YOMEDIA
Bài giảng bài 3: Cảm giác ánh sáng
Chia sẻ: Nguyên Phương
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:24
94
lượt xem
4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng "bài 3: Cảm giác ánh sáng" giới thiệu tới người học các kiến thức: Cấu trúc, chức năng của mắt (hệ thống quang học, võng mạc) một số rối loạn thị giác, thị giác màu. Đây là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Y khoa dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng bài 3: Cảm giác ánh sáng
- Bài 3
cảm giác ánh sáng
Cơ quan phân tích thị giác gồm bộ fận nhận
cảm là mắt, đường d/t TƯ và TKhu thị giác ở
vùng chẩm.
I- cấu trúc chức năng của mắt:
gồm hệ thống quang học và võng mạc
1- Hệ thống quang học:
hội tụ a/s và hình ảnh của vật vào đúng võng
mạc, gồm:
- 1.1- Các diện khúc xạ
Tia sáng qua các diện k/x sau:
- Giác mạc (diện k/x trước và sau)
- Nhân mắt
- Thuỷ tinh dịch
- Đường đi của tia sáng phụ thuộc vào chỉ
số k/x, đường kính, độ cong của giác mạc,
nhân mắt và thuỷ dịch.
Lực k/x biểu thị bằng Dioptri (D):
D= Chỉ số kx (kkhí=1) / Tiêu cự (=1m)
Khi lực k/x tăng thì tiêu cự giảm.
Lực k/x quang học của mắt bình
thường là 59 D- khi nhìn vật ở xa và 70,5 D-
khi nhìn vật ở gần (t/cự mắt=15mm).
- 1.2- Điều tiết khúc xạ
Muốn nhìn rõ vật, thì tia sáng từ mỗi điểm
của vật phải tập trung vào tiêu điểm và hình
ảnh gom đúng võng mạc.
Mắt nhìn rõ vật có k/cách khác nhau gọi là
k/năng điều tiết của mắtnhờ thay đổi độ cong
nhân mắt, qua đó thay đổi trị số k/xạ.
Cơ chế điều tiết: nhờ co cơ thể mi làm
thay đổi độ cong nhân mắt ( fó giao cảm chi
fối).
- Người trẻ, mắt nhìn vật xa vô cực, không cần
điều tiết.
D viễn điểm = 1/ = 0.
Cận điểm ở k/cách 0,1m:
D cận điểm = 1/ 0,1 = 10D
Lực điều tiết k/x = Dcđ - Dvđ= 10D
Như vậy knăng điều tiết chính là D cận điểm.
Tuổi già, lực điều tiết kém, cận điểm lùi xa do
nhân mắt kém đàn hồi và dây chằng mi yếu.
- 1.3- Rối loạn k/x mắt:
là do trục mắt không bình thường.
* Cận thị: trục mắt quá dài, tiêu cự nằm trước
võng mạc không nhìn được vật ở xa (phải đeo
kính fân kì).
* Viễn thị: trục mắt quá ngắn, ảnh tập trung
fía sau võng mạc (fải đeo kính hội tụ)
* Loạn thị: do rối loạn k/x -chỉ số k/x của giác
mạc không đều)
- Rối loạn k/x mắt
- 1.4- Đồng tử và fx đồng tử.
Đồng tử là cửa sổ của màng tia (mống mắt),
hình ảnh qua đây vào võng mạc. Nó chỉ cho tia
trung tâm đi qua, ngăn tia ngoại biên.
Cơ của màng tia có k/năng làm thay đổi độ lớn
đồng tử điều hoà a/s vào mắt-đó là fx đồng tử.
Màng tia có 2 loại cơ: vòng và dọc (TKTV
điều hoà).
- 2- Võng mạc
2.1- Cấu trúc vong mạc
Gồm các lớp sau:
* Lớp ngoài cùng: có liên bào sắc tố, chứa
Fucsin màu đen- có vai trò hấp thụ a/s, cản tản xạ,
ảnh của vật được thu nhận rõ ràng
* Lớp TB thụ cảm quang học: TB nón, TB gậy.
TB sắc tố bao quanh các TB này.
Mỗi TB thụ cảm có 2 phần:
+ Phần ngoài chứa sắc tố (rodopsin và
iodopsin) nhậy cảm với a/s.
- + Phần trong chứa hạt, ti lạp thể để cung cấp
năng lượng trong QT thụ cảm.
Phần trong cùng thon lại thành nhánh tiếp xúc
với TB lưỡng cực.
TB nón: 6-7 triệu tập trung ở ttâm võng mạc.
TB gậy: 110-125 triệu- ở ngoại biên.
* Lớp TB lưỡng cực:
Phía ngoài, tiếp xúc với TB thụ cảm (không rõ
CTGHH), phía trong txúc với TB hạch (qua
Acetylcholin)
- * Lớp trong cùng là TB hạch sợi trục gom
thành dây TK thị giác (dây II)- điểm mù.
Vùng trung tâm là điẻm vàng: 1 TB nón tiếp
xúc 1 TB lưỡng cực, sau đó là 1 TB hạch.
Vùng ngoại vi: nhiều TB nón và gậy txúc 1
TB lưỡng cực, sau đó là1 TB hạch.
TB nhận cảm tiếp xúc với 1 TB hạch tạo thành
1 diện nhận cảm. Các diện nhận cảm liên hệ chặt
chẽ nhờ TB ngang và TB Amacrin.
- 2.2- Khả năng nhận cảm quang học của TB
thụ cảm
TB nón nhận cảm a/s ban ngày, và màu sắc,
nhưng độ nhậy kém TB gậy.
TB gậy nhận cảm a/s hoàng hôn (TB này tổn
thương-do thiếu Vt. A) quáng gà.
2.3- Các phản ứng quang học ở TB thụ cảm
ánh sáng trước hết lọt vào TB sắc tố, rồi hắt
ngược lại TB quang học.
Khi a/s tác động vào TB thụ cảm, ở fía ngoài
TB nón và gậy xẩy ra QT biến đổi sắc tố gây hưng
phấn TCT
- TB thụ cảm bị khử cực tạo điện thế Hf.
Như vậy quang năng hoá năng điện năng.
TB gậy của người, đ/v chứa rodopsin bị fgiải
bởi ánh sáng có = 500nm.
TB nón có chứa iodopsin (ở chim câu) bị fgiải
bởi ánh sáng có = 560nm.
Rodopsin và iodopsin là hợp chất có PTL lớn,
tạo từ Retinen (aldehyt của Vt.A) và Opsin
(protein). Sắc tố khác nhau, có Opsin khác nhau,
nên hấp thu a/s cũng khác nhau.
- Khi có a/s chiếu vào, Retinen chuyển thành
dạng đồng phân (trans-retinen) làm cho mối liên
kết với opsin bị phá vỡ.
Dưới t/d men khử: retinen-reductase, retinen
Vit.A. Vt.A từ ngoài vào trong TB thụ cảm.
Tổng hợp rodopsin diễn ra trong tối, có sự
tham gia của Vt.A và hệ thống men oxy hoá.
Iodopsin cũng được tạo ra tương tự như
rodopsin nhưng opsin ở đây là protein khác.
- AS Opsin (protein)
Rodopsin Trans-
Retinen
Retinen-
reductase
Retinen-opsin Cis-Vt.A
Opsin
Trong tối
- 2.4- Thị lực
Là khả năng nhận cảm của TB quang học.
Diện nhận cảm gồm có TB nón và TB gậy cùng
tiếp xúc với TB lưỡng cực, cuối cùng tiếp xúc với
TB hạch.
Bình thường,để thu nhận được 2 điểm riêng
biệt của vật, 2 điểm đó phải in trên 2 diện nhận
cảm, tạo 1 góc nhìn là 60 phút (1o):
Thị lực = 1/
Do đó góc nhìn càng hẹp, thị lực càng cao.
- II- tổ chức trung ương của cơ quan phân
tích thị giác
1- Đường dần truyền
Sợi trục TB hạch gom thành dây TK thị giác
(dây II).Dây II có 2 bó:
- Bó ngoài tới thể gối ngoài cùng bên.
- Bó trong bắt chéo, tạo chéo thị giác tới thể
gối ngoài bên đối diện.
Sau chéo thị là giải thị.
Trên đường đi, các sợi TK có nhánh đến củ não
sinh tư trên tham gia vào fx định hướng,
- Một số sợi tới nhân TKTV fx đồng tử và
đ/hoà độ cong nhân mắt, 1số sợi nhân vận nhãn
VĐ nhãn cầu.
Thể gối ngoài coi là TKhu thị giác dưới vỏ.
Sợi trục NR từ thể gối ngoài tạo tia thị lên vỏ
não.
2- Vỏ não thị giác
Xung từ thể gối tới vùng chẩm vỏ não, diện
17, 18, 19.
Diện 17 trung khu cấp I phân tích đại thể
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...