻ: Trần Hoài Ân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

101
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo "Tính chất vật lý của môi trường nước" như Ánh sáng và môi trường nước, độ trong độ đục, nhiệt độ, phân phối năng lượng mặt trời, sự xâm nhập của ánh sáng và cột nước, năng lượng nhiệt tích lũy trong một thủy vực,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài báo cáo: Tính chất vật lý của môi trường nước

  1. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG    Bài báo cáo: Tính chất vật lý của môi trường  nước Ánh sáng và môi trường nước Độ trong độ đục Nhiệt độ    GVHD: Trần Đạt Huy  Nhóm 2: ­ Lê Võ Kim Ngọc ­ Phan Thị Thuỳ Nguyên 1
  2. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 ­ Lê Thị Kim Tươi ­ Nguyễn Thị Chu Trinh ­ Phạm Văn Tới ­ Hồ Thanh Quí 2
  3. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 Mục lục 1. Ánh sáng và môi trường nước................................................................................4 1.1. Phân phối năng lượng mặt trời...........................................................................4 1.2. Sự xâm nhập của ánh sáng và cột nước..............................................................4 1.3. Năng lượng nhiệt...................................................................................................5 1.3.1. Năng lượng nhiệt tích lũy trong một thủy vực................................................5 1.3.2. Tỉ trọng nước......................................................................................................6 1.4. Sự phân tầng nhiệt độ...........................................................................................7 1.4.1. Nguyên nhân và qúa trình phân tầng..............................................................7 1.4.2. Kiểu phân tầng...................................................................................................8 1.4.3. Hệ quả của sự phân tầng...................................................................................9 1.4.4. Nguyên nhân và quá trình phá vỡ phân tầng..................................................9 1.4.5. Hệ quả của sự phá vỡ phân tầng......................................................................9 1.5. Sự phân chia các vùng trong thủy vực...............................................................9 1.5.1. Theo chiều thẳng đứng....................................................................................10 1.5.1. Theo chiều ngang.............................................................................................10 1.6. Chuyển động của nước.......................................................................................11 2. Độ đục, độ trong.....................................................................................................12 2.1. Độ trong................................................................................................................12 2.2. Độ đục...................................................................................................................13 2.3. Tính chất của độ đục...........................................................................................13 3
  4. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 2.4. Nguồn gốc độ đục................................................................................................13 2.5.  Ảnh   hưởng   của   độ  đục..........................................................................................14 2.6.  Kiểm   soát   và   quản   lý   độ  đục.................................................................................14 3.   Nhiệt  độ......................................................................................................................16 3.1.   Yếu   tố   nhiệt   độ   trong   thuỷ  sản..............................................................................16 3.2.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   đến   môi   trường  nuôi....................................................16 3.3. Những ảnh hưởng của nhiệt độ và cách xử lý khi nhiệt độ thay đổi  đột ngột trong ao nuôi  tôm..........................................................................................18 3.4. Quản lý nhiệt độ trong ao  nuôi.............................................................................19 4
  5. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 Tài liệu tham  khảo.........................................................................................................201. Ánh sáng  và môi trường nước 1.1. Phân phối năng lượng mặt trời Năng lượng mặt trời khi truyền qua khí quyển đến mặt đất thì năng lượng  giảm dần do sự hấp thụ của khí quyển và vật chất trên bề mặt quả đất. Năng   lượng mặt trời được truyền  ở  hai dạng sóng ánh sáng, ánh sáng khả  kiến và   bất khả kiến. Sự phân bố năng lượng được trình bài qua hình. 5
  6. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 1.2. Sự xâm nhập của ánh sáng và cột nước ­ Ở một ngày trong lành, cường độ bức xạ mặt trời gia tăng từ 0 trước lúc bình  minh và đạt cực đại vào lúc giữa trưa (14:00 – 16:00). Quá trình quang hợp của  thực vật thủy sinh gia tăng khi cường độ bức xạ mặt trời gia tăng và sẽ  giảm  khi cường độ bức xạ mặt trời giảm. ­ Khi chiếu tới mặt nước ánh sáng không hoàn toàn xâm nhập vào cột nước mà   một phần bị phản xạ lại không khí, Khả năng xâm nhập của ánh sáng vào môi  trường nước phụ thuộc vào tính phẳng lặng của mặt nước và góc tới của tia   sáng so với mặt nước. Những tia sáng chiếu gần thẳng góc với mặt nước sẽ  xâm nhập vào nước nhiều nhất. ­ Cường độ ánh sáng sẽ giảm khi xuyên qua cột nước vì bị phân tán và hấp thu  bởi cột nước. Đối với nước tinh khiết, chỉ 53% cường độ  ánh sáng biến đổi   thành nhiệt và triệt tiêu khi xuyên qua 1m nước đầu tiên của cột nước. Các tia   sáng có bước sóng dài ( đỏ, cam) và ngắn (tím) thì bị  triệt tiêu nhanh hơn các   tia sáng có bước sóng trung bình ( lục, lam và vàng). Nước thiên nhiên có nhiều   tạp chất ngăn cản quá trình xâm nhập của ánh sáng vào môi trường nước. ­ Quá trình quang hợp của các thực vật thủy sinh không thể thực hiện được khi   cường độ  ánh sáng thấp hơn 1%. Tầng nước nhận được hơn 1% cường độ  ánh sáng được gọi là tầng ánh sáng hay tầng quang hợp ( photic layer ). Nước  trong ao nuôi tôm, cá thường đục do thực vật phù du phát triển mạnh nên tầng   ánh sáng của nó thường thấp. Theo Boyd (1990) thì tầng ánh sáng thường gấp  đôi độ trong của nước đo bằng đĩa Secchi. 1.3. Năng lượng nhiệt 6
  7. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 1.3.1. Năng lượng nhiệt tích lũy trong một thủy vực ­ Nguồn nhiệt chính làm cho nước trong các thủy vực ấm lên là do năng lượng  ánh sáng mặt trời cung cấp. Ngoài ra, còn có thể  do năng lượng sinh ra trong   quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước và nền đáy của thủy  vực, nhưng năng lượng sinh ra bởi các quá trình oxy hóa này không đáng kể so   với năng lượng mặt trời cung cấp. Do đó, nhiệt độ  của nước thay đổi theo vị  trí địa lí của thủy vực, theo mùa, theo thời tiết và theo ngày đêm. Sự  thay đổi  nhiệt độ  của nước trong các thủy vực theo ngày đêm gắn liền với cường độ  chiếu sáng của mặt trời trong ngày. Thường nhiệt độ của nước trong các thủy   vực thấp nhất vào buổi sáng lúc 2h – 5h, cao nhất vào chiều lúc 14h – 16h và  lúc 10h nhiệt độ cuả nước trong thủy vực gần đạt tới nhiệt độ trung bình ngày  đêm. Biên độ dao động nhệt độ trong ngày đêm lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tính   chất của thủy vực: các thủy vực nhỏ  và nông có biên độ  dao động nhiệt độ  ngày đêm lớn hơn các thủy vực lớn và sâu. Sự thay đổi nhiệt độ theo ngày đêm  ở các ao nông có thể rất đáng kể: ở tầng mặt sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm   có thể tới 10oC, ở độ sâu 20cm là 5oC còn ở đáy ao là 2oC. ­ Trong thủy vực năng lượng nhiệt có thể bị mất đi do nước bốc hơi, phát xạ  nhiệt, hấp thụ vào nền đáy hoặc dòng chảy ra khỏi thủy vực. 7
  8. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 1.3.2. Tỉ trọng nước ­ Nước ở 4oC có tỉ trọng lớn nhất, khi nhiệt độ tăng hay giảm, mật độ phân tử  nước bị  giảm làm nước trở  nên nhẹ  hơn. Tỉ  trọng nước  ở  các mức nhiệt độ  khác nhau. 8
  9. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 Hình 2­4. Sự thay đổi tỉ trọng nước theo nhiệt độ 1.4. Sự phân tầng nhiệt độ 1.4.1. Nguyên nhân và qúa trình phân tầng ­  Các thủy vực tự  nhiên, đặc biệt là các thủy vực nước tĩnh, sự  phân tầng   thường xảy ra khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa tầng mặt và tầng đáy. Do tác  động của gió và sóng, nhiệt độ  từ  mặt nước được truyền xuống sâu 1m đến   vài trăm mét thành 1 tầng nước có nhiệt độ  đồng nhất, tầng này gọi là tầng   mặt. Từ  độ  sâu 200m ­ 300m, nhiệt độ  bất đầu giảm rất mạnh đến độ  sâu  1000m. Tầng nước này gọi là tầng giữa. Nhiệt độ  có thể  giảm đi 20oC qua  tầng nước này. Dưới tầng “thermocline”, nhiệt độ nước giảm chậm lại và ổn  định ở vùng đáy sâu.  ­ Khi nhiệt độ nước ở tầng mặt thay đổi (giảm dần đến 4oC hoặc tăng lên đến  4oC), lúc này tỉ trọng nước tầng mặt cao chúng sẽ chìm xuống và nước ở tầng   dưới nhẹ hơn sẽ nổi lên gây nên hiện tượng phá vỡ phân tầng. Tùy theo từng   9
  10. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 vùng trên trái đất mà sự phân tầng và phá vỡ phân tầng diễn ra 1 lần hay nhiều   lần trong năm. 1.4.2. Kiểu phân tầng  ­ Amictic ­ bị phủ bởi lớp băng vĩnh cửu trên bề mặt, không có hiện tượng phá  vỡ phân tầng.  ­ Oligomictic ­ các hồ cạn ở vùng xích đạo hầu như ít xảy ra hiện tượng phân  tầng hoặc thủy vực lạnh nước. ­ Monomictic – phân tầng và phá vỡ  phân tầng một lần trong năm vào mùa   lạnh ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới vào mùa ấm ở vùng cực. ­ Dimictic ­ phân tầng và phá vỡ phân tầng đều đặn 2 lần trong năm ở các hồ  vùng ôn đới vào mùa xuân và mùa thu. ­  Polymictic ­ các thủy vực cạn thường xuyên xảy ra sự  phân tầng và phá vỡ  phân tầng ( thường xảy ra theo chu kì ngày đêm). 1.4.3. Hệ quả của sự phân tầng 10
  11. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 ­ Vật lí – ngăn cản quá trình hòa trộn  và trao đổi nhiệt trong cột nước. ­ Hóa học – giảm hàm lượng dinh dưỡng trên tầng mặt; ngăn cản sự  trao đổi  vật chất trong cột nước. ­ Sinh học – giới hạn không gian của sự sống; giảm năng suất sinh học. 1.4.4. Nguyên nhân và quá trình phá vỡ phân tầng ­ Nhiệt độ thay đổi, gió/ bão. mưa to, dòng chảy, sự di chuyển của sinh vật. 1.4.5. Hệ quả của sự phá vỡ phân tầng ­  Vật lí:  Cân bằng nhiệt, xáo trộn tầng nước. và tăng sự  xâm nhập của ánh  sáng. ­  Hóa học: xáo trộn các vật chất hòa tan hay lơ lửng, cung cấp dinh dưỡng cho  tầng mặ, giảm oxy hòa tan và tăng hàm lượng các chất độc (NH3, CH4, H2S) ở  tầng mặt. ­  Sinh học:  Ảnh hưởng xấu đến động vật trong thời gian phá vỡ  phân tầng,  tăng năng suất sinh học sau khi hiện tượng phá vỡ phân tầng xảy ra. 1.5. Sự phân chia các vùng trong thủy vực ­ Trong các thủy vực lớn tùy theo độ sâu và tùy theo khoảng cách với vùng bờ  mà môi trường có đặc tính khác nhau. Dựa vào đặc tính vật lí của môi trường  nước, có thể chia thủy vực thành các vùng sau: 1.5.1. Theo chiều thẳng đứng ­ Tầng mặt hay còn gọi là tầng đối lưu, đây là vùng có sự  chuyển động của  nước theo chiều thẳng đứng. 11
  12. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 ­ Tầng giữa hay là tầng biến nhiệt, đây là ranh giới giữa tầng nước mặt có   nhiệt độ  cao và tầng đáy có nhiệt độ  thấp. Vì vậy, nhiệt độ  trong tầng biến   nhiệt giảm rất nhanh theo độ sâu. ­ Tầng dưới là tầng nước có nhiệt độ thấp và ổn định. ­ Vùng sáng được giới hạn từ  mặt nước đến độ  sâu của cường độ  ánh sáng   1%, vùng này còn được gọi là vùng quang hợp vì thực vật phù du phát triển và  hiện tượng quang hợp xảy ra. ­ Vùng tối được giới hạn từ  độ  sâu có cường độ  ánh sáng 1% đến đáy thủy  vực. ­ Độ sâu cân bằng giữa quang hợp và hô hấp chính là ranh giới giữa vùng sáng   và vùng tối. 1.5.2. Theo chiều ngang ­ Vùng trên triều: là phần đất phía trên cao hơn mức triều cực đại, bao gồm   đất canh tác, đất tự nhiên, phủ bởi hệ thực vật hoang dại, các đầm nuôi trồng   thủy sản. Hoạt động của con người lên tiểu vùng này rất manhc liệt nhằm cải   tạo đất, phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. ­ Vùng triều là vùng mặt nước theo chu kì, nên tập trung của các cây rừng   ngập mặn hoặc các bãi bùn, bãi cát bằng phẳng. Đây là nơi sinh sống của các   sinh vật thích nghi lối sống nửa nước nửa cạn.  Điện kiện sống vùng này  tương đối khắc nghiệt nhưng do đa dạng về  môi trường sống nên sinh vật  vùng triều rất đa dạng, đặc biệt đa dạng về kiểu gen. ­ Vùng khơi là vùng ngập mặn thường xuyên, vùng này chiếm diện tích lớn   nhất. Khối nước và nền đáy là nơi sinh sống và phát triển của các loài sinh vật   biển. 12
  13. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 1.6. Chuyển động của nước ­ Nguyên nhân gây chuyển động: Do nhiều nguyên nhân như  sự  chênh lệch   nhiệt độ, độ  mặn, sóng gió thủy triều, sự  di chuyển của các thủy sinh vật,   khối nước trong thủy vực luôn luôn chuyển động, ngay cả trong các thủy vực   không có sự trao đổi nước. Nước chuyển động giúp cho sự  chuyển động của   thủy sinh vật, sự khuếch tán oxy từ  không khí vào môi trường nước, sự  điều  hòa nhiệt độ, độ  mặn, các khí hòa tan và việc phân tán các sản phẩm bài tiết  của thủy sinh vật được thực hiện một cách dễ  dàng, tránh được hiện tương  nhiễm bẩn hay thiếu oxy cục bộ. ­ Kiểu chuyển động của nước:   Đối lưu, dòng chảy, sóng, sự  nhiễu loạn,  nước trồi, nước chìm. ­ Dòng nước ngọt trải trên lớp nước biển có tỉ  trọng cao hơn tạo thành nêm  nước mặn. Nơi này cũng là nơi “ nước mặn ra ” hoặc là nơi kết tụ của các hạt   phù sa.  13
  14. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 2. Độ đục, độ trong 2.5. Độ trong ­ Độ  trong của nước là khả  năng ánh sáng mặt trời xuyên qua nước. Nó  có ý  nghĩa quan trọng trong đời sống của các loài thuỷ sinh vật. * Một số nguyên nhân dẫn đến độ trong của nước: + Do hiện tượng tảo tàn khi chết lắng xuống đáy gây ra các khí độc làm các  sinh vật trong nước chết dẫn đến độ trong của nước.  + Do không có phù sa hoặc phù sa ít.  *  Ảnh hưởng của độ trong quá cao: + Cho thấy nước nghèo dinh dưỡng, sinh vật phù du phát triển kém, hạn chế  thành phần thức ăn tự  nhiên của cá, năng suất cá nuôi giảm. Đối với các ao   nuôi có nước quá trong sẽ  làm cá nuôi trở  nên nhạy cảm, sợ  và bỏ  ăn, gây  stress cho tôm, cá. + Ánh sáng có thể  xâm nhập sâu vào lòng nước, nhưng nếu trong lòng nước  không có thực vật phù du thì nguồn năng lượng mặt trời sẽ bị bỏ phí và không   có ý nghĩa gì cho sự phát triển của các sinh vật thức ăn tự nhiên khác của tôm,   cá.       Vì vậy cần thiết phải xác định dộ  trong của nước sao cho cân đối cả  hai   yếu tố, vừa cần có bức xạ ánh sáng đi sâu vào vùng nước, vừa có thực vật phù  du để sử dụng nguồn năng lượng mặt trời. * Quản lý độ trong ­ Trong một ao nuôi cá thông thường, mật dộ thực vật phù du thường khá lớn   (trên 2 triệu cá thể/lít), vì vậy độ trong của nước ao thường thấp chỉ 10­40cm.   Ở các thuỷ vực tự nhiên như sông, hồ tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo,... mật  14
  15. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 độ  thực vật phù du thấp (dưới 1 triệu cá thể/lít), nếu nước không bị  đục bởi   keo đất , phù sa thì độ trong thường rất lớn, có thể trên 100cm. ­ Có thể  kiểm tra độ  trong của ao nuôi bằng cách đơn giản là cho cánh tay  xuống ao, sao cho nước ngập đến khuỷu tay và quan sát, nếu chúng ta không   nhìn thấy bàn tay là được, hoặc sử dụng cụ đo đĩa Secchi. ­ Nếu độ  trong của nước quá cao, người nuôi cần kết hợp kiểm tra pH. Nếu   pH thấp thì phải bón thêm vôi, kết hợp bón phân và sử dụng các loại hóa chất   gây màu nước nhằm cung cấp chất dinh dưỡng, kích thích tảo phát triển làm  giảm độ trong của nước ao. 2.6. Độ đục 2.6.1. Tính chất của độ đục ­ Độ  đục là khả  năng cản những tia nắng mặt trời. Phụ thuộc vào lượng keo  khoáng, vật chất hữu cơ  lơ  lửng, sự  phát triển của các vi tảo, sóng gió thủy  triều và lượng nước mưa  đổ  vào thủy vực.  Ở  những thủy vực khác nhau   nguyên nhân gây ra độ vẩn đục khác nhau.  ­  Ở  sông, độ  đục của nước là do sự  có mặt của các chất không hòa tan như  phù sa ( kích thước khoảng 2­50 micromet ), các chất keo ( kích thước nhỏ hơn   2 micromet) có nguồn gốc vô cơ  và hữu cơ. Do đó độ  vẩn đục thay đổi theo   mùa rõ rệt. Mùa mưa, nước mưa chảy vào sông cuốn theo các tạp chất trên  mặt đất nên độ đục của nước sông cao ( thường thấy sau trận mưa lớn ) và độ  đục giảm dần theo mùa khô. ­  Ở  ao, ngoài các nguyên nhân trên gây ra độ  đục còn do vật chất hữu cơ  từ  phân bón, thức ăn, sự phát triển của tảo. ­ Độ đục của nước có ảnh hưởng đến cường độ  chiếu sáng của mặt trời vào   thủy vực nên có ảnh hưởng đến cường độ quang hợp của thực vật phù du. Khi   15
  16. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 độ trong thấp ( độ đục cao), lượng ánh sáng xâm nhập vào thủy vực ít – cường   độ quang hợp của thực vật phù du giảm. Đối với cá, khi độ  trong thấp cá khó  hô hấp cường độ  bắt mới giảm, độ  đục được đo bằng độ  hấp thụ  ánh sáng   hoặc hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng. 2.6.2. Nguồn gốc độ đục ­ Bên ngoài: nguồn nước, nước rửa trôi, bụi phóng xạ từ không khí. ­ Bên trong: chất lơ lửng nền đáy – tạo ra do chuyển động của dòng nước và  cá; thức ăn thừa, chất thải của tôm cá nuôi. 2.6.3. Ảnh hưởng của độ đục ­ Giảm sự xâm nhập của ánh sáng. Điều này làm giảm sự phát triển của thực  vật nổi và thực vật bật cao, làm cho quang hợp của thực vật phù du bị  giảm  sút nghiêm trọng – mà thực vật phù du là nhóm sinh vật quan trọng vào bậc   nhất của một thực vật nước, nhờ  quá trình quang hợp của chúng tạo ra vật  chất hữu cơ cho vực nước. ­ Sống trong môi trường nước đục, khả năng quan sát của tôm, cá để  đi kiếm   mồi bị giảm.  ­ Hấp thụ và nhả chất dinh dưỡng.  ­ Ít tác động trực tiếp lên cá, nhưng nếu độ  đục quá mức có thể  gây  ảnh   hưởng đến chức năng của mang.  ­ Nước đục do các chất humic (mùn hữu cơ) mặc dù không gây độc trực tiếp   cho vật nuôi nhưng thường gây ra hiện tượng thiếu dinh dưỡng do nồng độ  acid lớn. ­ Độ đục gây ra bởi các hạt đất, sét mịn là loại có hại, tuy không trực tiếp gây   hại đời sống thuỷ  động vật nhưng nó kìm hãm tảo phát triển, gây sa lắng  16
  17. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 xuống đáy ao, gây ra sự lắng tụ phù sa trên nền đáy bao phủ  trứng cá. Nguồn  đất sét gây đục có thể từ ngoài thâm nhập và cũng sinh ra từ nội bộ ao nuôi 2.6.4. Kiểm soát và quản lý độ đục * Độ  đục được đo dựa trên nguyên tắc quang học – dựa trên cơ  sở  ánh sáng   truyền qua. Có rất nhiều loại máy để đo, nhưng chủ yếu là dùng đĩa Secchi.  ­ Quản lý độ  đục từ  nguồn nước + Chứa nước đục trong ao để  lắng (ví dụ  như ao lắng cho tôm) có thể làm giảm độ  đục. Khoanh lại nguồn nước đọng  tránh gây xói mòn bờ ao. ­ Quản lý độ đục bên trong ao + Loại bỏ  hạt sét bằng muối vô cơ: Kết tủa độ  đục sét bằng các quá trình   đông kết, trung hòa những hạt sét trao đổi ngược với các cation, hiệu quả  gia   tăng với các cation trao đổi lớn hơn (Al3+ > Fe3+ > Ca2+ > H+, Na+)             Keo + cation   Phức hệ keo – cation I Ví dụ: Al2(SO4)3.12H2O + 6H2O   2AL(OH)3 + 6H2O + 3SO4 + 14H2O + Loại bỏ hạt sét với thực vật phù du: Thực vật phù du được sử dụng như hạt   nhân cho sự kết đông, phân bón kích thích sự phát triển của thực vật nổi, do đó  17
  18. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 các tế bào thực vật lấy đi những hạt sét. Chú ý nên tạo sự phát triển của phiêu   sinh vật trước khi thả cá vì cá đói sẽ khuấy động nền đáy làm đục nước. + Chất hữu cơ vô sinh: Vật chất hứu cơ, phân xanh phân hủy sẽ làm giàu CO 2 ,  pH giảm giúp cho quá trình kết tụ các hạt sét. * Tăng cường độ đục cho nước ­ Biện pháp đầu tiên nghĩ đến đển làm tăng độ  đục cho nước là bón phân để  tăng mật độ tảo. Các chất gây màu cũng có thể sử  dụng để hạn chế  độ  trong  của   nước,   kìm   hãm   cỏ   dại   phát   triển.   sản   phẩm   có   tên   thương   mại   là   Aquashade được sử dụng để là giảm độ truyền thấu của ánh sáng, nó có màu  xanh da trời dùng trong thực phẩm, không gây hại cho động vật thuỷ sinh. Nó   hạn chế  cả  cỏ  dại và tảo phát triển. Sản phẩm này cũng được dùng  ở  Úc  nhằm chống lại các loài chim săn cá. Một số nhà nuôi trồng tìm cách sử  dụng  đất sét để làm tăng độ đục nhưng kết quả đạt được không rõ ràng. Đưa vào ao   các chất hữu cơ  như  cỏ, bon thêm phân hữu cơ  làm tăng độ  màu của nước,   hạn chế độ truyền ánh sáng nhưng dễ gây ra tình trạng thiếu oxy. * Giảm độ đục trong ao nuôi ­ Sử dụng biện pháp keo tụ là sử dụng hoá chất làm thúc đẩy các hạt keo tập   hợp co cụm lại thành các tập hợp lớn, chất keo tụ  thông dụng là phèn nhôm  như Al2(SO4)3 , poly nhôm clorua, các muối sắt. Các chất này khi hoà trộn vào  nước sẽ làm cho các hạt keo nhỏ mịn cụm lại và dễ lắng. ­ Việc sử  dụng phèn nhôm hay PAC đều làm hao hụt lượng phân lân hoà tan  trong nước. 3. Nhiệt độ 3.1. Yếu tố nhiệt độ trong thuỷ sản 18
  19. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 ­ Nhiệt độ  là yếu tố  quan trọng nhất  ảnh hưởng tới nuôi trồng thuỷ  sản. Nó   ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến các thông số  khác đặc trưng cho  chất lượng nước.  ­ Nguồn nhiệt cung cấp chủ yếu là từ năng lượng bức xạ của mặt trời. ­ Nhiệt độ  biến động theo ngày­đêm, các mùa trong năm. Do hiện tượng đối  lưu xảy ra mạnh vào mùa đông làm giảm bớt chênh lệch của nhiệt độ cũng  như  hàm lượng oxy hoà tan giữ  tầng mặt và tầng đáy. Nhưng vào mùa hè   đối với các vực nước tù đọng, không có sự  đối lưu nhiệt nên hàm lượng   oxy hoà tan giữa tầng mặt và tầng đáy của vực nước. ­ Nhờ đặc tính lưu giữ nhiệt lớn nên sự biến động nhiệt độ của môi trường  nước bao giờ cũng ít hơn của không khí trong cùng điều kiện. * Ví dụ: ở hồ chứa Núi Cốc nhiệt độ không khí đo vào tháng 10 biến động  trong khoảng 25,5­310C, trong khi đó nhiệt độ nước trong khoảng 25­280C. 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến môi trường nuôi ­ Nhiệt độ  thích hợp cho sự  phát triển của hầu hết thuỷ  sinh vật là trong  khoảng 20­30oC. Nhiệt độ  dưới 15oC làm giảm quá trình tiêu hoá và hấp  thụ dinh dưỡng, do đó làm cho tôm, cá giảm ăn, chậm phát triển. Đặc biệt   có một số  loài thuỷ  sản có nguồn gốc từ  xứ  nóng như  cá rô phi, cá trê   phi,...có thể bị chết khi nhiệt độ  xuống dưới 12 oC. Ngược lại khi nhiệt độ  cao cũng làm cho nhiều loài thuỷ sinh vật mất cân bằng sinh lí trong cơ thể,  gây nguy hiểm cho đời sống của chúng; hầu hết tôm, cá bị  chết ở ngưỡng  nhiệt độ 39oC. ­ Các loài thuỷ  sản  ở  vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới sẽ  phát triển chậm   khi nhiệt độ dưới 250C và có thể chết khi nhiệt độ thấp hơn 10 hoặc 150C.  ­ Các loài thuỷ  sản sống  ở  vùng ôn đới thì nhiệt độ  tối  ưu là khoảng 20­ 280C và có thể chịu đựng tới xấp xỉ 00C. ­ Nhiệt độ  còn  ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thành thục, quá trình phát  triển phôi của tôm, cá...vì vậy, cần phải theo dõi biến của nhiệt độ trong ao   nuôi cá một cách đều đặn và thường xuyên để có biện pháp khắc phục kịp   19
  20. Môn quản lý chất lượng nước thuỷ sản nhóm 2 thời khi cần thiết (dụng cụ  để  đo nhiệt độ  thường là nhiệt kế  thuỷ  ngân   hoặc nhiệt kế rượu).   ­ Thông thường khoảng nhiệt độ  sống được và tối  ưu cho các loài cá bé  hoặc trứng hẹp hơn so với loài đã trưởng thành (cùng loài). ­ Sự ức chế nhiệt đối với động vật thuỷ sinh thường gây ra tổn thương về  điều chỉnh thẩm thấu của cơ thể, vì thế  nó có tác động tương hổ  với các  yếu tố liên quan trực tiếp tới hiện tượng thẩm thấu là do độ muối và nồng  độ canxi trong nước. Sức chịu đựng của chúng do thay đổi nhiệt độ  sẽ  cao  tại độ  muối tối  ưu. Canxi cũng đóng vai trò quan trọng vì nó tác động lên  quá trình thấm ion qua màng tế bào giữa môi trường nước và cơ thể, ví dụ  khi nồng độ  ccanxi tăng thì tôm cá có thể  chịu đựng được nhiệt độ  thấp  hơn. ­ Nhiệt độ  cũng ảnh hưởng gián tiếp tới sức khoẻ của động vật thuỷ  sinh   về   phương  diện bệnh truyền nhiễm.  Khả  năng  kháng  bệnh hay  nhiễm   bệnh do yếu tố nhiệt độ của từng loài có tính đặc thù cao và thường là tốt   nhất tại vùng nhệt độ phát triển tối ưu của chính loài đó. Ở vùng nhiệt độ  cao hay thấp khả  năng kháng bệnh giảm. Sự  thay đổi nhiệt độ    đột ngột  cũng tác động xấu đến khả  năng kháng bệnh ngay cả  trong vùng nhệt độ  tối ưu. ­ Nhiệt độ cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp theo phương thức khác: Trong   điều kiện thiếu oxy hoà tan các động vật thuỷ sinh bị giảm khả năng kháng  bệnh, khi nhiệt độ cao thì thường là nồng độ oxy trong nước thấp. ­ Nhiệt độ  của nước luôn tác động đến động thái của hầu hết tất cả  các  thông số đặc trưng về chất lượng nước: Đến tốc độ và trạng thái cân bằng   của phản  ứng hoá học, đến khả  năng hoà tan và bốc hơi của các loại khí.  Nhiệt độ  cũng tác động lên các quá trình sinh hoá của động vật, thực vật   thuỷ sinh và chúng tác động lại vào môi trường nước. ­ Đối với phần lớn các loài tảo, trong khoảng nhiệt độ 5 – 25oC, tốc độ tăng  trưởng của tảo tăng 1,8 – 3 lần khi nhiệt độ  tăng 10 oC. Nhóm tảo lam khó  phát triển trong nhiệt độ ấm nên khó cạnh tranh được với các loài tảo khác. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2