intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca ) – Cao Bá Quát

Chia sẻ: Cuncon2211 Cuncon2211 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

429
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giúp Hs: Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ. Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài ca biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về asu vào năm 1854 Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ về nhịp điệu, hình ảnh,… ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca ) – Cao Bá Quát

  1. Tiết: 20 ( lớp 11a5, 11a6 ), 18 ( lớp 11a2 ) Ngày soạn: 9 /10 / 07 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca ) – Cao Bá Quát – A. Mục tiêu bài học Giúp Hs: Nắm đ ược trong ho àn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ. Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi - nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài ca biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về asu vào năm 1854 Hiểu đ ược mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ - về nhịp điệu, hình ảnh,… B. Chuẩn bị. Gv: Sgk, Sgv, Stk, soạn giảng 1. Hs: Đọc, nghiên cứu trước bài ở nhà, soạn bài 2. C. Tiến trình bài dạy Ổn định lớp 1. Kiểm tra bài cũ 2. Nội dung thơ văn của Nguyễn Khuyến Bài m ới 3. Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt
  2. I. Tìm hiểu chung Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn ở sgk, rút ra một 1. Tác giả. vài nét chính về cuộc đời Cao Bá Quát. - CBQ ( 1809? – 1855 ), tự Chu Thần, Gv nói thêm: Thuở thiếu thời, CBQ nổi tiếng là hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người thần đồng, lúc nhỏ học với cha, lớn lên học với làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Bắc các bậc danh nho đương thời. Tương truyền lúc Ninh ( nay là Long Biên, Hà Nội. mới trên mười tuổi, CBQ đã làm đ ủ các thể văn - Là một nhà thơ có tài năng và bản và tỏ ra xuất sắc. lĩnh Nmă 1831, CBQ đỗ cử nhân, nhưng mấy lần - Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán vào kinh thi Hội đều bị phạm trường quy nên bị mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo đành hỏng. Năm 1841 ông vào làm việc ở bộ thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng, Lễ tại kinh đô Huế. Một lần ông giữ chức sơ có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu khảo trường thi Huế, thấy một bài văn hay đổi mới của xã hội VN giai đoạn giữa nhưng bị phạm huý, nên lấy muội đèn chữa hộ, TK XIX. việc bại lộ ông bị kết án xử chém, sau được xét lại, giam ba năm nhưng rồi được tạm tha, cho đi công cán ở Inđônêxia, lấy công chuộc tội. Năm 1847, ông làm việc ở viện hàn lâm, chuyên sưu tầm, xếp thơ văn cho vua đọc. Năm 1853 – 1854 các tỉnh Sơn Tây, Bắc Ninh bị hạn hán , nhân dân đói khổ, lòng người bất mãn với chính quyền phong kiến, ông tổ chức cuộc khởi nghĩa ngay trên đất Mĩ Lương, cuộc khởi nghĩa kéo dài được mấy tháng thì bị triều đình dẹp tan. CBQ hi sinh, triều đình Tự Đức ra lệnh tru di tam tộc bà con nội ngoại của ông, sách vở của ông bị đốt huỷ.
  3. Gv gợi ý hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Gợi ý: CBQ thi đỗ cử nhân năm 1831, tại 2. Bài thơ trường thi H à Nội. Để thi tiến sĩ, cần vào kinh a. Hoàn cảnh sáng tác. đô Huế. Do vậy, ông đã nhiều lần đi Huế để thi Hội (nhưng đã không đỗ tiến sĩ). H ành trình từ Hà Nội vào Huế qua nhiều tỉnh miền trung như Quảng Bình, Quảng Trị là vùng có nhiều bãi cát trắng mênh mông. Ta thấy hình ảnh những cồn cát miền Trung đã sớm đi vào thơ ca. Miền trung, nhất là Quảng Bình, Quảng Trị, là dãi đất hẹp, có thể bằng mắt thường nhìn thấy một phía là dãy Trường Sơn, một phía là biển đông. Không nghi ngờ gì nữa, hình ảnh bãi cát dài, sóng biển và núi là những hình ảnh có thực đã gợi ý cho tác giả sáng tác bài thơ. - Hình ảnh con đường “cùng đồ” trong bài thơ có nghĩa bế tắc đường đời của một trí thức.Con đường trí thức của nho sĩ thuở xưa không có gì khác hơn là học, thi, làm quan. Một sự kiện nổi bật cho thấy, CBQ bất bình với học thuật, khoa cử nhà Nguyễn. - Một phương diện nữa cũng cần chú ý là người VN nói chung và CBQ nói riêng ở giữa TK XIX đ ã tiếp xúc với văn hoá phương Tây. Họ không thể không suy nghĩ và so sánh về cái học của phương Đông và Tây. Gv nói rõ hơn về đặc điểm của thể loại.
  4. Bài thơ theo cổ thể có phần tự do về kết cấu, vần, nhịp điệu. Bài thơ có tình cảm phóng túng, lời d ài mà đa dạng, không bị gò bó thì gọi là ca; nhịp điệu nhanh, gấp khẩn trương, lưu loát mà không b ị ngưng trệ thì gọi là hành, bài nào kiêm cả hai đặc điểm thì gọi là ca hành. Pv. Em có hiểu biết gì về thời đại của Cao Bá Quát? b. Thể loại: Thể ca hành - Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội không còn minh quân, xã hội chỉ sản sinh ra phường danh lợi an phận, ngủ quên trong vinh hoa phú quý. Những người có lí tưởng như Cao Bá Quát khi chưa tìm được con đường mới có ý nghĩa họ rơi vào trạng thái cô đơn bế tắc. - “ Sa hành đoản ca” thể hiện tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, mịt mù đồng thời thể hiện sự dằn vặt, thức tỉnh của kẻ sĩ khi nhận ra những khó khăn trên đường công danh. II. Phân tích 1. Thời đại Pv. Hình ảnh bãi cát và con người đi trên bãi - Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội cát được miêu tả như thế nào qua 4 câu thơ không còn minh quân, xã hội chỉ sản đầu? sinh ra phường danh lợi an phận, ngủ quên trong vinh hoa phú quý. Pv. Hình tượng bãi cát dài, và hình tượng con đường được nhắc đi nhắc lại trong tác phẩm có - “ Sa hành đoản ca” thể hiện tâm trạng ý nghĩa gì? bi phẫn của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, mịt mù đồng thời thể hiện sự dằn vặt, thức tỉnh của kẻ sĩ khi nhận ra
  5. những khó khăn trên đường công danh. 2. H ình tượng b ãi cát và con người đi trên bãi cát Pv. Chỉ ra nội dung và sự liên kết 6 câu thơ “ không học…tỉnh bao người” - Bãi cát và con đường dài là biểu tượng cho con đường đi tìm chân lí xa xôi, m ịt mù, muốn đến được đích phải đầy nhọc nhằn - Đi trên bãi cát ấy là hình ảnh con Giảng.Nhận định mang tính khái quát về nhưng kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược chạy xuôi người vất vả, nhọc nhằn, cô độc. “Đi một b ước lùi một b ước, lữ nhọc nhằn, được nhà thơ minh hoạ bằng hình khách…nước mắt rơi” ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự - “ Không học được tiên…giận khôn cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ vơi” Nỗi chán nản của tác giả vì tự rượu dễ làm say người. Sáu câu thơ này chuẩn mình phải hành hạ thân xác của mình bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát ra theo đuổi công danh. khỏi cơn say danh lợi vô nghĩa. - “ Xưa nay…tỉnh bao người” sự cám Pv. Những câu thơ tiếp thể hiện tâm trạng gì dỗ của cái bả công danh đối với người của người đi đường? đời. Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của Giảng. Gọi nó là đường cùng, nhìn thấy phía con đường công danh theo lối cũ trước là đường ghê sợ, tác giả đ ã thể hiện cái mâu thuẩn chưa thể giải quyết trong tâm trạng của m ình. Đ i tiếp một cách khó nhọc hay từ bỏ nó? nếu đi mình sẽ tầm thường như phường danh lợi xưa nay, nếu bỏ cuộc, chẳng biết rẽ hướng nào vì “phía Bắc núi Bắc núi muôn trùng, phía Nam núi Nam sóng dào dạt” Mọi - “ Bãi cát dài…làm chi trên bãi cát?” ngã đều chắn hướng, dưới chân là bãi cát và  Tâm trạng bế tắc của người đi con đường ghê sợ, biết làm sao đây? Bài thơ kết đường, chưa tìm thấy lối thoát trên lại trong một nỗi niềm bi phẫn cực độ: “Anh đường đời. Nỗi niềm bi phẫn cực độ
  6. đứng làm chi trên bãi cát?” “ anh đ ứng làm chi trên bãi cát?”  Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng Một sự bỏ cuộc, từ chối vì ông biết trước con đường ấy sẽ dẫn đến ngõ cụt. Sự bỏ cuộc thật sống ở một con người ý thức đ ược bản đáng trân trọng, cái bế tắc tuyệt vọng nhưng thân mình trong cuộc đời. không làm họ nhỏ bé, hèn mọn, từ bỏ cái mịt mù vô nghĩa để tìm lại từ đầu một con đường đi đúng để thực hiện lí tưởng… Pv. Chỉ ra một vài biện pháp nghệ thuật trong bài thơ và nêu tác d ụng của chúng. - “Khách”: tự tách mình thành khách thể để có thể nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về con đường công danh. Khi xưng “anh”: ông đặt mình trong thế đối thoại với chính mình để tìm lối thoát; “ ta”: là chủ thể trữ tình, vị trí của một người đang vất vả trên đường danh lợi để giãi bày tâm sự của người trong cuộc… 3. N ghệ thuật - Thay đ ổi cách xung hô. (Khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”) nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh lợi trong đời.
  7. - Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn… - N hiều câu hỏi, câu cảm thán  thể hiện nhiều trạng thái tâm trạng… 4. Củng cố Hình tượng bãi cát và con người đi trên bãi cát. - Tâm trạng của Cao Bá Quát qua bài thơ. - ? Vì sao Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn? 5. Dặn dò Học b ài cũ - Soạn bài “Lẽ ghét thương” - Rút kinh nghiệm: ................................ ........................................................................... ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2