intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 4: Pháp luật về thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - GV. Mai Xuân Vinh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:30

117
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là bài giảng Bài 4: Pháp luật về thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của GV. Mai Xuân Vinh. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về một số phương tiện thanh toán quốc tế cơ bản; các loại thư tín dụng và mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng chứng từ và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 4: Pháp luật về thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - GV. Mai Xuân Vinh

  1. Bài 4  PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN HỢP  ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC  TẾ   GV: MAI XUÂN MINH
  2. I. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN  QUỐC TẾ CƠ BẢN.  1.1. Séc (Check):  Khái  quát  về  Séc:  Hiện  nay  trên  thế  giới  tồn  tại  hai  hệ  thống quốc gia có qui định sử dụng Séc khác nhau: ­ Các  nước  tham  gia  công  ước  Giơnevơ  năm  1931  về  Séc  (như Pháp, Ý, Hà lan…). ­ Các nước không tham gia công ước Giơnevơ năm 1931 về  Séc (như Anh, Mỹ) có luật riêng qui định về Séc.   Khái niệm Séc:  Séc là tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện  do khách hàng của ngân hàng ký phát cho ngân hàng đó  yêu cầu trích từ tài khoản của mình số tiền nhất  định để  trả cho người cầm tờ mệnh lệnh hoặc cho người được chỉ  định trên tờ mệnh lệnh đó.
  3. * Nội dung Séc:  Phải  có  tiêu  đề  “Séc”  cùng  ngôn  ngữ  phát  hành  Séc.  Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện.  Số tiền phải trả (chữ và số)  Ngày tháng và địa điểm phát hành séc.  Tên, địa chỉ người trả tiền và người hưởng lợi.  Địa điểm trả tiền.  Chữ ký của người phát hành séc.  Một  số  nội  dung  khác  tương  ứng  với  từng  loại  séc.
  4. * Những người liên quan đến Séc:  Người  ký  phát  hành  Séc:  là  chủ  tài  khoản  tiền  gửi dùng séc ở ngân hàng.  Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng trả tiền trên  tờ Séc.  Người bị ký phát:  là người nhận lệnh của người  ký  phát  hành  mà  nghĩa  vụ  của  họ  là  phải  trả  số  tiền ghi trên tờ séc.  Người thụ hưởng:  là người nhận số tiền ghi trên  tờ séc.
  5. * Thời hạn hiệu lực của Séc.  8  ngày  nếu  Séc  được  phát  hành  và  thanh  toán  trong nước.  20 ngày  nếu  Séc  được  phát  hành và thanh toán  giữa các nước trong vùng.  70 ngày  nếu  Séc  được  phát  hành và thanh toán  giữa các nước không cùng châu lục.  Theo  Luật  về  Séc  quốc  tế  của  ủy  ban  luật  thương  mại  quốc  tế  Liên  hợp  quốc  ngày  18/2/1982  thì  séc  phải  xuất  trình  để  thanh  toán  trong vòng 120 ngày kể từ ngày ghi trên séc.
  6. 1.2. Hối phiếu (Bill of Exchange) a. Các văn bản pháp lý về Hối phiếu: ­ Luật  thống  nhất  về  Hối  phiếu  do  công  ước  Giơnevơ  năm  1930  (Uniform  Law  Bill  of  Exchange – ULB). ­ Luật  hối  phiếu  của  Anh  năm  1882  (Bill  of  Exchange Act). ­ Bộ  luật  thương  mại  thống  nhất  của  Mỹ  năm  1962  (Uniform  commercial  Codes  of  1962  –  UCC). ­ Văn  kiện  A/CN  9/221  về  hối  phiếu  và  kỳ  phiếu  của ủy ban thương mại quốc tế LHQ năm 1982.
  7. b. Định nghĩa hối phiếu:  Hối phiếu là tờ lệnh  đòi tiền vô điều kiện do một  người ký cho một người khác, yêu cầu người này  khi  nhìn  thấy  lệnh  hoặc  đến  ngày  cụ  thể  nhất  định  hoặc  đến  ngày  có  thể  xác  định  trong  tương  lai  phải  trả  số  tiền  nhất  định  cho  người  nào  đó;  hoặc  theo  yêu  cầu  của  người  này  trả  cho  người  khác hoặc trả cho người cầm lệnh đó.
  8. c. Đặc điểm của hối phiếu:  Tính  trừu  tượng:  trên  hối  phiếu  không  cần  ghi  nguyên  nhân  phát  sinh  việc  lập  hối  phiếu,  chỉ  cần  ghi  rõ  số  tiền  phải trả. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng  buộc  bởi  những  nguyên  nhân  phát  sinh  ra  hối  phiếu.  Do  vậy, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.  Tính  bắt  buộc  trả  tiền:  người  có  nghĩa  vụ  trả  tiền  hối  phiếu không thể viện dẫn ra những lý do riêng của mình để  từ chối trả tiền, trừ khi hối phiếu được lập ra trái với luật chi  phối nó.  Tính  lưu  thông:  hối  phiếu  có  thể  được  chuyển  nhượng  một hay nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của nó.
  9. d. Quy định về lập hối phiếu:  Hình  thức:  bằng  văn  bản  theo  mẫu  in  sẵn,  ngôn  ngữ  thường là tiếng Anh, có thể lập nhiều bản có giá trị ngang  nhau.  Nội dung gồm: ­ Phải  ghi  rõ  tiêu  đề  “hối  phiếu”  (Bill  of  Exchange  hoặc  Draft). ­ Địa điểm, ngày tháng năm ký phát hối phiếu. ­ Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện. ­ Ghi rõ số tiền (chữ và số) ­ Thời hạn trả tiền: trả ngay hay trả sau. ­ Địa điểm trả tiền. ­ Người hưởng lợi. ­ Người trả tiền hối phiếu ­ Chữ ký của người phát hối phiếu.
  10. đ. Qui định về lưu thông hối phiếu:  Chấp  nhận  hối  phiếu:  là  hình  thức  cam  kết  thanh  toán  của  người  trả  tiền  khi  hối  phiếu  đến  hạn  thanh  toán.  Người trả tiền ghi vào mặt trước, góc dưới bên trái tờ hối  phiếu chữ “chấp nhận”.  Ký  hậu  hối  phiếu:  Là  thủ  tục  chuyển  nhượng  một  hối  phiếu từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác.  Bảo  lãnh  hối  phiếu:  Là  cam  kết  của  người  thứ  ba  về  việc trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến hạn trả  tiền.  Kháng nghị về việc từ chối trả tiền hối phiếu:  xảy ra  khi đến hạn thanh toán mà người trả tiền không thanh toán  thì người hưởng lợi có quyền kháng nghị trước pháp luật.
  11. 1.3. Kì phiếu (Promissory note). a. Khái niệm:    Kỳ phiếu do người thụ trái (người nhận nợ) viết ra  để hứa cam kêt trả tiền cho người hưởng lợi. Nói  cách khác kỳ phiếu cam là giấy nhận nợ hứa cam  kết trả  tiền  vô  điều  kiện  do  người lập phiếu phát  hành ra trả số tiền nhất định cho người hưởng lợi  hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác  theo quy định của kỳ phiếu đó. 
  12. b. Đặc điểm của kỳ phiếu:  Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên kỳ phiếu.  Kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát  hành  để  cam  kết  thanh  toán  cho  một  hay  nhiều  người hưởng lợi.  Kỳ  phiếu  cần  có  sự  bảo  lãnh  của  ngân  hàng  thương mại hoặc công ty tài chính.  So  với  hối  phiếu  thì  kỳ  phiếu  ít  được  sử  dụng  hơn.   
  13. II­MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC THANH  TOÁN QUỐC TẾ CƠ BẢN. 2.1. Phương thức chuyển tiền: (Remittance)  Là việc một “người” (người trả tiền) yêu cầu ngân  hàng  chuyển  số  tiền  nhất  định  cho  người  khác  (người hưởng lợi) ở địa điểm nhất định.  Ủy nhiệm chi phải ghi rõ các điều kiên, tên và địa  chỉ  người  chuyển  tiền,  số  tiền,  tên  địa  chỉ  người  nhận tiền, lý do chuyển tiền.  Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng: ­ Điện báo (Telegraphic transfer – T/T). ­ Thư báo (Mail transfer – M/T).
  14. 2.2. Phương thức nhờ thu:  Khái niệm:     Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành  nghĩa  vụ  giao  hàng  sẽ  ký  phát  hối  phiếu  đòi  tiền  người mua, rồi đến nhờ ngân hàng thu hộ số tiền  ghi trên hối phiếu đó.  Phương thức nhờ thu có 2 loại: ­ Nhờ thu phiếu trơn (ít được sử dụng) ­ Nhờ thu kèm chứng từ.
  15. * Phương thu nhờ thu kèm chứng từ.  Là phương thức thanh toán mà theo đó người bán (người  XK)  nhờ  ngân  hàng  thu  hộ  mình  số  tiền  từ  người  mua  hàng  (người NK) căn cứ không chỉ vào hối phiếu mà còn  vào bộ chứng từ. Nếu người mua đồng ý trả tiền thì ngân  hàng  mới  giao  bộ  chứng  từ  cho  người  mua  để  đi  nhận  hàng.  Nếu người mua không đồng ý trả tiền và ngân hàng không  giao  bộ  chứng  từ  thì  hàng  hóa  vẫn  thuộc  sở  hữu  của  người bán mặc dù hàng đã được xuất khẩu.  Đây là phương thức thường được sử dụng trong XNK.
  16. 2.3.  Phương  thức  tín  dụng  chứng  từ  (Documentary credits) a. Khái niệm:     Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự  thỏa thuận, trong đó, một ngân hàng (ngân hàng  mở tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng  (người mở tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba  hoặc  trả  cho  bất  cứ  người  nao  theo  lệnh  của  người thứ ba đó (gọi là người hưởng lợi) hoặc ủy  quyền cho ngân hàng khác thanh toán hoặc cho  ngân  hàng  khác  chiết  khấu  chứng  tư  theo  qui  định trong thư tín dụng.
  17. b. Nội dung của tín dụng thư.  Tín  dụng  thư  (  Letter  of  Credit  –  L/C)  là  phương  tiện  quan trọng đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng  từ.  L/C  là  văn  bản  pháp  lý  trong  đó  ngân  hàng  đứng  ra  cam  kết  trả  tiền  cho  người  bán  trong  thời  hạn  qui  định  trong L/C.  Nội dung L/C: ­ Số hiệu L/C. ­ Địa điểm, ngày mở, loại L/C. ­ Tên, địa chỉ người mở L/C. ­ Tên, địa chỉ ngân hàng mở L/C. ­ Số tiền. ­ Ngày và nơi hết hạn hiệu lực L/C.
  18. ­ Thời hạn trả tiền, thời hạn xuất trình chứng từ. ­ Ngân hàng trả tiền. ­ Thời hạn và nơi giao hàng, nơi hàng đến. ­ Tên hàng, qui cách sản phẩm, giá cả, bao bì, số  và trọng lượng, điều kiện cơ sở giao hàng. ­ Cách giao hàng, vận tải. ­ Các điều kiện khác. ­ Ngân hàng mở L/C cam kết và ký tên.
  19. III­  CÁC  LOẠI  THƯ  TÍN  DỤNG  VÀ  MỐI  QUAN  HỆ  PHÁP  LÝ  GIỮA  CÁC  BÊN  THAM  GIA  QUAN  HỆ  TÍN  DỤNG CHỨNG TỪ. 3.1. Các loại thư tín dụng: a. Thư  tín  dụng  có  thể  hủy  ngang  (Revocable  Credit:  Là L/C mà ngân hàng mở tín dụng và người mua  (người NK) có thể tùy ý sửa đổi hoặc hủy bỏ bất  cứ  lúc  nào  mà  không  cần  thông  báo  cho  người  bán (người XK) biết.  Trong  trường  hợp  hàng  hóa  đã  giao  mà  ngân  hàng  mới  thông  báo  lệnh  hủy  bỏ  thì  lệnh  này  không có giá trị.
  20. b.  Tín  dụng  thư  không  thể  hủy  ngang  ( Irrevocable credit)  Là  L/C  không  thể  tự  ý  sửa  đổi,  hủy  bỏ  tách  nhiệm  nếu  không  có  sự  thỏa thuận của các bên liên quan như ngân  hàng thông báo, ngân hàng xác nhận, người thụ hưởng.  Phải ghi rõ loại L/C có hủy ngang hay không. c.  Thư  tín  dụng  không  thể  hủy  ngang  được  xác  nhận  (Confirmed Irrevocable credit).  Là L/C không được hủy ngang, được một ngân hàng khác  đảm bảo trả tiền L/C đó theo yêu cầu của ngân hàng mở  L/C.  Trong  mọi  trường  hợp,  ngân  hàng  xác  nhận  chịu  trách  nhiệm  trả  tiền  cho  người  thụ  hưởng  nếu  ngân  hàng  mở  L/C không trả tiền được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2